intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hải Yến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

573
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử được thực hiện nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận hình thái kinh tế - xã hội; nắm được những quy luật chung của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CỪ                    GIÁO ÁN BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN  CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ (1. Lý luận hình thái kinh tế ­ xã hội) Phần 1.1: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác ­  Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Chương trình: Trung cấp lý luận chính trị ­ hành chính Người soạn: Trần Thị Nga   Học vị: Cử nhân Chức danh: Thực tập sinh Khoa: Lý luận Mác ­ Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
  2. Bắc Ninh, tháng 3 năm 2016 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CỪ                                                GIÁO ÁN BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN  CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ (1. Lý luận hình thái kinh tế ­ xã hội) Phần 1.1: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác ­  Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Chương trình: Trung cấp lý luận chính trị ­ hành chính                              Người soạn: Trần Thị Nga Học vị: Cử nhân Chức danh: Thực tập sinh Khoa: Lý luận Mác ­ Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
  3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở     Số tiết lên lớp: 04 tiết (mỗi tiết 45 phút)     Bắc Ninh, tháng 3 năm 2016 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 1. Tên bài giảng:  NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ 1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ ­ XàHỘI 2. Thời gian giảng: 4 tiết (180 phút) 3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 4. Mục tiêu:  a. Về kiến thức: ­ Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận hình thái kinh   tế  ­ xã hội; nắm được những quy luật chung của sự  vận động và phát triển   của lịch sử xã hội. ­ Học viên nắm được sản xuất vật chất ­ nền tảng của xã hội. Nắm   được mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.  Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. ­ Hiểu được sự  phát triển của các hình thái kinh tế  ­ xã hội là quá trình   lịch sử ­ tự nhiên. b. Về kỹ năng: ­ Biết vận dụng lý luận vào thực tiễn, gắn với vận dụng quy luật về sự  phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất  nước ta nói chung và ở địa phương, cơ sở nói riêng. ­ Biết phân tích, đánh giá, vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở  hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.    ­ Hiểu đúng về  con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội  ở  Việt Nam hiện  nay. c. Về thái độ:
  4. ­ Thông qua nội dung đã được lĩnh hội, người học củng cố niềm tin vào   chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn.  ­ Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đóng góp tài năng, trí tuệ  trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. ­ Học viên cần có thái độ học tập nghiêm túc, tuân thủ quy định của lớp,   của giảng viên. 5. Kế hoạch chi tiết: Bước  Nội dung Phương  Phương  Thời  lên lớp pháp tiện gian Bước 1 Ổn định lớp Thuyết  Micro 3 phút trình Bước 2 Kiểm tra bài cũ Hỏi ­ đáp Micro,   Máy  7 phút chiếu,  Thuyết  phấn, bảng trình Bước 3 1. Lý luận hình thái kinh tế ­ xã  Thuyết  Micro,   Máy  160 hội  trình chiếu,  Phút (Giảng  bài  1.1.   Sản   xuất   vật   chất   ­   nền  Hỏi ­ đáp phấn, bảng 20 phút mới) tảng của xã hội 1.2. Biện chứng của lực lượng   60 phút sản xuất và quan hệ sản xuất 20 phút 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1.   Phương   thức   sản  5 phút xuất Thuyết  8 phút 1.2.1.2. Lực lượng sản xuất trình Micro,   Máy  7 phút 1.2.1.3. Quan hệ sản xuất chiếu,  1.2.2.   Quy   luật   về   sự   phù   hợp  30 phút phấn, bảng của quan hệ  sản xuất với trình  Hỏi ­ đáp độ  phát triển của lực lượng sản  xuất 10 phút 1.2.3. Sự  vận dụng quy luật về 
  5. sự phù hợp của quan hệ sản xuất  với   trình   độ   phát   triển   của   lực  lượng sản xuất ở Việt Nam  1.3. Biện chứng giữa cơ  sở  hạ  60 phút tầng và kiến trúc thượng tầng Thuyết  Micro,   Máy  15 phút 1.3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc  trình chiếu,  thượng tầng  phấn, bảng 1.3.2.   Mối   quan   hệ   biện   chứng  Hỏi ­ đáp 25 phút giữa cơ  sở  hạ  tầng và kiến trúc  thượng tầng 1.3.3.   Vận   dụng   mối   quan   hệ  10 phút biện chứng giữa cơ  sở  hạ  tầng  và   kiến   trúc   thượng   tầng   vào  công cuộc đổi mới ở nước ta 10 phút 1.3.4.   Sự   hình   thành   cơ   sở   hạ  tầng và kiến trúc thượng tầng xã  hội chủ nghĩa  1.4. Phạm trù hình thái kinh tế  Thuyết  Micro,   Máy  20 phút ­ xã hội và ý nghĩa của nó  trình chiếu,  5 phút 1.4.1. Phạm trù hình thái kinh tế ­  Hỏi ­ đáp phấn, bảng xã hội 1.4.2. Quá trình lịch sử ­ tự nhiên  10 phút của   sự   phát   triển   các   hình   thái  kinh tế ­ xã hội 1.4.3. Ý nghĩa thời đại của học  5 phút thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội Bước 4 Chốt kiến thức Thuyết  Micro 5 phút trình Bước 5 Hướng   dẫn   câu   hỏi,   bài   tập,  Thuyết  Micro 5 phút nghiên cứu tài liệu trình B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
  6. 1. Tài liệu bắt buộc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Những vấn đề  cơ  bản  của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình trung cấp Lý   luận Chính trị ­ Hành chính , Nxb LLCT, Hà Nội.  2. Tài liệu tham khảo 2.1. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Những nguyên lý cơ  bản   của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.5. Hội đồng Lý luận Trung  ương chỉ  đạo biên soạn giáo trình quốc gia   các bộ môn khoa học Mác  ­  Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2004),  Giáo trình  triết học Mác ­ Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2.6. Tập thể nhiều tác giả (2009), Hỏi ­ đáp về triết học, Nxb Chính trị ­  hành chính, Hà Nội. C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG Bước 1: Ổn định lớp (3 phút) ­ Kiểm tra sĩ số ­ Nhắc nhở một số quy định chung của lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ (7 phút) Câu hỏi: Trình bày quan điểm của chủ  nghĩa duy vật mácxít về  vai trò  của thực tiễn đối với lý luận? Gợi ý trả lời:  ­ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. ­ Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. ­ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
  7. Bước 3: Giảng bài mới. 1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ ­ XàHỘI  1.1. Sản xuất vật chất ­ nền tảng của xã hội (giảng 20 phút) *.  Khái niệm (giảng 7  phút) ­ Sản xuất vật chất là quá trình lao động của con người. Trong quá trình   đó, con người sử  dụng công cụ  lao động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự   nhiên, nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình. ­  Đặc trưng: + Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã  hội loài người: chỉ  có con người mới có khả  năng sáng tạo và sử  dụng công   cụ lao động, tiến hành sản xuất vật chất, đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt   con người với con vật. Ăngghen có viết: “Lao động tạo ra của cải nhưng hơn thế  nữa nó còn  tạo ra con người” hay “Loài vật may lắm thì hái lượm trong khi con người thì   sản xuất”. + Sản xuất vật chất là hoạt động gắn với công cụ lao động. Con người sử  dụng công cụ  lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp   vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để  tạo ra của cải của  xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển phong phú và vô tận của   con người. + Sản xuất vật chất là hoạt động mang tính mục đích và luôn sáng tạo  của con người.  Mục đích của sản xuất vật chất là tạo ra của cải vật chất để  thỏa mãn   nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, thúc đẩy xã hội phát triển Thể  hiện tính sáng tạo: trong quá trình sản xuất, tác động vào giới tự  nhiên, con người không chỉ  sử  dụng những vật phẩm có sẵn, mà còn tạo ra   những sản phẩm, những vật phẩm mới  để  phục vụ  cho nhu cầu vô cùng  phong phú của con người. Ví dụ: so sánh giữa thiết kế của kiến trúc sư với hành vi làm tổ của con  ong. (Con ong xây tổ là theo bản năng, còn kiến trúc sư  thì có thiết kế  mang 
  8. tính sáng tạo, mục đích là sử dụng và hướng tới cái đẹp). *. Vai trò của sản xuất vật chất (giảng 13 phút) ­  Lao động sản xuất vật chất là một trong những nguồn gốc dẫn đến sự   xuất hiện của loài người. + Sản xuất vật chất (lao động) là cơ  sở, điều kiện cơ  bản để  loài  người thoát thai từ giới động vật: lao động làm cho vượn người có dáng đứng   thẳng, thông qua quá trình lao động, hai chi trước được giải phóng, đây chính  là tiền đề, cơ sở đầu tiên cho việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động, tiến   hành quá trình sản xuất. + Trong quá trình lao động sản xuất vật chất, con người biến đổi cả  về thể hình lẫn trí tuệ: thông qua lao động, kích thích con người tư duy, phát   triển ngôn ngữ, giúp phát triển trí tuệ. ­  Hoạt động sản xuất vật chất là nguồn gốc của mọi của cải thỏa   mãn nhu cầu phong phú của con người. + Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra tư liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự  tồn tại và phát triển của con người nói chung, cũng như  từng cá thể  con  người nói riêng. + Con người muốn sống phải có ăn, mặc,  ở, đi lại... sau đó mới làm  chính trị, làm nghệ  thuật và các hoạt động khác. Những vật phẩm phục vụ  nhu cầu thiết yếu đó có rất ít trong tự nhiên, hơn nữa qua quá trình sử  dụng   của con người thì những vật phẩm đó dần trở nên khan hiếm và cạn kiệt. Vì   vậy, để  đáp  ứng được nhu cầu ngày một phong phú hơn của loài người thì  nhất thiết phải tiến hành sản xuất vật chất. ­ Con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất đã gián tiếp   sản xuất ra chính đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả  tính   phong phú và phức tạp của nó.  Trong quá trình sản xuất vật chất, con người đồng thời sáng tạo ra toàn   bộ các mặt của đời sống xã hội (đời sống vật chất và đời sống tinh thần) + Xã hội tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất.  + Mọi quan hệ  phức tạp của đời sống xã hội dù trong bất kỳ  lĩnh vực   nào cũng đều được hình thành và biến đổi trên cơ sở vận động của đời sống  
  9. sản xuất vật chất.  + Cùng với sản xuất vật chất, các quan hệ xã hội phát triển, các lĩnh vực   khác của đời sống xã hội cũng phát triển: chính trị và pháp luật, nghệ thuật và  đạo đức, tôn giáo và khoa học,...  Ví dụ: Ca dao, tục ngữ, điệu hò, câu hát... đều xuất phát từ lao động sản   xuất.   Tóm lại, sản xuất vật chất là cơ  sở, nền tảng cho sự  tồn tại và phát  triển của xã hội. 1.2. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (giảng 60  phút) 1.2.1. Khái niệm (giảng 20 phút)  1.2.1.1. Phương thức sản xuất (giảng 5 phút)  ­ Khái niệm:  Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện   quá trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. => Phân tích: +  Phương thức sản xuất được hình thành trong quá trình sản xuất vật   chất. +  Ở  một giai đoạn lịch sử, một hình thái kinh tế  ­ xã hội nhất định có   một phương thức sản xuất riêng. Ví dụ:  Trong xã hội công sản nguyên thủy có phương thức sản xuất  cộng sản nguyên thủy. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ  có phương thức sản xuất chiếm hữu nô  lệ... + Phương thức sản xuất bao gồm hai mặt, có quan hệ  mật thiết với  nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 1.2.1.2. Lực lượng sản xuất (giảng 8 phút) ­ Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự  thống nhất hữu cơ  giữa người   lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.  =>  Kết cấu: Lực lượng sản xuất gồm người lao động và tư  liệu sản xuất (công cụ 
  10. lao động, đối tượng lao động, phương tiện vật chất khác) => Phân tích: ­ Người lao động:  + Là chủ thể của sản xuất vật chất, luôn sáng tạo ra công cụ tác động  vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. + Người lao động gồm lao động chân tay và lao động trí óc, và có các   tiêu chí: tri thức, kỹ năng, thói quen lao động, kinh nghiệm lao động, trình độ  khoa học kỹ thuật, sức khỏe, nhu cầu lao động. + Người lao động là nhân tố  hàng đầu của lực lượng sản xuất. Khẳng   định điều đó, Lênin viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể  nhân  loại là công nhân, là người lao động.” ­ Tư liệu sản xuất: gồm công cụ lao động, đối tượng lao động, phương   tiện vật chất khác. + Công cụ lao động: là khí quan vật chất “nối dài”, “nhân lên” sức mạnh   của con người, được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động  trong quá trình sản xuất. ­> Đây là vật trung gian giữa người lao động và đối tượng lao động. ­> Đây là yếu tố  quyết định trong tư  liệu sản xuất, nó thường xuyên  biến đổi, chi phối sự vận động, phát triển của xã hội. Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, công cụ lao động như rìu đá,   cung tên, giáo mác bằng đá... làm cho hiệu quả, năng suất lao động thấp, của  cải làm ra chỉ  đủ  đáp ứng nhu cầu của công xã, xã hội chưa có sự  phân chia   giai cấp, chưa có nhà nước, quan hệ  giữa người và người là quan hệ  bình   đẳng, không có áp bức, bất công. Đến xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến,   công cụ lao động bằng kim loại tác động mạnh mẽ đến đối lượng lao động,  nâng cao năng suất lao động, phân công lao động giữa các ngành nghề rõ nét,   xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, có sự phân chia giai cấp, quan hệ giữa người   với người là quan hệ bóc lột bất bình đẳng,.... ­> Trình độ  phát triển của công cụ  vừa là thước đo trình độ  chinh phục   tự  nhiên của con người, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự  khác nhau giữa các   thời đại kinh tế.
  11. Ănghghen viết: “cái cối xay quay bằng tay thì có lãnh chúa phong kiến,  cái cối xay quay bằng máy thì cho ra nhà tư bản” ­ Đối tượng lao động: là những bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào   trong quá trình sản xuất. Gồm hai loại: + Đối tượng lao động loại 1: có sẵn trong tự nhiên: đất đai, khoáng sản,  nước, rừng... + Đối tượng lao động loại 2: được con người tạo ra từ tự nhiên (đã qua  chế biến): Điện, xi măng, sắt, thép... ­ Phương tiện vật chất khác:  Đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng,  phương tiện vận chuyển, hệ thống viễn thông, điện lưới, hệ thống thủy lợi...  ­ Trong thời đại ngày nay, khoa học mà trước hết là khoa học kỹ thuật  trở thành LLSX trực tiếp vì: + Khoa học kết hợp với kỹ thuật đã tạo ra những ngành sản xuất mới   ngày càng hiện đại. + Thời gian để áp dụng những phát minh khoa học vào trong sản xuất  ngày càng rút ngắn. + Ngày nay, khoa học đã kết tinh thâm nhập vào mọi yếu tố  của lực  lượng sản xuất và làm biến đổi về chất tất cả những yếu tố đó. ­ Trình độ  của lực lượng sản xuất: dùng để  chỉ  năng lực, mức độ,  hiệu quả chinh phục giới tự nhiên thông qua việc sử  dụng công cụ  lao động  tác động vào giới tự  nhiên để  tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con  người.   + Trình độ của lực lượng sản xuất được biểu hiện trước hết ở trình độ  của công cụ lao động. Ví dụ: Trình độ  của lực lượng sản xuất đã trải qua 4 thời kỳ: trình độ  thô sơ => trình độ thủ công => trình độ cơ khí hóa, máy móc hóa => trình độ  tự động hóa, tin học hóa.    + Trình độ  của lực lượng sản xuất còn được biểu hiện  ở  người lao  động.   + Trình độ phân công lao động xã hội.   + Trình độ ứng dụng khoa – công nghệ vào sản xuất.
  12.  Như vậy, lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận là người lao động và tư  liệu sản xuất, chủ  nghĩa duy vật lịch sử  đánh giá cao vai trò của người lao  động và công cụ lao động. 1.2.1.3. Quan hệ sản xuất (giảng 7 phút) ­ Khái niệm: Quan hệ  sản xuất là quan hệ  giữa người với người trong   quá trình sản xuất vật chất. => Cấu trúc:  Quan hệ  sản xuất thể  hiện  ở  ba mặt: quan hệ  sở  hữu về  tư  liệu sản   xuất, quan hệ  tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ  phân  phối sản phẩm lao động. => Phân tích: ­  Quan hệ  sở  hữu về  tư  liệu sản xuất : (quan trọng nhất) là quan hệ  giữa những tập đoàn người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất. Quan hệ  này nói lên ai là người nắm giữ TLSX chủ yếu trong xã hội. Đây là quan hệ  cơ bản, chi phối, quyết định các quan hệ xã hội còn lại. Lịch sử  loài người từ  trước đến nay trải qua hai hình thức sở  hữu cơ  bản: là sở  hữu tư  nhân về  tư  liệu sản xuất và sở  hữu công cộng về  tư  liệu  sản xuất.   ­ Quan hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau: là việc điều  khiển và tổ chức, cách thức vận động các nhân tố của một nền sản xuất nhất  định. + Tác động mạnh mẽ  đến quy mô, tốc độ, hiệu quả  của mỗi nền kinh  tế.  + Quan hệ  này chịu sự  quy định của quan hệ  sở  hữu: Bởi trong xã hội  giai cấp nào nắm giữ tư liệu sản xuất thì giai cấp đó có quyền trong tổ chức,   quản lý, điều hành sản xuất. ­  Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: là sự phân chia thành quả lao  động sau quá trình sản xuất cho những người tham dự vào quá trình sản xuất,  được hiểu là cả những người nắm tư liệu sản xuất hoặc người lao động theo  một tỷ lệ mà bản chất của xã hội đó quy định. + Liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động, tác động đến thái 
  13. độ của họ trong quá trình lao động, sản xuất.   Như vậy, cả ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau. Trong   đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất luôn có vai trò quyết định đối với hai   mặt còn lại. Quan hệ sở hữu là quan hệ  xuất phát, quan hệ  cơ  bản, chi phối   các quan hệ xã hội khác. Ngược lại, quan hệ tổ chức ­ quản lý sản xuất, quan   hệ phân phối cũng tác động trở lại to lớn đến quan hệ sở hữu. 1.2.2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát   triển của lực lượng sản xuất (giảng 30 phút) Đây là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội loài  người. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan  hệ khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất vật chất. Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định  và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất. *. LLSX giữ vai trò quyết định quan hệ sản xuất ­ Sự phát triển của sản xuất vật chất của xã hội, xét đến cùng, bao giờ   cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết   là công cụ lao động. + Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định vì nó là nội dung vật chất  của quá trình sản xuất còn quan hệ  sản xuất là hình thức của quá trình đó.  Trong mối quan hệ  giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình  thức. + Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ  nhất định sẽ  làm cho  quan hệ sản xuất phải biến đổi theo để phù hợp với nó.  + Trình độ  của lực lượng sản xuất như  thế  nào thì quy định nên một   quan hệ sản xuất tương ứng. + Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo. ­ Sự  phù hợp của quan hệ  sản xuất với trình độ  phát triển của lực   lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức   phát triển” tất yếu của lực lượng sản xuất.  + Trạng thái phù hợp là trạng thái mà  ở  đó các yếu tố  của quan hệ  sản  
  14. xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. + Trong trạng thái phù hợp, cả ba mặt của quan hệ sản xuất đạt tới trình  độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng   và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất. Sự phù hợp đó biểu hiện rõ rệt ở:  Kết quả lực lượng sản xuất phát triển.  Kinh tế phát triển.  Phát huy được mọi năng lực sản xuất  Năng suất lao động cao hơn. ­ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng   sản xuất là sự phù hợp biện chứng, sự phù hợp bao hàm cả mâu thuẫn.  + Sự phù hợp biện chứng: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn  thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất. Khi đó, quan hệ  sản  xuất phù hợp, là hình thức tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo điều kiền cho   sự phát triển của lực lượng sản xuất. + Mâu thuẫn: lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi đến một giai  đoạn nào đó, lực lượng sản xuất chuyển sang trình độ  mới, tính chất xã hội  hóa ngày càng cao hơn. Trong khi quan hệ sản xuất lại tương đối ổn định, lúc  đó quan hệ  sản xuất từ  chỗ  phù hợp trở  thành không phù hợp với sự  phát  triển của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn sẽ càng ngày gay gắt và đến một lúc  nào đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất (không  phù hợp). Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ  sản xuất ngày càng gay  gắt đòi hỏi phải cải cách, điều chỉnh và phá vỡ  quan hệ  sản xuất cũ bằng  quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất (phù hợp).  Quan hệ  sản xuất mới lại tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát  triển, rồi đến một lúc nào đó, mâu thuẫn giữa chúng lại trở nên gay gắt... Cho nên sự phù hợp ­ không phù hợp ­ phù hợp là biểu hiện khách quan   của sự tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, thúc đẩy nền   sản xuất vật chất, xã hội phát triển không ngừng, từ  phương thức sản xuất   này đến phương thức sản xuất khác, từ  hình thái kinh tế  ­ xã hội này sang 
  15. hình thái kinh tế ­ xã hội khác ngày càng cao hơn. *. Quan hệ  sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở  lại lực   lượng sản xuất. Quan hệ  sản xuất được xây dựng trên cơ  sở  trình độ  phát triển của lực  lượng sản xuất, do lực lượng sản xuất quyết định. Tuy nhiên, sau khi được  xác lập nó lại có sự tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. ­ Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất, quy định hình   thức tổ  chức, quản lý sản xuất, quy định khuynh hướng phát triển của các   nhu cầu về  lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, từ  đó hình thành hệ  thống   những yếu tố tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. + Quan hệ  sản xuất quyết định mục đích của nền sản xuất đó là sản  xuất vì cái gì, sản xuất cho ai, đem lại lợi ích cho ai? + Quan hệ sản xuất quyết định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu   về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. + Quan hệ  sản xuất quyết định hình thức tổ  chức, quản lý sản xuất,   quản lý xã hội và tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như của   người lao động. Do đó nó có thể hình thành một hệ  thống những nhân tố  tác  động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. ­ Quan hệ sản xuất tác động trở  lại lực lượng sản xuất theo hai hướng   như sau: + Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ  phát triển của lực lượng   sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển vì: Quan   hệ   sản   xuất   đưa   ra  được   hình   thức   tổ   chức   quản  lý   cao   hơn,  phương thức thu nhập hợp lý hơn, đảm bảo lợi ích từ đó kích thích người lao   động hăng say làm việc. Qua đó thúc đẩy nền sản xuất, cũng như lực lượng   sản xuất phát triển Ví dụ: trong một xí nghiệp, nếu kết hợp được các yếu tố  kích thích   người lao động phát huy hết khả năng nhằm cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất   lao động và có thu nhập cao,  ổn định đời sống xã hội, tạo ra nhiều của cải   cho xã hội. Điều đó thể hiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển   của lực lượng sản xuất.
  16. + Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ  phát triển của lực   lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. => Sự không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ  của lực lượng  sản xuất có thể xảy ra hai khả năng:  Quan hệ  sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ  phát triển của lực   lượng sản xuất.  Quan hệ sản xuất có những mặt vượt trước so với trình độ  phát triển   của lực lượng sản xuất. Tóm lại, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ  của lực lượng   sản xuất là quy luật phổ  biến tác động trong toàn bộ  tiến trình lịch sử  nhân   loại. Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã hội là do tác động của các hệ  thống quy luật và quy luật này là quy luật cơ bản nhất. Việc áp dụng quy luật  này có tầm quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.2.3. Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với   trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam (giảng 10 phút) *. Trước thời kỳ  đổi mới: trong nhận thức và vận dụng quy luật này  ở  nước ta đã mắc phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan. ­ Biểu hiện  ở  việc chủ  quan, nóng vội trong việc xây dựng quan hệ  sản  xuất xã hội chủ  nghĩa mà không tính tới trình độ  của lực lượng sản xuất  ở  nước ta. Cụ thể: + Trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta đan xen nhiều trình độ khác  nhau, phát triển không đồng đều (sản xuất nhỏ, thô sơ, thủ công). + Trong khi chủ trương xây dựng quan hệ  sản xuất tiên tiến, đi trước xa   so với trình độ  của lực lượng sản xuất, mở   đường cho sự  phát triển lực  lượng sản xuất. ­ Từ  những sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ  đạo thực tiễn, cụ thể như sau:    Xóa bỏ  chế  độ  sở  hữu tư  nhân về  tư  liệu sản xuất một cách  ồ   ạt,   trong khi chế độ đó đang tạo địa bàn cho sự phát triển lực lượng sản xuất.  Xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất một cách tràn lan, trong  
  17. khi trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém và phát triển không đồng đều. Đây là sự vận dụng chưa đúng về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ  phát triển của lực lượng sản xuất: làm cho quan hệ  sản xuất vượt qua trình  độ  của lực lượng sản xuất. Những sai lầm, chủ  quan đó đã kiến lực lượng   sản xuất không thể phát triển, đẩy nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng trì  trệ, khủng hoảng.  *. Trong thời kỳ đổi mới (từ Đại hội Đảng lần thứ  VI năm 1986), Đảng  ta đã chủ trương chuyển từ một nền kinh tế thuần nhất xã hội chủ nghĩa sang  “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có   sự  quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ  nghĩa; đó chính là nền   kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. ­ Đây là sự vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo quy luật quan hệ sản   xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Chủ trương đó bắt nguồn từ thực trạng trình độ phát triển của lực lượng   sản xuất  ở  nước ta: còn thấp kém và phát triển không đồng đều nên không  thể  nóng vội và nhất loạt xây dựng quan hệ  sản xuất xã hội chủ  nghĩa dựa   trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất như trước kia. ­ Hiện nay, nền kinh tế  ở  nước ta, như Đại hội đại biểu toàn quốc lần   thứ  XI chủ  trương sử  dụng “nhiều hình thức sở  hữu về  tư  liệu sản xuất,  nhiều thành phần kinh tế” và đã chỉ ra có các thành phần kinh tế: kinh tế nhà  nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế  đó hoạt động trong khuôn khổ  Hiến pháp và  pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đều là bộ phận cấu   thành quan trong của nền kinh tế  thị  trường, định hướng xã hội chủ  nghĩa,   bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành   mạnh. Việc thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đường lối đổi  mới của Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng sáng tạo của sản xuất, khơi   dậy năng lực sáng tạo, chủ  động của các chủ  thể  lao động trong sản xuất,   kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, thành phần kinh tế  nhà nước giữ  vai trò chủ  đạo, là lực 
  18. lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế,   tạo nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế  cùng phát   triển. Như vậy, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của   lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế. Việc nhận thức   đúng đắn và vận dụng quy luật này một cách sáng tạo có ý nghĩa đặc biệt   quan trọng đối với các nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ  TBCN như ở nước   ta. 1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng  60 phút) 1.3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng 15 phút) *. Cơ sở hạ tầng (giảng 8 phút) ­ Khái niệm:  Cơ  sở  hạ  tầng là tổng hợp những quan hệ  sản xuất hợp   thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.  ­ Kết cấu:  Cơ  sở  hạ  tầng gồm: Quan hệ  sản xuất tàn dư  của XH cũ,  quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất mầm mống của XH tương lai. Ví dụ: cơ sở hạ tầng của xã hội phong kiến gồm: Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô   lệ (mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ). Quan hệ sản xuất thống trị: quan hệ sản xuất phong kiến (mối quan hệ  giữa địa chủ và nông nô). Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai: quan hệ sản xuất tư  bản chủ nghĩa (mối quan hệ giữa tư sản và vô sản) Trong đó, quan hệ  sản xuất thống trị  bao giờ cũng giữ  vai trò chủ  đạo,  chi phối các quan hệ  sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời   sống kinh tế ­ xã hội. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất  mầm mống cũng có sự vai trò nhất định. *. Kiến trúc thượng tầng (giảng 7 phút) ­ Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ  những quan điểm chính   trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ  thuật cùng với các thể  chế  
  19. tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể,...) được hình thành   trên một cơ sở hạ tầng nhất định. ­ Kết cấu: Quan  Chính trị Pháp luật Triết học Đạo  Tôn giáo Nghệ  điểm,  đức thuật tư  tưởng Thể chế  Nhà  Tòa   án,  Viện  T ậ p  Các   giáo  Các   hội  xã   hội  nước,  viện  nghiên  tục,  hội,   tòa  văn   học,  tương  đảng   phái  kiểm sát cứu   triết  hương  thánh,   nhà  hội   nghệ  ứng chính trị học ước,  chùa,   nhà  thuật quy định  thờ của làng  xã  ­ Trong kiến trúc thượng tầng mỗi yếu tố có đặc điểm riêng, có quy luật  phát triển riêng nhưng chúng có mối liên hệ  với nhau, tác động qua lại lẫn   nhau. Tất cả  các yếu tố  đều hình thành, phát triển trên cơ  sở  hạ  tầng, song   các yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng: + Những yếu tố  như: chính trị, pháp quyền có quan hệ  trực tiếp với cơ  sở hạ tầng. + Những yếu tố như: triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ có quan hệ gián  tiếp. ­ Trong xã hội có giai cấp, nhà nước ­ cơ  quan quyền lực của một giai   cấp ­ có vai trò đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho   chế độ chính trị hiện tồn. 1.3.2.  Mối   quan   hệ  biện  chứng  giữa  cơ  sở  hạ  tầng   và  kiến  trúc   thượng tầng (giảng 25 phút) Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng   trong một hình thái kinh tế ­ xã hội. Trong sự tác động biện chứng giữa cơ sở  hạ  tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ  sở  hạ  tầng quyết định kiến trúc  
  20. thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng có sự  tác động trở  lại đến cơ  sở  hạ  tầng. * Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng (giảng 15 phút) ­ Cơ sở hạ tầng quy định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Nghĩa là,  tính chất xã hội, giai cấp của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã  hội, giai cấp của cơ sở hạ tầng: + Cơ  sở  hạ  tầng quyết định phương thức tổ  chức, hoạt động của các  thiết chế chính trị, xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp luật,  triết học, tôn giáo... đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở  hạ tâng,  và do cơ sở hạ tầng quyết định. + Dù kiến trúc thượng tầng có những biểu hiện phong phú đến đâu thì   cũng đều có nguyên nhân sâu xa từ cơ sở hạ tầng. + Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong  lĩnh vực chính trị, tư tưởng. + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị  thống trị về  kinh  tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần. ­ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi   theo. Sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi  căn bản của kiến trúc thượng tầng. Mác nói “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ  cũng bị đảo lộn ít nhiều, nhanh chóng”. Quá trình đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất   cách mạng của các chế độ xã hội, mà còn được thực hiện ngay trong bản thân  một hình thái kinh tế ­ xã hội. Ví dụ: cơ sở hạ tầng phong kiến thay đổi thì nhà nước phong kiến cũng  phải thay đổi theo, khi quan hệ  sản xuất tư  bản thay thế  cho quan hệ  sản   xuất phong kiến thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo. ­ Trong xã hội có giai cấp, sự  biến đổi của cơ  sở  hạ  tầng và kiến trúc   thượng tầng được thực hiện thông qua cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2