Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử
lượt xem 45
download
Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử được thực hiện nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận hình thái kinh tế - xã hội; nắm được những quy luật chung của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CỪ GIÁO ÁN BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ (1. Lý luận hình thái kinh tế xã hội) Phần 1.1: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Chương trình: Trung cấp lý luận chính trị hành chính Người soạn: Trần Thị Nga Học vị: Cử nhân Chức danh: Thực tập sinh Khoa: Lý luận Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Bắc Ninh, tháng 3 năm 2016 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CỪ GIÁO ÁN BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ (1. Lý luận hình thái kinh tế xã hội) Phần 1.1: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Chương trình: Trung cấp lý luận chính trị hành chính Người soạn: Trần Thị Nga Học vị: Cử nhân Chức danh: Thực tập sinh Khoa: Lý luận Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở Số tiết lên lớp: 04 tiết (mỗi tiết 45 phút) Bắc Ninh, tháng 3 năm 2016 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 1. Tên bài giảng: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ 1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI 2. Thời gian giảng: 4 tiết (180 phút) 3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 4. Mục tiêu: a. Về kiến thức: Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận hình thái kinh tế xã hội; nắm được những quy luật chung của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội. Học viên nắm được sản xuất vật chất nền tảng của xã hội. Nắm được mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Hiểu được sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. b. Về kỹ năng: Biết vận dụng lý luận vào thực tiễn, gắn với vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nước ta nói chung và ở địa phương, cơ sở nói riêng. Biết phân tích, đánh giá, vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Hiểu đúng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. c. Về thái độ:
- Thông qua nội dung đã được lĩnh hội, người học củng cố niềm tin vào chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn. Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đóng góp tài năng, trí tuệ trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Học viên cần có thái độ học tập nghiêm túc, tuân thủ quy định của lớp, của giảng viên. 5. Kế hoạch chi tiết: Bước Nội dung Phương Phương Thời lên lớp pháp tiện gian Bước 1 Ổn định lớp Thuyết Micro 3 phút trình Bước 2 Kiểm tra bài cũ Hỏi đáp Micro, Máy 7 phút chiếu, Thuyết phấn, bảng trình Bước 3 1. Lý luận hình thái kinh tế xã Thuyết Micro, Máy 160 hội trình chiếu, Phút (Giảng bài 1.1. Sản xuất vật chất nền Hỏi đáp phấn, bảng 20 phút mới) tảng của xã hội 1.2. Biện chứng của lực lượng 60 phút sản xuất và quan hệ sản xuất 20 phút 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Phương thức sản 5 phút xuất Thuyết 8 phút 1.2.1.2. Lực lượng sản xuất trình Micro, Máy 7 phút 1.2.1.3. Quan hệ sản xuất chiếu, 1.2.2. Quy luật về sự phù hợp 30 phút phấn, bảng của quan hệ sản xuất với trình Hỏi đáp độ phát triển của lực lượng sản xuất 10 phút 1.2.3. Sự vận dụng quy luật về
- sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam 1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ 60 phút tầng và kiến trúc thượng tầng Thuyết Micro, Máy 15 phút 1.3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc trình chiếu, thượng tầng phấn, bảng 1.3.2. Mối quan hệ biện chứng Hỏi đáp 25 phút giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1.3.3. Vận dụng mối quan hệ 10 phút biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào công cuộc đổi mới ở nước ta 10 phút 1.3.4. Sự hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa 1.4. Phạm trù hình thái kinh tế Thuyết Micro, Máy 20 phút xã hội và ý nghĩa của nó trình chiếu, 5 phút 1.4.1. Phạm trù hình thái kinh tế Hỏi đáp phấn, bảng xã hội 1.4.2. Quá trình lịch sử tự nhiên 10 phút của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội 1.4.3. Ý nghĩa thời đại của học 5 phút thuyết hình thái kinh tế xã hội Bước 4 Chốt kiến thức Thuyết Micro 5 phút trình Bước 5 Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, Thuyết Micro 5 phút nghiên cứu tài liệu trình B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
- 1. Tài liệu bắt buộc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình trung cấp Lý luận Chính trị Hành chính , Nxb LLCT, Hà Nội. 2. Tài liệu tham khảo 2.1. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.5. Hội đồng Lý luận Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình triết học Mác Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2.6. Tập thể nhiều tác giả (2009), Hỏi đáp về triết học, Nxb Chính trị hành chính, Hà Nội. C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG Bước 1: Ổn định lớp (3 phút) Kiểm tra sĩ số Nhắc nhở một số quy định chung của lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ (7 phút) Câu hỏi: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vai trò của thực tiễn đối với lý luận? Gợi ý trả lời: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
- Bước 3: Giảng bài mới. 1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI 1.1. Sản xuất vật chất nền tảng của xã hội (giảng 20 phút) *. Khái niệm (giảng 7 phút) Sản xuất vật chất là quá trình lao động của con người. Trong quá trình đó, con người sử dụng công cụ lao động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình. Đặc trưng: + Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người: chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo và sử dụng công cụ lao động, tiến hành sản xuất vật chất, đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt con người với con vật. Ăngghen có viết: “Lao động tạo ra của cải nhưng hơn thế nữa nó còn tạo ra con người” hay “Loài vật may lắm thì hái lượm trong khi con người thì sản xuất”. + Sản xuất vật chất là hoạt động gắn với công cụ lao động. Con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải của xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển phong phú và vô tận của con người. + Sản xuất vật chất là hoạt động mang tính mục đích và luôn sáng tạo của con người. Mục đích của sản xuất vật chất là tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, thúc đẩy xã hội phát triển Thể hiện tính sáng tạo: trong quá trình sản xuất, tác động vào giới tự nhiên, con người không chỉ sử dụng những vật phẩm có sẵn, mà còn tạo ra những sản phẩm, những vật phẩm mới để phục vụ cho nhu cầu vô cùng phong phú của con người. Ví dụ: so sánh giữa thiết kế của kiến trúc sư với hành vi làm tổ của con ong. (Con ong xây tổ là theo bản năng, còn kiến trúc sư thì có thiết kế mang
- tính sáng tạo, mục đích là sử dụng và hướng tới cái đẹp). *. Vai trò của sản xuất vật chất (giảng 13 phút) Lao động sản xuất vật chất là một trong những nguồn gốc dẫn đến sự xuất hiện của loài người. + Sản xuất vật chất (lao động) là cơ sở, điều kiện cơ bản để loài người thoát thai từ giới động vật: lao động làm cho vượn người có dáng đứng thẳng, thông qua quá trình lao động, hai chi trước được giải phóng, đây chính là tiền đề, cơ sở đầu tiên cho việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động, tiến hành quá trình sản xuất. + Trong quá trình lao động sản xuất vật chất, con người biến đổi cả về thể hình lẫn trí tuệ: thông qua lao động, kích thích con người tư duy, phát triển ngôn ngữ, giúp phát triển trí tuệ. Hoạt động sản xuất vật chất là nguồn gốc của mọi của cải thỏa mãn nhu cầu phong phú của con người. + Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra tư liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung, cũng như từng cá thể con người nói riêng. + Con người muốn sống phải có ăn, mặc, ở, đi lại... sau đó mới làm chính trị, làm nghệ thuật và các hoạt động khác. Những vật phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu đó có rất ít trong tự nhiên, hơn nữa qua quá trình sử dụng của con người thì những vật phẩm đó dần trở nên khan hiếm và cạn kiệt. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày một phong phú hơn của loài người thì nhất thiết phải tiến hành sản xuất vật chất. Con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả tính phong phú và phức tạp của nó. Trong quá trình sản xuất vật chất, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội (đời sống vật chất và đời sống tinh thần) + Xã hội tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất. + Mọi quan hệ phức tạp của đời sống xã hội dù trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều được hình thành và biến đổi trên cơ sở vận động của đời sống
- sản xuất vật chất. + Cùng với sản xuất vật chất, các quan hệ xã hội phát triển, các lĩnh vực khác của đời sống xã hội cũng phát triển: chính trị và pháp luật, nghệ thuật và đạo đức, tôn giáo và khoa học,... Ví dụ: Ca dao, tục ngữ, điệu hò, câu hát... đều xuất phát từ lao động sản xuất. Tóm lại, sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. 1.2. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (giảng 60 phút) 1.2.1. Khái niệm (giảng 20 phút) 1.2.1.1. Phương thức sản xuất (giảng 5 phút) Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. => Phân tích: + Phương thức sản xuất được hình thành trong quá trình sản xuất vật chất. + Ở một giai đoạn lịch sử, một hình thái kinh tế xã hội nhất định có một phương thức sản xuất riêng. Ví dụ: Trong xã hội công sản nguyên thủy có phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ có phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ... + Phương thức sản xuất bao gồm hai mặt, có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 1.2.1.2. Lực lượng sản xuất (giảng 8 phút) Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. => Kết cấu: Lực lượng sản xuất gồm người lao động và tư liệu sản xuất (công cụ
- lao động, đối tượng lao động, phương tiện vật chất khác) => Phân tích: Người lao động: + Là chủ thể của sản xuất vật chất, luôn sáng tạo ra công cụ tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. + Người lao động gồm lao động chân tay và lao động trí óc, và có các tiêu chí: tri thức, kỹ năng, thói quen lao động, kinh nghiệm lao động, trình độ khoa học kỹ thuật, sức khỏe, nhu cầu lao động. + Người lao động là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Khẳng định điều đó, Lênin viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động.” Tư liệu sản xuất: gồm công cụ lao động, đối tượng lao động, phương tiện vật chất khác. + Công cụ lao động: là khí quan vật chất “nối dài”, “nhân lên” sức mạnh của con người, được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động trong quá trình sản xuất. > Đây là vật trung gian giữa người lao động và đối tượng lao động. > Đây là yếu tố quyết định trong tư liệu sản xuất, nó thường xuyên biến đổi, chi phối sự vận động, phát triển của xã hội. Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, công cụ lao động như rìu đá, cung tên, giáo mác bằng đá... làm cho hiệu quả, năng suất lao động thấp, của cải làm ra chỉ đủ đáp ứng nhu cầu của công xã, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp, chưa có nhà nước, quan hệ giữa người và người là quan hệ bình đẳng, không có áp bức, bất công. Đến xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, công cụ lao động bằng kim loại tác động mạnh mẽ đến đối lượng lao động, nâng cao năng suất lao động, phân công lao động giữa các ngành nghề rõ nét, xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, có sự phân chia giai cấp, quan hệ giữa người với người là quan hệ bóc lột bất bình đẳng,.... > Trình độ phát triển của công cụ vừa là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế.
- Ănghghen viết: “cái cối xay quay bằng tay thì có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay quay bằng máy thì cho ra nhà tư bản” Đối tượng lao động: là những bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào trong quá trình sản xuất. Gồm hai loại: + Đối tượng lao động loại 1: có sẵn trong tự nhiên: đất đai, khoáng sản, nước, rừng... + Đối tượng lao động loại 2: được con người tạo ra từ tự nhiên (đã qua chế biến): Điện, xi măng, sắt, thép... Phương tiện vật chất khác: Đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng, phương tiện vận chuyển, hệ thống viễn thông, điện lưới, hệ thống thủy lợi... Trong thời đại ngày nay, khoa học mà trước hết là khoa học kỹ thuật trở thành LLSX trực tiếp vì: + Khoa học kết hợp với kỹ thuật đã tạo ra những ngành sản xuất mới ngày càng hiện đại. + Thời gian để áp dụng những phát minh khoa học vào trong sản xuất ngày càng rút ngắn. + Ngày nay, khoa học đã kết tinh thâm nhập vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất và làm biến đổi về chất tất cả những yếu tố đó. Trình độ của lực lượng sản xuất: dùng để chỉ năng lực, mức độ, hiệu quả chinh phục giới tự nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người. + Trình độ của lực lượng sản xuất được biểu hiện trước hết ở trình độ của công cụ lao động. Ví dụ: Trình độ của lực lượng sản xuất đã trải qua 4 thời kỳ: trình độ thô sơ => trình độ thủ công => trình độ cơ khí hóa, máy móc hóa => trình độ tự động hóa, tin học hóa. + Trình độ của lực lượng sản xuất còn được biểu hiện ở người lao động. + Trình độ phân công lao động xã hội. + Trình độ ứng dụng khoa – công nghệ vào sản xuất.
- Như vậy, lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận là người lao động và tư liệu sản xuất, chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá cao vai trò của người lao động và công cụ lao động. 1.2.1.3. Quan hệ sản xuất (giảng 7 phút) Khái niệm: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. => Cấu trúc: Quan hệ sản xuất thể hiện ở ba mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ phân phối sản phẩm lao động. => Phân tích: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất : (quan trọng nhất) là quan hệ giữa những tập đoàn người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất. Quan hệ này nói lên ai là người nắm giữ TLSX chủ yếu trong xã hội. Đây là quan hệ cơ bản, chi phối, quyết định các quan hệ xã hội còn lại. Lịch sử loài người từ trước đến nay trải qua hai hình thức sở hữu cơ bản: là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Quan hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau: là việc điều khiển và tổ chức, cách thức vận động các nhân tố của một nền sản xuất nhất định. + Tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của mỗi nền kinh tế. + Quan hệ này chịu sự quy định của quan hệ sở hữu: Bởi trong xã hội giai cấp nào nắm giữ tư liệu sản xuất thì giai cấp đó có quyền trong tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất. Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: là sự phân chia thành quả lao động sau quá trình sản xuất cho những người tham dự vào quá trình sản xuất, được hiểu là cả những người nắm tư liệu sản xuất hoặc người lao động theo một tỷ lệ mà bản chất của xã hội đó quy định. + Liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động, tác động đến thái
- độ của họ trong quá trình lao động, sản xuất. Như vậy, cả ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau. Trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất luôn có vai trò quyết định đối với hai mặt còn lại. Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, chi phối các quan hệ xã hội khác. Ngược lại, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối cũng tác động trở lại to lớn đến quan hệ sở hữu. 1.2.2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (giảng 30 phút) Đây là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất vật chất. Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất. *. LLSX giữ vai trò quyết định quan hệ sản xuất Sự phát triển của sản xuất vật chất của xã hội, xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động. + Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định vì nó là nội dung vật chất của quá trình sản xuất còn quan hệ sản xuất là hình thức của quá trình đó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. + Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm cho quan hệ sản xuất phải biến đổi theo để phù hợp với nó. + Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì quy định nên một quan hệ sản xuất tương ứng. + Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” tất yếu của lực lượng sản xuất. + Trạng thái phù hợp là trạng thái mà ở đó các yếu tố của quan hệ sản
- xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. + Trong trạng thái phù hợp, cả ba mặt của quan hệ sản xuất đạt tới trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất. Sự phù hợp đó biểu hiện rõ rệt ở: Kết quả lực lượng sản xuất phát triển. Kinh tế phát triển. Phát huy được mọi năng lực sản xuất Năng suất lao động cao hơn. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sự phù hợp biện chứng, sự phù hợp bao hàm cả mâu thuẫn. + Sự phù hợp biện chứng: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất phù hợp, là hình thức tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo điều kiền cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. + Mâu thuẫn: lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi đến một giai đoạn nào đó, lực lượng sản xuất chuyển sang trình độ mới, tính chất xã hội hóa ngày càng cao hơn. Trong khi quan hệ sản xuất lại tương đối ổn định, lúc đó quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn sẽ càng ngày gay gắt và đến một lúc nào đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất (không phù hợp). Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày càng gay gắt đòi hỏi phải cải cách, điều chỉnh và phá vỡ quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất (phù hợp). Quan hệ sản xuất mới lại tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, rồi đến một lúc nào đó, mâu thuẫn giữa chúng lại trở nên gay gắt... Cho nên sự phù hợp không phù hợp phù hợp là biểu hiện khách quan của sự tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, thúc đẩy nền sản xuất vật chất, xã hội phát triển không ngừng, từ phương thức sản xuất này đến phương thức sản xuất khác, từ hình thái kinh tế xã hội này sang
- hình thái kinh tế xã hội khác ngày càng cao hơn. *. Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất được xây dựng trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, do lực lượng sản xuất quyết định. Tuy nhiên, sau khi được xác lập nó lại có sự tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất, quy định hình thức tổ chức, quản lý sản xuất, quy định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, từ đó hình thành hệ thống những yếu tố tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. + Quan hệ sản xuất quyết định mục đích của nền sản xuất đó là sản xuất vì cái gì, sản xuất cho ai, đem lại lợi ích cho ai? + Quan hệ sản xuất quyết định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. + Quan hệ sản xuất quyết định hình thức tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý xã hội và tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như của người lao động. Do đó nó có thể hình thành một hệ thống những nhân tố tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai hướng như sau: + Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển vì: Quan hệ sản xuất đưa ra được hình thức tổ chức quản lý cao hơn, phương thức thu nhập hợp lý hơn, đảm bảo lợi ích từ đó kích thích người lao động hăng say làm việc. Qua đó thúc đẩy nền sản xuất, cũng như lực lượng sản xuất phát triển Ví dụ: trong một xí nghiệp, nếu kết hợp được các yếu tố kích thích người lao động phát huy hết khả năng nhằm cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động và có thu nhập cao, ổn định đời sống xã hội, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Điều đó thể hiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- + Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. => Sự không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất có thể xảy ra hai khả năng: Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất có những mặt vượt trước so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tóm lại, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã hội là do tác động của các hệ thống quy luật và quy luật này là quy luật cơ bản nhất. Việc áp dụng quy luật này có tầm quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.2.3. Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam (giảng 10 phút) *. Trước thời kỳ đổi mới: trong nhận thức và vận dụng quy luật này ở nước ta đã mắc phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan. Biểu hiện ở việc chủ quan, nóng vội trong việc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà không tính tới trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta. Cụ thể: + Trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta đan xen nhiều trình độ khác nhau, phát triển không đồng đều (sản xuất nhỏ, thô sơ, thủ công). + Trong khi chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất tiên tiến, đi trước xa so với trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Từ những sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn, cụ thể như sau: Xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất một cách ồ ạt, trong khi chế độ đó đang tạo địa bàn cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất một cách tràn lan, trong
- khi trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém và phát triển không đồng đều. Đây là sự vận dụng chưa đúng về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: làm cho quan hệ sản xuất vượt qua trình độ của lực lượng sản xuất. Những sai lầm, chủ quan đó đã kiến lực lượng sản xuất không thể phát triển, đẩy nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. *. Trong thời kỳ đổi mới (từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986), Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nền kinh tế thuần nhất xã hội chủ nghĩa sang “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đây là sự vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Chủ trương đó bắt nguồn từ thực trạng trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta: còn thấp kém và phát triển không đồng đều nên không thể nóng vội và nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất như trước kia. Hiện nay, nền kinh tế ở nước ta, như Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chủ trương sử dụng “nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế” và đã chỉ ra có các thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế đó hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đều là bộ phận cấu thành quan trong của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Việc thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đường lối đổi mới của Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng sáng tạo của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực
- lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Như vậy, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế. Việc nhận thức đúng đắn và vận dụng quy luật này một cách sáng tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN như ở nước ta. 1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng 60 phút) 1.3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng 15 phút) *. Cơ sở hạ tầng (giảng 8 phút) Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Kết cấu: Cơ sở hạ tầng gồm: Quan hệ sản xuất tàn dư của XH cũ, quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất mầm mống của XH tương lai. Ví dụ: cơ sở hạ tầng của xã hội phong kiến gồm: Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ (mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ). Quan hệ sản xuất thống trị: quan hệ sản xuất phong kiến (mối quan hệ giữa địa chủ và nông nô). Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (mối quan hệ giữa tư sản và vô sản) Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có sự vai trò nhất định. *. Kiến trúc thượng tầng (giảng 7 phút) Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cùng với các thể chế
- tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể,...) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Kết cấu: Quan Chính trị Pháp luật Triết học Đạo Tôn giáo Nghệ điểm, đức thuật tư tưởng Thể chế Nhà Tòa án, Viện T ậ p Các giáo Các hội xã hội nước, viện nghiên tục, hội, tòa văn học, tương đảng phái kiểm sát cứu triết hương thánh, nhà hội nghệ ứng chính trị học ước, chùa, nhà thuật quy định thờ của làng xã Trong kiến trúc thượng tầng mỗi yếu tố có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng nhưng chúng có mối liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Tất cả các yếu tố đều hình thành, phát triển trên cơ sở hạ tầng, song các yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng: + Những yếu tố như: chính trị, pháp quyền có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng. + Những yếu tố như: triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước cơ quan quyền lực của một giai cấp có vai trò đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện tồn. 1.3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng 25 phút) Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái kinh tế xã hội. Trong sự tác động biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
- thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại đến cơ sở hạ tầng. * Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng (giảng 15 phút) Cơ sở hạ tầng quy định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Nghĩa là, tính chất xã hội, giai cấp của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã hội, giai cấp của cơ sở hạ tầng: + Cơ sở hạ tầng quyết định phương thức tổ chức, hoạt động của các thiết chế chính trị, xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp luật, triết học, tôn giáo... đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tâng, và do cơ sở hạ tầng quyết định. + Dù kiến trúc thượng tầng có những biểu hiện phong phú đến đâu thì cũng đều có nguyên nhân sâu xa từ cơ sở hạ tầng. + Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng. + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo. Sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng. Mác nói “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều, nhanh chóng”. Quá trình đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng của các chế độ xã hội, mà còn được thực hiện ngay trong bản thân một hình thái kinh tế xã hội. Ví dụ: cơ sở hạ tầng phong kiến thay đổi thì nhà nước phong kiến cũng phải thay đổi theo, khi quan hệ sản xuất tư bản thay thế cho quan hệ sản xuất phong kiến thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo. Trong xã hội có giai cấp, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được thực hiện thông qua cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc
3 p | 4871 | 595
-
Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chương VII - Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới - Tạ Văn Sang
11 p | 2889 | 523
-
CUỘC VẬN ĐỘNG LỚN VỀ ĐẠO ĐỨC
3 p | 621 | 211
-
Phân tích những luận điểm cợ bản của TT HCM
3 p | 731 | 135
-
Phân tích truyền thuyết An Dương Vương từ góc độ văn bản học
11 p | 1635 | 114
-
Giáo án kỹ thuật
45 p | 376 | 113
-
Module MN 7: Môi trường giáo dục cho trẻ mầm non - Nguyễn Thị Mai Chi
42 p | 1767 | 76
-
Giáo án: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội - Hồ Tĩnh Tâm
2 p | 699 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn triết học – chương 1 vấn đề cơ bản của triết học
6 p | 229 | 28
-
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (tập 1): Phần 2
104 p | 82 | 16
-
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn với công tác an sinh xã hội: Phần 1
119 p | 78 | 8
-
Xây dựng bộ giáo án và CD giáo dục giới tính trẻ chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì
12 p | 65 | 5
-
Quan điểm của Max Weber về Islam giáo
19 p | 60 | 4
-
Giáo dục kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong dạy học môn “Đường lối quân sự của đảng” cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Quốc gia Hà Nội
5 p | 39 | 4
-
Bài giảng Giáo dục quốc phòng an ninh (Học phần 1) - Bài 11: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
23 p | 81 | 4
-
Hướng dẫn giáo viên sử dụng tài liệu Giáo dục an toàn giao thông - dành cho học sinh Tiểu học
44 p | 28 | 4
-
Giáo dục ngoại ngữ ở bậc phổ thông trên thế giới: Tình hình hiện tại và những vấn đề
40 p | 59 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn