SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 --------------- O--------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 CÓ ĐỊNH HƯỚNG

ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI

LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG

Nhóm tác giả:

NGUYỄN THỊ BÍCH TÙNG

Điện thoại : 0986799168

Tổ : Ngữ Văn

TỪ ĐỨC TOÀN

Điện thoại: 0912 250 336

Tổ : Tự nhiên

Năm học 2022 - 2023

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 7. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 8. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 5 1.1. Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho học sinh ............................................................................... 5 1.2. Xuất phát từ nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, tính đúng đắn của việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài ..................................................................................................... 6 2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 7 CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 CÓ ĐỊNH HƯỚNG ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI ..................... 10 1. Các phẩm chất, kỹ năng cần giáo dục, bồi dưỡng thêm ..................................... 10 1.1. Các phẩm chất cần giáo dục, bồi dưỡng thêm ................................................. 10 1.2. Các kỹ năng cần giáo dục, bồi dưỡng thêm ..................................................... 14 2. Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi XKLĐ ở nước ngoài ..................................... 20 2.1. Tuyên truyền về nhận thức, tư tưởng cho học sinh .......................................... 20 2.2. Phân tích giá trị, sự cần thiết của các phẩm chất, KNS mà học sinh sẽ được giáo dục, bồi đắp ..................................................................................................... 21 2.3.Tạo cơ hội cho học sinh học tập và rèn luyện phẩm chất, KNS , gắn dạy lí thuyết với thực hành.............................................................................................. 21 2.4. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm các thị trường xuất khẩu lao động mà mình sẽ đến làm việc ............................................................................................... 23 2.5. Ứng dụng CNTT trong giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh. .................... 26 2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình – xã hội. ............................. 27

1

2.7. Dự kiến các tình huống khó khăn có thể xảy ra khi học sinh làm việc ở nước ngoài và hướng giải quyết. ...................................................................................... 29 3. Cách thức thực hiện ............................................................................................. 31 3.1. Lồng ghép, tích hợp trong: Hoạt động hướng nghiệp; hoạt động ngoài giờ lên lớp; các buổi chào cờ; các tiết sinh hoạt lớp… ....................................................... 32 3.2. Tương tác .......................................................................................................... 34 3.3. Trải nghiệm ...................................................................................................... 35 3.4. Giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học ........................................................................................................................... 37 3.5. Khảo sát, thu thập thông tin qua phỏng vấn ..................................................... 38 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề ra để góp phần giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài..................................................... 40 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 40 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 40 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 42 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 43 5. Thời gian và đối tượng thực hiện ........................................................................ 47 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 48 1. Hiệu quả của đề tài sáng kiến kinh nghiệm ........................................................ 48 2. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài 48 3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất .......................................................................... 49

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Giải nghĩa

1 THPT Trung học phổ thông

2 CNTT Công nghệ thông tin

3 XKLĐ Xuất khẩu lao động

4 KNS Kỹ năng sống

5 RCT Rất cấp thiết

6 CT Cấp thiết

7 ICT Ít cấp thiết

8 KCT Không cấp thiết

9 RKT Rất khả thi

10 KT Khả thi

11 IKT Ít khả thi

12 KKT Không khả thi

13 BGH Ban giám hiệu

1

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất ............................................... 44 Biểu đồ 2: Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 46 Biểu đồ 3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ......... 47

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm về phẩm chất, kỹ năng sống ở học sinh trường THPPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, năm học 2022-2023 ...................................................................... 8 Bảng 2. Bảng kết quả khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm 5 phẩm chất ở học sinh trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, năm học 2022-2023 .................................................................................................. 8 Bảng 3. Bảng kết quả khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm 6 kỹ năng sống ở học sinh trường THPPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, năm học 2022-2023 ........................................................................................... 9 Bảng 4. Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các phẩm chất được bồi dưỡng của học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2019- 2020.......................................................................................................... 38 Bảng 5. Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các phẩm chất của học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2020-2021 .................... 38 Bảng 6. Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống của học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2019-2020 ............ 39 Bảng 7. Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống của học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2020-2021 ........... 39 Bảng 8. Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát ..................................................... 42 Bảng 9. Bảng khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đã đề ra ........................... 43 Bảng 10. Bảng khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề ra ............................ 45

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lí do chọn đề tài

Về vấn đề giáo dục con người và định hướng ngành nghề cho học sinh THPT, trong văn kiện đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ:“Chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chỉ thị 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XI nhấn mạnh:“Việc đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhằm giải quyết việc làm, tạo thu nhập, phân công lại lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng nguồn thu ngoại tệ và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”. Điều này cho thấy sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, các cấp ngành giáo dục về đào tạo con người cũng như những định hướng tương lai cho thế hệ trẻ Việt Nam.

Trong thời đại Công nghệ thông tin 4.0 và xu thế hội nhập hiện nay, việc đa dạng hoá ngành nghề trở nên cấp thiết và con đường lập thân, lập nghiệp của học sinh cũng vô cùng rộng mở. Nắm bắt cơ hội, nỗ lực phấn đấu, xác định mục tiêu cho tương lai của cuộc đời rất cần thiết. Nó quyết định đến sự thành bại, đến tương lai sau này của học sinh. Sau tốt nghiệp THPT, các em - tuỳ vào năng lực, điều kiện gia đình, đam mê và ước vọng của bản thân để có thể học tiếp cao đẳng, đại học, có thể đi học nghề, đi nghĩa vụ quân sự, làm công nhân, các ngành nghề tự do. Đặc biệt từ hơn 10 năm trở lại đây, xu thế xuất khẩu lao động sang các nước và vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan… trở nên phổ biến, thu hút số lượng đông học sinh trong cả nước, trong đó có học sinh trường THPT Nam Đàn 2, sau khi tốt nghiệp THPT tham gia.

Trường THPT Nam Đàn 2 nằm ở vùng phân lũ huyện Nam Đàn, hàng năm nhiều đợt lũ lụt tràn về cuốn trôi mùa màng, hoa màu, ảnh hưởng lớn sản xuất, chăn nuôi và đời sống của nhân dân, rồi hậu quả nặng nề của đại dịch Côvid 19 làm cho cuộc sống người dân vùng 3 Nam thêm khó khăn. Điều này, kết hợp với xu hướng thời đại đã có nhiều tác động đến việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của học sinh trong vùng. Hàng năm có khoảng 40% học sinh của nhà trường sau khi tốt nghiệp THPT học tiếp lên cao đẳng, đại học. Trong số các em còn lại có nhiều em lựa chọn con đường XKLĐ để lập nghiệp nhằm tạo nguồn kinh tế cho gia đình và có nguồn vốn để có thể tiếp tục học tập hoặc kinh doanh, làm ăn, xây dựng đất nước. Quá trình lập thân, lập nghiệp phải qua nhiều bước, thời gian khá dài nhưng lại phù hợp với hoàn cảnh gia đình học sinh thuần nông nghiệp, kinh tế khó khăn, phù hợp với những em có trình độ học vấn trung bình. Trân trọng sự lựa chọn này, nhà trường, thầy cô đã tạo mọi điều kiện tốt cho học sinh để các em thực hiện được ước mơ, hoài bão và định hướng tương lai của mình. Tuy nhiên, ở độ tuổi 18, 19 đang còn rất trẻ, các phẩm chất chưa được hoàn thiện, các kỹ năng sống chưa đủ chín để các em có thể vững vàng, tự tin khi đến một chân trời mới, tiếp xúc với một môi trường kinh tế - xã hội mới. Và để cuộc sống, công việc của các

1

em gặp nhiều thuận lợi, để cho dù sống và làm việc ở đâu, các em vẫn giữ gìn được phẩm chất của con người Việt Nam, chúng tôi nhận thấy cần trang bị, bồi dưỡng thêm phẩm chất, kỹ năng sống cho những học sinh có định hướng XKLĐ ở nước ngoài, đặc biệt là học sinh lớp 12. Nhận thức tầm quan trọng và cần thiết của vấn đề, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài ”. Rất mong được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp để đề tài của chúng tôi hoàn thiện hơn và hy vọng có thể áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong lĩnh vực giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh có định hướng đi làm việc ở nước ngoài.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đào tạo con người, định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua, đề tài trình bày một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi XKLĐ ở nước ngoài để nâng cao chất lượng giáo dục, tạo thuận lợi cho học sinh khi đến sống và làm việc ở môi trường mới.

3. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh lớp 12 ở trường THPT Nam Đàn 2, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

từ năm 2019 đến 2023.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại trường THPT Nam Đàn 2, trong lĩnh vực bồi dưỡng phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

- Phân tích thực trạng của việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài; tiến hành thực nghiệm, khảo sát, đánh giá kết quả đạt được sau khi thực hiện các giải pháp để thấy được sự cần thiết và tính khả thi của những giải pháp đề ra.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận: Căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về: “Giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi cho học sinh”,“ Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”.

- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phân tích, thực nghiệm, khảo sát… việc thực hiện giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài ở trường THPT Nam Đàn 2.

2

- Tổng kết kinh nghiệm: Tổng hợp kinh nghiệm thực hiện các giải pháp trong giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài của bản thân, đồng nghiệp ở trường THPT Nam Đàn 2.

7. Tính mới của đề tài

Đề tài đưa ra những giải pháp cần thiết, mới mẻ trong giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài để góp phần quan trọng bồi dưỡng thêm phẩm chất, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trước khi các em đi làm việc ở nước khác.

Những kinh nghiệm đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng sáng tạo văn bản chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, đúc rút kinh nghiệm từ bản thân, đồng nghiệp, tham khảo ý kiến của học sinh nên đã đạt được hiệu quả cao trong quá trình giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Nam Đàn 2 những năm gần đây.

8. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm

Sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

1. Lí do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng nghiên cứu

4. Phạm vi nghiên cứu

5.Nhiệm vụ nghiên cứu

6.Phương pháp nghiên cứu

7. Điểm mới của đề tài

8. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm

Phần II. Nội dung nghên cứu

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

1.Cơ sở lý luận

2.Cơ sở thực tiễn

Chương II. Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài

1.Các phẩm chất, kỹ năng cần giáo dục, bồi dưỡng thêm

2. Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài

3

3.Cách thức thực hiện

4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề ra

5. Thời gian và đối tượng thực hiện

PHẦN III. KẾT LUẬN

1.Hiệu quả của đề tài sáng kiến kinh nghiệm

2. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề

tài

3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất

4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận 1.1. Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục

và định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Từ trước đến nay, chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là luôn ưu tiên phát triển giáo dục – đào tạo, coi “giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”, chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó có giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh.

Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là “giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả ”

Chỉ thị 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XI nhấn mạnh mục tiêu bao trùm, đó là: “Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, nhu cầu tiếp nhận lao động của các nước rất lớn, là cơ hội để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả việc đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhằm giải quyết việc làm, tạo thu nhập, phân công lại lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Chỉ thị nêu rõ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với chính quyền các cấp, tổ chức, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết của công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao chất lượng đào tạo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tăng cường mở rộng thị trường lao động ngoài nước, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống người lao động và gia đình, đóng góp đáng kể vào nguồn ngoại tệ của đất nước, đàm phán và ký kết nhiều hiệp định/thỏa thuận hợp tác về lao động với các nước tạo hành lang pháp lý cho việc phái cử lao động và bảo hộ công dân trong trường hợp cần thiết được thuận lợi và hiệu quả hơn.

Trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khoẻ, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội, Tổ quốc và “Chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người

5

Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế”

Bộ Giáo dục - Đào tạo có văn bản số 4020/ BGDĐT – GDTrH để hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023, trong đó có đề cập đến nhiệm vụ: “Giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục”

1.2. Xuất phát từ nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, tính đúng đắn của việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài

- Nội dung giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định

hướng đi XKLĐ ở nước ngoài

+ Giáo dục qua các cách thức, phương pháp thực tế, đa dạng, hiệu quả để bồi dưỡng và củng cố thêm các phẩm chất cần thiết cho học sinh trước khi các em đi XKLĐ, như: lòng yêu quê hương, đất nước; tính kỷ luật; tính trách nhiệm;tính chăm chỉ, nỗ lực làm việc; tình yêu thương, chia sẻ, đoàn kết…

+ Giáo dục qua các cách thức, phương pháp thực tế, đa dạng, hiệu quả để bồi dưỡng và củng cố thêm các kỹ năng sống, như: kỹ năng giao tiếp, ứng xử; kỹ năng học hỏi, tiếp nhận, thích nghi với môi trường kinh tế, xã hội, văn hoá mới; kỹ năng bảo vệ mình, kỹ năng quản lý cảm xúc…

- Ý nghĩa của việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12

có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài

+ Học sinh THPT, ngoài là một thực thể sinh lý còn là một thực thể mang bản chất tâm lý - xã hội bao gồm những phẩm chất, những thuộc tính tâm lý có ý nghĩa xã hội được hình thành do kết quả tác động qua lại của các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với các sự vật, hiện tượng và với môi trường sống xung quanh, càng hoạt động thì càng có cơ hội khám phá, hiểu biết và phát triển. Vì thế, học sinh cần phải có phẩm chất, thái độ, lối sống, kiến thức, kỹ năng để có thể tự kiểm soát được hành vi của bản thân và kiểm soát được môi trường xung quanh một cách thành công. Nói cách khác, để sống chuẩn mực, học tập tốt và lao động hiệu quả, học sinh cần phải có phẩm chất đạo đức và những kỹ năng sống. Phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống được hình thành một cách tự nhiên qua trải nghiệm nhưng chủ yếu là thông qua giáo dục, học tập, rèn luyện…

+ Việc giáo dục phẩm chất đạo đức và kỹ năng sống ở trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực cho người học; đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự hứng thú học tập cho học sinh đồng thời giúp giáo viên hoàn

6

thành hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, góp phần nâng cao vị thế của nhà trường trong xã hội.

+ Đối với học sinh lớp 12 có dự định đi XKLĐ, thì việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống là đúng đắn và hết sức cần thiết . Không chỉ giúp các em hoàn thiện bản thân mà còn tạo cơ sở tốt nhất cho các em vững vàng sống, lao động ở môi trường mới, xa lạ và nhiều khó khăn, thử thách.

Như vậy, việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi XKLĐ ở nước ngoài có ý nghĩa thiết thực và quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đồng thời, thực hiện hiệu quả việc định hướng và hỗ trợ nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh THPT.

2 Cơ sở thực tiễn

Trong những năm qua, song song với hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp, tiếp cận chương trình mới..., trường THPT Nam Đàn 2 còn rất quan tâm và chú trọng vào công tác giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh. Trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến nay, hàng năm, trường lập kế hoạch khoa học, nêu phương hướng, nhiệm vụ và có nhiều giải pháp cụ thể để giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh. Tập thể giáo viên của nhà trường, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm vừa chăm lo dạy học vừa quan tâm tới bồi dưỡng phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh, trong đó có học sinh lớp 12 có ý định đi XKLĐ, xem đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm học. Đa số học sinh chăm lo học tập, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, kỹ năng để tạo cho mình hành trang vững chắc, mạnh mẽ bước vào đời. Chính vì vậy, trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm gần đây đã có những đổi thay to lớn về mọi mặt. Cảnh quan, môi trường nhà trường thường xuyên xanh, sạch, đẹp, an toàn. Công tác dạy- học diễn ra đúng kế hoạch, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng đi lên. Học sinh khi ra trường là những con người có phẩm chất, có những kỹ năng sống tốt, có kiến thức cơ bản để thích ứng với môi trường hoạt động mới.

Tuy nhiên học sinh của trường sống ở địa bàn thuần nông thôn, các mối quan hệ, giao lưu học hỏi ít nhiều bị hạn chế, kinh tế gia đình nhiều em còn khó khăn, nhiều phụ huynh phải đi xa làm ăn, ít có điều kiện gần gũi, chăm sóc, dạy bảo con cái. Hoạt động giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh được chú trọng song chất lượng chưa thực sự đồng đều. Một số em còn vi phạm đạo đức, nề nếp của trường, một số em chịu tác động mặt trái của những dịch vụ, sản phẩm văn hoá, công nghệ thông tin như game, mạng xã hội…, kỹ năng ứng xử, giao tiếp còn hạn chế. Nhà trường, giáo viên chăm lo và đã thực hiện nhiều giải pháp trong giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh, song một số em chưa hợp tác hoặc chưa nhận thức tầm quan trọng của vấn đề, dẫn tới bản thân, khi ra trường, chưa phát triển một cách toàn diện, không có kỹ năng sống cần thiết, phẩm chất đạo đức yếu kém. Đó là một thực trạng đáng buồn, đáng trăn trở cho tập thể giáo viên trường THPT Nam Đàn 2 cũng như phụ huynh học sinh khi con em mình đã đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời.

7

TT Đối tượng Có nhu cầu Không có nhu cầu

Số lượng % Số lượng %

1 Lớp 12C5 21/25 84% 4/25 16%

2 Lớp 12C6 22/25 88% 3/25 12%

Bảng 1.Bảng kết quả khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm về phẩm chất, kỹ năng sống ở học sinh trường THPPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, năm học 2022-2023

Qua khảo sát 43 học sinh, cho thấy nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm về

phẩm chất, kỹ năng sống ở học sinh lớp 12 là khá cao ( trung bình 86% )

TT Các phẩm chất

Khảo sát giáo viên ( n = 40) Khảo sát học sinh ( n=50)

Khảo sát cán bộ quản lí, cán bộ Đoàn ( n = 7 )

% % %

Số lượng Số lượng Số lượng

1 7 100% 39 97,5% 47 94%

Yêu quê hương, đất nước

2 6 Kỷ luật 85,7% 35 87,5% 45 90%

3 6 Trách nhiệm 85,7% 34 85% 42 84%

4 6 Chăm chỉ, nỗ lực 85,7% 36 90% 45 90%

thương, chia 5 6 85,7% 36 90% 47 94%

Yêu sẻ, đoàn kết

Bảng 2.Bảng kết quả khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm 5 phẩm chất ở học sinh trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, năm học 2022-2023

Qua khảo sát 97 người, cho thấy tính cần thiết của việc giáo dục thêm 5 phẩm chất ở học sinh lớp 12 có dự định đi XKLĐ. Trung bình : phẩm chất 1: 97,2 % ; phẩm chất 2: 87,1 %; phẩm chất 3: 84,9 %; phẩm chất 4: 88,6% ; phẩm chất 5: 98,9%.

8

TT Các kỹ năng

Khảo sát giáo viên ( n = 40) Khảo sát học sinh ( n=50)

Khảo sát cán bộ quản lí, cán bộ Đoàn ( n = 7 )

% % %

Số lượng Số lượng Số lượng

Giao tiếp, ứng xử 1 6 85,7% 38 95% 47 94%

Quản lý cảm xúc 2 6 85,7% 36 90% 42 84%

3 6 85,7% 36 90% 46 92%

Học hỏi, tiếp nhận, thích nghi

4 7 100% 37 92,5% 45 90%

Tự chăm sóc, bảo vệ mình

5 6 85,7% 37 92,5% 40 80%

Ứng phó khí hậu, tai nạn lao động

6 6 Quản lý thời gian 85,7% 35 87,5% 44 88%

Bảng 3.Bảng kết quả khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng, giáo dục thêm 6 kỹ năng sống ở học sinh trường THPPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, năm học 2022-2023

Qua khảo sát 97 người, cho thấy tính cần thiết của việc giáo dục thêm 6 KNS ở học sinh lớp 12 có dự định đi XKLĐ. Trung bình : kỹ năng 1: 91,6 % ; kỹ năng 2: 86,6 %; kỹ năng 3: 89,2 %; kỹ năng 4: 94,2% ; kỹ năng 5: 86,1%; kỹ năng 6: 87,1%.

9

CHƯƠNG II

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 CÓ ĐỊNH HƯỚNG ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI

1. Các phẩm chất, kỹ năng cần giáo dục, bồi dưỡng thêm

1.1. Các phẩm chất cần giáo dục, bồi dưỡng thêm

-Tình yêu quê hương, đất nước.

Con người có thể đi đến nhiều miền đất khác nhau, nhưng chỉ có một chốn để quay về. Không có bất cứ thứ gì trên đời thay thế được gia đình, quê hương, đất nước. Quê hương là nguồn cội thiêng liêng nhất của mỗi người, là mảnh đất chôn rau cắt rốn, nơi ta cất tiếng khóc chào đời. Tình yêu quê hương, đất nước là tình cảm tự nhiên và chân thành nhất. Đó là tình yêu muôn thuở, đời đời, không đổi thay. Ngay từ khi cắp sách tới trường, thầy cô đã dạy cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước vì đó là thứ tình cảm mang tính nhân bản và nền tảng nhất trong trái tim mỗi con người. Để các em biết yêu những con đường nhỏ, những rặng tre ngà, cánh đồng lúa thơm, con sông hiền hoà đầu ngõ, yêu cha mẹ, anh em làng xóm… Yêu đất nước bắt nguồn từ yêu những thứ bình dị, thân thuộc đó. Và sau này, các em có cách xa quê hương, xa đất nước cả nửa vòng Trái đất, hay đi đến tận chân trời trong lòng vẫn không nguôi hướng về mảnh đất ruột thịt. Tình yêu quê hương, đất nước sẽ là nguồn động lực to lớn để các em chăm chỉ lao động, tạo nhiều thu nhập cho bản thân để trở về làm giàu quê mình, làm đẹp nước mình. Các em sẽ cố gắng giữ gìn phẩm chất của người Việt Nam, hình ảnh đẹp của đất nước Việt Nam trên đất bạn. Luôn tự hào về đất nước nghìn năm văn hiến của mình. Giáo dục, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước với học sinh nói chung và học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động nói riêng là một mục tiêu năm học quan trọng của trường THPT Nam Đàn 2 mà năm nào nhà trường cũng đặt ra và nỗ lực thực hiện.

- Tính kỷ luật.

Học sinh muốn đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, trước hết phải rèn cho mình tính kỷ luật. Kỷ luật là sự tuân theo các nguyên tắc, luật lệ, quy định chung được đặt ra nhằm tạo ra sự thống nhất hành động để đạt chất lượng, hiệu quả trong công việc và trong cuộc sống.

Khi mình là một người kỷ luật thì mọi vấn đề diễn ra đều được nắm bắt và kiểm soát dễ dàng. Nhưng là một người kỷ luật không có nghĩa làm theo những điều người khác đặt ra mà phải tự đặt điều lệ riêng cho bản thân, làm được điều đó thì bạn sẽ trở nên khác biệt và tách mình ra khỏi cộng đồng để tiến xa hơn. Nhà triết học Erich Fromm từng nói: “ Không có tính kỷ luật, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta tùy theo tâm trạng và ý thích của chúng ta thì tất cả những điều đó không hơn gì một thú tiêu

10

khiển ”. Trong cuộc đời cũng vậy, đôi khi chính những yếu tố ta cho rằng kiềm hãm mình, lại là yếu tố giúp chúng ta bay cao, đó chính là bản chất cốt lõi của kỷ luật. Khi có tính kỷ luật cao thì mọi rắc rối sẽ được giải quyết dễ dàng hơn và bản thân sẽ trở nên năng động hơn trong mọi việc. Nhờ vậy, cũng sẽ có thêm ý chí và nghị lực để vượt qua khó khăn. Tính kỷ luật cũng sẽ giúp ta đi đúng hướng đến thành công, nó sẽ giúp ta xác định rõ mục tiêu cần thực hiện và tránh cho ta không kiệt sức trên đường đi. Nhiều người vẫn thường đưa ra những lời bao biện cho sự bỏ cuộc và đi tìm con đường ngắn hơn để đi. Nhưng bạn hãy nhớ rằng không bao giờ có đường tắt đến thành công mà chỉ có một hướng đúng và chính tính kỷ luật sẽ đưa bạn đến. Khi có tính kỷ luật thì mình sẽ vượt trội hơn mọi người khác, sẽ là tâm điểm để được mọi người tin tưởng và cùng làm việc. Phải nhớ rằng, thực hiện kỷ luật những việc đơn giản cho đến những việc lớn lao. Có như thế, cơ hội thành công sẽ luôn đến với chúng ta.

Người Việt Nam ta nổi tiếng thông minh và khéo léo hơn người Nhật nhưng vì lý do gì mà đã nhiều năm trôi qua, chúng ta chẳng thể bắt kịp nền kinh tế của Nhật? Đó là vì mỗi người dân Nhật Bản đều tự ý thức được tầm quan trọng của kỷ luật và họ luôn tự giác thực hiện theo. Đó là thứ mọi đứa bé Nhật được dạy từ khi vừa vào mẫu giáo. Còn người Việt Nam ta một số bố mẹ còn không có tính kỷ luật làm sao dạy được trẻ con. Vì thế kỷ luật là điều mà cả xã hội đều phải có và đối với học sinh lớp 12 đang có mong muốn đi làm việc ở nước ngoài, đến những quốc gia đòi hỏi rất cao về tính kỷ luật như Nhật Bản, Hàn Quốc…lại cần phải được dạy dỗ và khuyến khích nhiều hơn từ cả phía gia đình và nhà trường.

Chính nhờ biết kỷ luật, con người dần khắc phục được những hạn chế của bản thân, loại bỏ thói xấu, hình thành phẩm chất tốt đẹp, nâng cao năng lực, làm tăng khả năng thành công trong công việc và đời sống. Người có tính kỷ luật thường tạo được cảm hứng làm việc cho người khác, trở thành gương mẫu để người khác học hỏi và làm theo. Bạn không thể đạt được ước mơ hay mục tiêu mà không có tính kỷ luật. Để đạt được điều bản thân mong muốn hay tiến tới thành công, chúng ta đều phải đi một chặng đường dài. Trên con đường ấy, có nhiều người đã đi lệch hướng và không bao giờ đến đích. Đó không hẳn là vì họ chưa cố gắng hết mình mà là do bản thân chưa có đủ tính kỷ luật.“Kỷ luật là cầu nối giữa mục tiêu và thành tựu”.

11

Giáo dục tính kỷ luật, nghiêm túc cho học sinh trường THPT Nam Đàn 2 qua

hoạt động tập trung ngoài trời

-Tinh thần trách nhiệm.

Tinh thần trách nhiệm là một trong những phẩm chất đáng quý của con người. Tinh thần trách nhiệm là ý thức thực hiện tốt nghĩa vụ, công việc của bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm hay đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Trong công việc và cả cuộc sống, tinh thần trách nhiệm chiếm một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là nguồn động lực thúc đẩy ta nỗ lực và hoàn thiện bản thân, nâng cao các kỹ năng giải quyết tình huống cũng như trình độ chuyên môn. Đồng thời, nhờ có phẩm chất này, ta có thể chiếm được lòng tin, sự tôn trọng và yêu quý từ bạn bè, đồng nghiệp và những người xung quanh, từ đó dễ dàng vươn tới thành công hơn. Vì vậy việc bạn cần làm chính là xây dựng tinh thần trách nhiệm từ những điều nhỏ nhất: tự hoàn thành bài tập, tuân thủ nội quy nhà trường, luật an toàn giao thông, dũng cảm nhận và sửa lỗi khi phạm sai lầm, có trách nhiệm với công việc được giao… Bởi khi bạn biết chấp nhận trách nhiệm cho hành động của bản thân thì có lẽ đó cũng là lúc bạn bắt đầu trưởng thành.

Bác Hồ từng nói: "Tinh thần trách nhiệm là gì? Là khi Đảng, Chính phủ hoặc cấp trên giao cho ta việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, ta cũng đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm cho đến nơi, đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành công. Làm một cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi, gặp sao làm vậy,… là không có tinh thần trách nhiệm". Với đối tượng học sinh 12 có dự định đi xuất khẩu lao động thì cần phải xác định được trách nhiệm của bản thân không chỉ với cá nhân mình mà còn với công việc mình làm, với gia đình, quê hương, đất nước. Tinh thần trách nhiệm chính là một trong những phẩm chất đáng quý, nó là yếu tố mang tính quyết định tới sự thành công, thất bại cũng như sự phát triển bền vững của mỗi học sinh dù sống ở đâu và làm việc gì.

12

-Chăm chỉ, nỗ lực làm việc.

Muốn thành công trong học tập, trong công việc… chúng ta phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ, phải biết chăm chỉ, siêng năng, kiên trì, bền bỉ. Không có gì đáng quý bằng sự chăm chỉ, nỗ lực ở con người. Chăm chỉ là đức tính của con người biểu hiện ở sự cần cù, tự giác, miệt mài làm việc thường xuyên, đều đặn. Siêng năng, kiên trì, chăm chỉ học tập từ thầy cô, bạn bè, sách vở sẽ tích luỹ nhiều kiến thức và kinh nghiệm để nâng cao và mở mang trí tuệ, nhận thức. Chăm chỉ học tập mọi lúc, mọi nơi sẽ giúp con người thông hiểu nhiều điều. Kẻ lười biếng sẽ tụt hậu trong cuộc sống. Chăm nghĩ ngợi, dùng trí tuệ để khám phá ra những sáng kiến tốt giúp ích cho công việc, trong cái khó ló cái khôn. Trong mọi lĩnh vực, hễ chịu khó tư duy sẽ có nhiều sáng kiến để giải quyết thành công. Ngược lại, những người lười suy nghĩ sẽ lâm vào trì trệ và bế tắc.

Người ta thường bảo thời gian quý như vàng như bạc, chính vì thế cho nên những ai biết quý trọng thời gian thì mới chịu khó làm việc, chịu khó siêng lao động, học hành. Có siêng năng cần cù thì mới có ý thức, không để cho thời gian của mình trôi qua một cách lãng phí bởi như vậy là vô ích. Người học sinh đi học thì cần phải biết cố gắng vươn lên trong học tập. Người thợ coi giờ lao động của mình là vàng ngọc cho nên cố gắng làm hết mình để không lãng phí thời gian. Người nông dân cày sâu cuốc bẫm một nắng hai sương là để làm nên mùa màng bội thu. Và muốn được no ấm và giàu có thì phải biết siêng năng cần cù, biết vươn lên trong từng thời khắc của cuộc sống. Vì vậy dù ở lĩnh vực hoạt động nào, ở vị trí nào, không gian sống nào chăm chỉ, nỗ lực rất cần thiết với con người. Nếu đi XKLĐ, làm việc cho các công ty nước ngoài, chăm chỉ sẽ là yếu tố quyết định thu nhập và sự thành công của các em.

-Tinh thần yêu thương, chia sẻ, đoàn kết.

Hoa trái của tĩnh lặng là cầu nguyện

Hoa trái của cầu nguyện là niềm tin

Hoa trái của niềm tin là hạnh phúc

Hoa trái của hạnh phúc là tình yêu thương.

13

Gặp mặt đồng hương Nghệ An – Hà Tĩnh đi XKLĐ tại Nhật Bản, năm 2023

Tình yêu thương là biết yêu thương chính bản thân mình, yêu thương những người xung quanh, yêu thương đồng bào, đồng loại. Tình yêu thương không chỉ biểu hiện ở tấm lòng, lời nói mà còn ở những hành động, việc làm cụ thể. Khi có lòng yêu thương, con người sẽ biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với người khác, biết đoàn kết giúp đỡ, tương trợ nhau để vượt qua gian nan, thử thách đi đến thành công. Tình yêu thương, chia sẻ là nguyên tắc sống, là phẩm chất cần thiết nhất của con người. Nơi lạnh nhất không phải Bắc cực mà là nơi không có tình thương. Thứ lạnh đáng sợ nhất không phải là băng tuyết thiên nhiên mà là trong trái tim băng giá của mỗi người. Bởi vậy suốt quá trình học tập, học sinh được thầy cô dạy dỗ, giáo dục tình yêu thương, sống biết chia sẻ, thấu hiểu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập, lao động, cuộc sống. Đối với học sinh lớp 12 có dự định đi XKLĐ ở nước ngoài, giáo dục, bồi dưỡng thêm lẽ sống tình thương, sống đoàn kết là rất cần thiết. Sau này sống, làm việc ở nước ngoài, các em sẽ biết đoàn kết, yêu thương nhau, biết lắng nghe để san sẻ, để chia đi nỗi buồn và nhân lên niềm vui với người xung quanh, biết cùng nhau cố gắng làm việc và chia sẻ những vất vả, khó khăn khi sống xa gia đình, xa đất nước. Như vậy cuộc sống của các em mới có ý nghĩa, trái đất mới tràn ngập tình thương.

1.2. Các kỹ năng cần giáo dục, bồi dưỡng thêm

- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử.

Theo từ điển tiếng Việt “ Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Kỹ năng giao tiếp là quá trình sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để định hướng, điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất định.

Một người có thể bắt chước người khác nhiều thao tác và làm nhiều lần rồi trở nên thành thục, hoặc thành thói quen. Kỹ năng như vậy được đánh giá là đã có, nhưng thụ động, chưa đầy đủ. Những kỹ năng này chỉ phù hợp trong một số lĩnh 14

vực kỹ thuật có thao tác đơn giản. Người có kỹ năng tốt là người có khả năng làm đúng và chính xác các yêu cầu về nghiệp vụ, nhưng đồng thời hiểu được vì sao lại cần làm như vậy. Chỉ khi họ thao tác thành thạo với tất cả tâm huyết và sự chủ động của mình, khi đó mới được coi là kỹ năng tốt. Điều này đặc biệt quan trọng đối với kỹ năng giao tiếp, vì kỹ năng này không chỉ là những thao tác đơn thuần với máy móc mà là sự thể hiện hành vi đối với con người.

Dù là bất cứ ai thì kỹ năng giao tiếp và ứng xử là điều cần thiết giúp bạn sinh tồn dễ dàng hơn. Chính vì thế khi còn nhỏ, học sinh nên được học các kỹ năng mềm đó để có thể trở thành một công dân tốt và phát triển toàn diện về mọi mặt. Nếu học sinh học tốt kỹ năng giao tiếp, ứng xử thì sẽ hòa nhập với thế giới, sẽ biết cách giao tiếp, kết nối bạn bè, người thân xung quanh.Trong quá trình học tập, lao động học sinh sẽ xây dựng được các mối quan hệ bạn bè, thầy cô thân thiết. Học hỏi được từ bạn bè, mọi người xung quanh các tính cách tốt đẹp, các cách ứng xử với mọi người. Ngoài ra kỹ năng giao tiếp và ứng xử còn là cầu nối của thành công giúp con người ngày càng giỏi hơn, trang bị kỹ năng kiến thức cần thiết để học sinh có nền tảng vững chắc làm bước đệm cho tương lai giúp gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống về sau.

- Kỹ năng quản lý cảm xúc

Kỹ năng quản lý cảm xúc là khả năng kiểm soát cảm xúc của con người, giúp họ làm chủ những cảm xúc cá nhân trong mọi tình huống giao tiếp. Cho dù trong hoàn cảnh tệ hại thế nào đi nữa họ vẫn có thể tự chủ được.

Quản lý cảm xúc không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn những cảm xúc của mình, hoặc là khống chế hay kìm hãm nó. Quản lý cảm xúc ở đây là hiểu rõ cảm xúc của chính mình và người đang giao tiếp với mình. Qua đó bạn có thể điều chỉnh cảm xúc một cách phù hợp, hài hòa. Những người có trí tuệ cảm xúc cao thường hiểu rõ cảm giác của người khác và họ biết cách tác động lên cảm xúc của người còn lại. Kỹ năng này sẽ giúp các em hiểu được nhận thức, cảm xúc và hoàn cảnh của người khác. Các em biết đặt mình vào vị trí của người khác để thực sự hiểu được cảm xúc của đối phương và đưa ra cách ứng xử phù hợp. Nhờ vào đó, các em sẽ rèn luyện thân tâm, nuôi dưỡng tâm hồn đẹp và nhận được sự ủng hộ và yêu thương từ mọi người xung quanh, ngay cả những người không cùng màu da, dân tộc.

+ Quản lý cảm xúc bằng cách điều chỉnh các hành động của cơ thể

Khi chúng ta tức giận thường khiến tim đập nhanh, căng thẳng và khó chịu. Lúc đó bạn dễ mất khả năng làm chủ bản thân và thường có những hành động nông nổi. Trước những tình huống tiêu cực như vậy ta cần học cách quản lý cảm xúc cá nhân để đưa cảm xúc về lại trạng thái cân bằng. Chúng ta hoàn toàn có thể làm được việc đó chỉ với những hành động đơn giản như: hít thở thật sâu, cố gắng

15

thả lỏng toàn bộ cơ thể, điều chỉnh tư thế hiện tại sao cho cảm thấy thoải mái nhất... Bằng cách thực hiện các hành động cụ thể, sẽ khiến cơ thể và tinh thần được giải phóng hoàn toàn, thoát ra khỏi mớ cảm xúc tiêu cực đang bao trùm lấy, hòng nhấn chìm mình trong nỗi thống khổ tuyệt vọng.

+ Vận dụng sức mạnh của trí tuệ để quản lý cảm xúc

Sử dụng sức mạnh của trí tuệ để quản lý cảm xúc nghĩa là con người cần có trí tuệ cảm xúc – EQ. Trí tuệ cảm xúc là khả năng tự nhận thức cảm xúc bản thân, nhận biết rõ ràng đâu là điểm mạnh để phát huy và đâu là điểm yếu để cải thiện. Người có trí tuệ cảm xúc tốt có khả năng am hiểu và thông cảm với những cảm xúc của người khác. Họ biết lắng nghe và quan tâm đến người đối diện. Họ có thể xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với mọi người. Nhờ vậy họ có một cuộc sống cởi mở và chân thành.

Quản lý cảm xúc bằng trí tuệ giúp chúng ta đưa ra các quyết định sáng suốt,

thúc đẩy bản thân phát triển và cải thiện mối quan hệ với mọi người.

+ Vận dụng sức mạnh của ngôn từ trong quản lý cảm xúc

Thay vì suốt ngày sử dụng những ngôn từ tiêu cực để than vãn về mọi việc xảy ra xung quanh, thì hãy học cách sử dụng những ngôn từ tích cực để khích lệ, động viên chính mình. Nếu cứ mãi than thân trách phận thì vô hình ta đang tạo ra vô vàn những cảm xúc tiêu cực cho chính mình. Rồi đến một lúc nào đó mình sẽ bị chính những ngôn từ tiêu cực đó làm tổn thương đến tinh thần và thể xác.

Vận dụng sức mạnh của ngôn từ không chỉ giúp quản lý cảm xúc của riêng bản thân mà còn có tác động tích cực đến những người giao tiếp với mình. Ví dụ như khi ta và đồng nghiệp xảy ra bất đồng quan điểm, ta có thể lựa lời nói sao cho đối phương không bị tổn thương. Không nên thẳng thừng chê bai hay bác bỏ quan điểm của đồng nghiệp. Việc này sẽ mang lại cảm xúc tiêu cực cho đối phương, khiến mối quan hệ giữa hai người trở nên căng thẳng. Hãy chọn cách diễn đạt hòa nhã, nhẹ nhàng để không xảy ra xung đột trong các mối quan hệ. Việc điều chỉnh cách sử dụng ngôn từ vô cùng quan trọng trong quản lý cảm xúc. Vì tất cả các mối quan hệ đều được xây dựng dựa trên các cuộc giao tiếp thường ngày giữa mình và người khác.

+ Rèn luyện sự tự tin để quản lý cảm xúc hiệu quả

Khi một người thiếu tự tin, dễ trở nên bi quan, thường cáu gắt hoặc là tức giận vô cớ. Không tự tin cũng khiến bản thân luôn cảm thấy sợ hãi mọi thứ. Luôn có xu hướng cảm thấy mọi việc sao lại khó khăn đến như vậy. Không đủ tự tin còn khiến mình nghi ngờ sự lựa chọn của chính mình. Để thoát khỏi ma trận của những cảm xúc tiêu cực, cần lấy lại sự tự tin để quản lý cảm xúc của bản thân.

- Kỹ năng học hỏi, tiếp nhận, thích nghi với môi trường kinh tế, xã hội,

văn hoá mới .

16

Sự thay đổi từ cuộc sống của một người đi học đến cuộc sống của một người đi làm, sự thay đổi từ môi trường làm việc này sang môi trường làm việc khác, sự thay đổi từ không gian sống ở một làng quê huyện Nam Đàn sang không gian sống là thành phố nhộn nhịp, văn minh của Nhật Bản, Hàn Quốc… có thể khiến các em không thích ứng kịp. Đồng thời còn phải đối mặt với tâm lí lo sợ, chưa quen, tự ti…với nơi ở mới, công việc mới, vì thế, để thuận lợi trong môi trường làm việc đa dạng, chuyên môn hoá đòi hỏi sự phối hợp, hợp tác cao, và cần phải nắm bắt và ứng xử phù hợp với các đồng nghiệp. Các em cần học hỏi, tiếp nhận để thấu hiểu, thích nghi với môi trường sống mới và những người xung quanh nếu muốn thành công trong sự nghiệp.

Chúng ta vẫn thường cho rằng, phần thưởng sẽ đến với những ai có tài năng, tận tụy và được đào tạo tốt. Nhưng trong cuộc sống, những người giỏi giang và siêng năng chưa chắc đã giành được chiến thắng (Rất nhiều người có trình độ chuyên môn nhưng thiếu khả năng thuyết phục người khác đồng tình với ý tưởng của mình nên cuối cùng họ nản lòng bỏ cuộc). Những người thành công dường như không chỉ giỏi mà họ có khả năng ứng biến linh hoạt, thích nghi với hoàn cảnh để đạt được những gì mà mình muốn.

Trong hoàn cảnh làm việc ở các công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất… của các nước nơi học sinh đi xuất khẩu lao động, các em phải có những kỹ năng để nhanh chóng thích nghi với môi trường mới. Muốn vậy phải học tập trước, chuẩn bị tâm thế trước khi nhập cuộc. Các kỹ năng cần rèn luyện để thích ứng :

+ Bảo vệ sức khỏe bản thân: Hãy tạo cho mình một sức khỏe tốt, chăm chỉ thể dục thể thao nếu có thời gian…..Có sức khỏe tốt sẽ các em đối mặt dễ dàng hơn với sự thay đổi thời tiết, khí hậu, với những công việc vất vả, mới lạ….Và điều quan trọng giúp các em luôn thấy tự tin, thoải mái và tràn đầy năng lượng để làm việc.

+ Hiểu biết ngôn ngữ: Hãy học thêm cho mình ngôn ngữ bản địa. Ngoài tiếng Anh, thì biết thêm ngôn ngữ của quốc gia nơi mình làm việc là điều cần thiết để giao tiếp, trao đổi thông tin trong công việc cũng như cuộc sống, tránh phải đối mặt với những trường hợp khó khăn mà sự khác biệt ngôn ngữ gây nên. Vì thế, trước khi đi xuất khẩu lao động, học sinh sẽ học ngôn ngữ và nắm được một cách cơ bản ngôn ngữ nước mình sẽ đến làm việc.

- Kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ mình.

Đây là kỹ năng thể hiện qua khả năng tự chăm lo, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của mình từ sức khỏe, tinh thần và thể chất. Hiểu biết và quản lý bản thân tốt sẽ giúp học sinh kiểm soát những cảm xúc tiêu cực, không hành xử một cách thiếu chuẩn mực, cũng như luôn hướng đến những việc làm để trở nên khỏe mạnh, hoàn thiện hơn mỗi ngày.

Kỹ năng bảo vệ bản thân là những hiểu biết của một người về những sự việc xung quanh mình cũng như cách để hành động đúng, an toàn đối với sự vật đó. Có

17

kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ giúp các em biết cách làm thế nào để tránh xa những mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới mới trong phạm vi an toàn.

Tự bảo vệ mình cũng là một trong những kỹ năng sống cần thiết giúp học sinh bảo vệ mình khi làm việc và sống ở nơi xa lạ. Trong cuộc sống cũng như công việc, an toàn là điều quan trọng nhất trong cuộc sống của mọi người. Dạy cho học sinh kỹ năng để tự vệ không chỉ giúp các em có thể sống độc lập mà còn an toàn. Thực tế có nhiều em đi XKLĐ gặp chuyện rủi ro, bị đuổi việc, bị đánh đập, thậm chí ảnh hưởng đến cả tính mạng của bản thân là do các em chưa có hoặc chưa rèn luyện tốt kỹ năng này.

Muốn học sinh tự bảo vệ được mình, giáo viên cần dạy các kĩ năng sau: + Kỹ năng tránh bị xâm hại cơ thể Ở Việt Nam nói chung và các trường phổ thông nói riêng, vấn đề cho học sinh học tập kỹ năng tránh bị xâm hại cơ thể chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, đây lại là vấn đề khá nhức nhối trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở giới nữ, trong hoàn cảnh lao động xa nhà. Để đảm bảo cho các em có những kiến thức cơ bản về vấn đề bảo vệ thân thể cũng như cách phòng tránh khi bị xâm hại cơ thể, thầy cô cần trang bị các kiến thức cần thiết, để các em hiểu được thế nào là hành động xâm phạm thân thể, nếu bị xâm hại cơ thể thì phải ứng xử ra sao…

+ Kỹ năng ứng xử khi bị sai đường, không tìm được địa chỉ mình cần đến Sống và làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là thời gian đầu mới sang, chưa thông thạo địa hình, các em có thể gặp tình huống lạc đường, nhầm đường, không tìm được nơi làm việc, không biết siêu thị, bệnh viện…ở đâu. Thầy cô nên định hướng cho học sinh những kiến thức cơ bản khi gặp những tình huống đó, như: nên gọi sự trợ giúp của ai? nếu gặp người lạ muốn đưa đường nên làm gì? Cách tìm đúng địa chỉ mình cần đến .... để tránh trường hợp lúng túng, chậm giờ, không thực hiện được công việc, nghiêm trọng hơn là bị kẻ xấu lừa gạt. + Kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông Đây là một kỹ năng quan trọng đối với học sinh khi tham gia giao thông ở nước khác. Thầy cô nên hướng dẫn các em một số kiến thức cơ bản để đảm bảo an toàn khi đi lại, như: chú ý nắm được các loại biển báo, một số loại đường cơ bản, một số người có vai trò trong việc điều hành giao thông, cách sang đường, cách đi qua các ngã ba, ngã tư…

Ví dụ: các quy định giao thông ở Nhật Bản có nhiều điểm khác với quy định

giao thông ở Việt Nam.

- Kỹ năng ứng phó với khí hậu, động đất, sóng thần, bão lũ, cháy nổ, tai

nạn lao động

Những kỹ năng ứng phó với thiên tai, tai nạn lao động nghe xa vời nhưng lại rất thiết thực trước những diễn biến phức tạp, khó lường của tự nhiên, công việc. Học sinh cần được rèn luyện phản xạ ứng phó thiên tai, tai nạn lao động để có thể tự xử lý tình huống bất ngờ không may xảy đến. Giáo viên cần định hướng cho học

18

sinh rèn luyện một số kỹ năng như: Học bơi để tự cứu mình và giúp đỡ người khác; Chuẩn bị sẵn thuốc men và các vật dụng cần thiết nếu ở vùng nguy hiểm và có nguy cơ xảy ra thiên tai bất ngờ; Cung cấp cho học sinh một số tri thức về thảm họa thiên tai trong quá khứ: tên gọi, đặc điểm, thời gian xảy ra, địa điểm xảy ra, hậu quả… Chẳng hạn như ở Nhật Bản, một đất nước mà mỗi năm có trên 100 trận động đất, việc hình thành phản xạ có điều kiện được tập luyện từ rất nhỏ. Nêu ra bài học thực tế cho các em về những kinh nghiệm mà người dân bản địa đã trải qua trong qua trình sinh sống và đấu tranh với tự nhiên. Giáo dục học sinh biết thể hiện sự cảm thông, đồng cảm với những người, đặc biệt đồng hương của mình bị ảnh hưởng bởi thiên tai; bị tai nạn trong lao động, tạo niềm tin cho học sinh về sự vững vàng của con người trước tự nhiên, trước những bất trắc của công việc, dù trong khó khăn, con người vẫn vượt qua và khôi phục lại cuộc sống sau thiên tai, sau những bất hạnh.

- Kỹ năng quản lý thời gian Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Học sinh rèn luyện kỹ năng này có những lợi ích sau:

+ Nâng cao năng suất làm việc: Biết cách quản lý thời gian sẽ giúp các em sắp xếp các kế hoạch và nhiệm vụ hàng ngày dựa vào mức độ quan trọng và theo thứ tự ưu tiên. Ưu tiên và kết hợp các nhiệm vụ với quỹ thời gian có sẵn là một cách để làm việc mà không tốn quá nhiều công sức.

+ Giảm bớt áp lực và căng thẳng: Kiểm soát thời gian hiệu quả sẽ giúp giảm căng thẳng, tránh được áp lực “deadline” và hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, ta cũng sẽ có nhiều thời gian hơn để dành cho gia đình, bạn bè, chăm sóc sức khỏe của chính mình, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.

+ Hạn chế thói quen xấu: Những thói quen xấu như chơi games quá nhiều, ngủ quá nhiều…sẽ lấy mất một lượng thời gian của các em. Hoặc lãng phí thời gian vào những việc vô bổ làm các em vừa mất thời gian và ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như công việc.

Biết cách quản lý thời gian sẽ giúp chúng ta sắp xếp các kế hoạch và nhiệm

vụ hàng ngày dựa vào mức độ quan trọng.

19

+ Có thêm thời gian để làm những việc mình yêu thích: Bên cạnh thời gian làm việc, ngủ, ăn uống, chăm sóc cá nhân thì khi sắp xếp thời gian tốt, chúng ta sẽ dành được thời gian cho riêng cho mình để làm những việc yêu thích. Ta sẽ có nhiều cơ hội hơn để phát triển bản thân, học thêm nhiều thứ mới, trải nghiệm những điều chưa từng làm, đi đến những nơi chưa đến... Đây chính là khoảng thời gian ý nghĩa và vô giá mà các em không nên bỏ lỡ khi đang làm việc ở nước ngoài, nhất là các quốc gia có phong cảnh thiên nhiên tuyệt vời và nền văn hoá nhiều bản sắc, con người thân thiện như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc…

2. Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh lớp

12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi XKLĐ ở nước ngoài

Muốn hoàn thiện mình và thành công, thì học sinh cần hiểu tầm quan trọng của phẩm chất đạo đức và KNS. Nó rất quan trọng để điều phối cuộc sống hàng ngày. Phẩm chất, đạo đức giúp các em giữ đạo làm người. Kỹ năng sống giúp các em có năng lực để biết cách làm cho cuộc sống của mình trở nên dễ dàng và đơn giản, cách tạo ra một cuộc sống tích cực và cách sử dụng cuộc sống một cách đúng đắn. Thông qua việc giáo dục phẩm chất và các KNS cho học sinh trong đó có học sinh lớp 12 có định hướng đi XKLĐ có thể hình thành sự tự tin ở các em, nâng cao chất lượng nguồn lao động sau này. Nó hỗ trợ các em trong quá trình giao tiếp và mở rộng mối quan hệ ở môi trường mới, tiến tới thành công.

2.1. Tuyên truyền về nhận thức, tư tưởng cho học sinh

Quá trình rèn luyện phẩm chất, KNS là một quá trình suốt đời. Do đó, điều quan trọng là nên bắt đầu quá trình này càng sớm càng tốt. Nếu học sinh không có những phẩm chất và KNS nhất định thì sẽ phải nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong học tập. Đôi khi dẫn tới những thất bại đáng tiếc. Vai trò của những người làm giáo dục cần giúp cho học sinh phải hiểu rằng không chỉ việc học mới mang lại cho họ thành công mà họ còn phải bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện, phát triển các KNS cho mình.

Trên thực tế, không phải học sinh nào, kể cả học sinh lớp 12 sắp sửa bước vào cuộc sống cũng có những nhận thức đúng đắn về vai trò của rèn luyện phẩm chất và kỹ năng sống. Nhiều em tỏ ra thờ ơ với ngay cả tương lai của mình, một số em thì chưa ý thức được mình cần phải làm gì trước ngưỡng cửa cuộc đời. Nhiều em đã nhìn thấy những khó khăn của chặng đường phía trước, khi mình sắp sửa rời ghế nhà trường và vòng tay của che chở của bố mẹ, nhưng các em chưa biết mình nên phải làm gì, cần củng cố những phẩm chất, kỹ năng gì… Vì vây, trong các điều kiện có thể, Ban giám hiệu, giáo viên, các tổ chức khác trong nhà trường tích cực tuyên truyền, giáo dục cho các em nhận thức được tầm quan trọng của rèn luyện phẩm chất, KNS. Từ việc được khai thông về tư tưởng, các em sẽ có nhận thức đúng đắn, có hành động tích cực để rèn luyện cho mình những phẩm chất và KNS cần thiết.

20

Tuyên tuyền về nhận thức và tư tưởng là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định mang tính chất định hướng cho học sinh.

2.2. Phân tích giá trị, sự cần thiết của các phẩm chất, KNS mà học sinh sẽ

được giáo dục, bồi đắp

Xã hội hiện đại luôn đòi hỏi con người hoàn thiện về đạo đức và có những kỹ năng ứng phó trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống nên việc rèn luyện cho học sinh các phẩm chất cũng như kỹ năng mềm là nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục. Điều này giúp trang bị cho các em những kiến thức, thái độ và kỹ năng phù hợp; từ đó hình thành cho học sinh những phẩm chất, hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi các em sống và lao động ở nước ngoài.

Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học, giáo viên trường THPT Nam Đàn 2 đều xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành nhân cách. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học mà tất cả giáo viên đều phải nhận thức sâu sắc. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, một tiết học phải chuyển tải nhiều nội dung, giáo viên đang phần nhiều tập trung cung cấp kiến thức, ít chú trọng rèn luyện phẩm chất và kỹ năng, nhất là các kỹ năng như ứng xử, thích nghi, hoà nhập. Vì thế học sinh một số em học sinh của trường KNS còn ít hoặc còn thiếu.

Khi đi lao động ở nước ngoài, có sự thay đổi về nhiều lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, lối sống, không gian sống …làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây học sinh chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức, nên các em dễ hành động theo cảm tính và không tránh khỏi rủi ro, nguy cơ trong cuộc sống. Khi đó, kỹ năng sống chính là hành trang giúp các em chuyển những điều đã biết đến để thay đổi hành vi, nhờ đó mà thực hiện công việc một cách tốt nhất, có lối sống lành mạnh, trong sáng, đảm bảo chất lượng cuộc sống. Con người hiện đại không thể thiếu kỹ năng sống.

Tóm lại, kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội. Người có phẩm chất, kỹ năng sống sẽ thực hiện những hành vi tích cực, góp phần làm cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn

2.3.Tạo cơ hội cho học sinh học tập và rèn luyện phẩm chất, KNS ,

gắn dạy lí thuyết với thực hành

+ Tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện KNS trong các tình huống khác nhau, đặc biệt là dành nhiều thời gian thực hành để củng cố lí thuyết, thực hiện phương châm học đi đôi với hành

Nhận thức rõ học sinh lớp 12 đang ở giai đoạn hoàn thành nhân cách, thực hiện ước mơ, thích khám phá cái mới, nhiệt tình, năng nổ và giàu lòng yêu thương nhưng cũng dễ bị kích động, thích lối sống ngông nghênh, ngoài khuôn 21

khổ, dễ bị cuốn theo những tệ nạn xã hội, chây lười trong học tập và rèn luyện, dễ vi phạm kỷ luật… nên Ban Giám hiệu kết hợp Đoàn thanh niên, Hội phụ huynh, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm …để đề ra những biện pháp tích cực, khả thi nhằm giáo dục phẩm chất, rèn luyện kỹ năng sống cho các em. Về lý thuyết, sẽ lồng ghép trong các buổi tuyên truyền, ngoại khoá, chào cờ, sinh hoạt chi đoàn… Phát huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên, của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục phẩm chất và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là vô cùng cần thiết.

Ví dụ, đây là kế hoạch hoạt động theo chủ đề của Đoàn thanh niên trong

năm học:

Tháng 9: “Thanh niên học tập, rèn luyện, lao động vì sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước”.

Tháng 10: “Thanh niên với các mối quan hệ trong trường học, gia đình, xã

hội”.

Tháng 11: “Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”.

Tháng 12: “Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

Tháng 1: “ Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc”.

Tháng 2: “Thanh niên với lý tưởng, mục đích sống”.

Tháng 3: “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”.

Tháng 4: “Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác”.

Tháng 5: “Thanh niên với Bác Hồ”.

Trong 9 chủ đề, có đến 6 chủ đề của tháng 9, 10, 12, 2, 3,4 có liên quan đến giáo dục, bồi dưỡng các phẩm chất cho học sinh lớp 12 trước khi đi XKLĐ có trong đề tài. Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên với hoạt động giáo dục phẩm chất, đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục con người toàn diện của cả tập thể nhà trường.

Với giáo viên chủ nhiệm lớp, thông qua các tiết sinh hoạt cuối tuần, sinh hoạt chi đoàn để tổ chức các hoạt động phong phú, mới mẻ như: giải đáp ô chữ, trò chơi Ai thuyết trình hay nhất, thi xử lí tình huống bất ngờ xảy ra trong cuộc sống, tìm đáp án câu hỏi qua bài hát, tiểu phẩm… để vừa giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống, vừa tạo tâm thể thoải mái, ổn định cho học sinh sau một tuần học tập căng thẳng.

Về thực hành, thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, trải nghiệm, các cuộc thi… để củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng cho học sinh, tạo nên sân chơi bổ ích, qua đó giúp các em học sinh thể hiện được hết năng lực, sở trường, năng khiếu của mình và tạo không khí vui tươi, thân thiện, gắn kết trong lớp học, trường học với nhau.

22

+ Đánh giá sự tiến bộ của học sinh về về tư tưởng và phát triển kỹ năng

sống.

Giáo viên chủ nhiệm, tổ chức Đoàn thanh niên có thể thực hiện việc đánh giá sự tiến bộ về tư tưởng, kỹ năng, phẩm chất đạo đức của học sinh qua bảng xếp loại hạnh kiểm; qua xếp vị thứ thi đua cuối tuần, cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm của học sinh, của lớp; qua sự theo dõi, kiểm tra trực tiếp của giá o viên chủ nhiệm với học sinh; qua những thông tin của giáo viên bộ môn….Đa dạng hoá cách thức, phương pháp đánh giá, giáo viên, nhà trường sẽ có cái nhìn đúng đắn, toàn diện về sự tiến bộ, trưởng thành của học sinh. Trên cơ sở đó, tạo thêm động lực thúc đẩy các em lớn khôn để bước vào hành trình lập nghiệp rất gần phía trước.

Hoạt động Team Building trong chuyến học tập trải nghiệm của học sinh khối

12 trường THPT Nam Đàn 2 ở huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An ngày 16/12/2022

2.4. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm các thị trường xuất khẩu lao

động mà mình sẽ đến làm việc

Hiện nay, tình hình xuất khẩu lao động nước ngoài ở Việt Nam trong những năm gần đây vẫn đang tăng rất cao. Khoảng hơn 90 % các lao động Việt chọn đi các nước trong khu vực châu Á: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Đài Loan, Singapo…Còn lại một phần nhỏ đi Châu Âu, Châu Mỹ. Học sinh trường THPT Nam Đàn 2 có xu hướng chọn các thị trường lao động khu vực châu Á.

Để tránh cho các em sự bở ngỡ, lạ lẫm hoặc những khó khăn, trở ngại khi đến các quốc gia làm việc, giáo viên nên có những định hướng cho học sinh tự tìm hiểu (hoặc thông qua các công ty tư vấn xuất khẩu lao động) môi trường làm việc sau khi ra trường của mình (kỹ năng tự tìm hiểu cũng là một kỹ năng hết sức cần thiết). Như:

23

- Con người, đất nước, khí hậu, văn hoá - xã hội, kinh tế, giao thông….

- Ngôn ngữ

- Đồng tiền được sử dụng, chi phí để đi xuất khẩu lao động, chế độ lương

- Các điều kiện tuyển chọn

Ví dụ : Thị trường Đài Loan

Tìm hiểu về con người, đất nước Đài Loan

Đài Loan là quốc gia với lãnh thổ là một hòn đảo chính và quần đảo với các đảo nhỏ nằm tại Đông Á. Phía Bắc Đài Loan là biển Hoa Đông, biển Philippine nằm ở phía đông. Eo biển Luzon nằm ở phía nam và phía tây nam là biển Đông. Đất nước này có diện tích không quá lớn. Tuy nhiên, nơi đây lại có thiên nhiên rất đa dạng và phong phú. Dù là hải đảo, nhưng phần lớn lãnh thổ phía Đông Đài Loan là núi cao và rừng cây. Trong khi đó, phía Tây Đài Loan là đồng bằng thích hợp cho việc cư trú của hầu hết dân cư tại đất nước này.

Thủ đô và các thành phố lớn của Đài Loan

Đài Bắc (hay Taipei) là thủ đô của Đài Loan. Thành phố này nằm ở phía Bắc của đất nước. Đài Bắc là thành phố rộng lớn và phát triển bậc nhất tại quốc gia này. Đây chính là trung tâm chính trị hành chính, văn hóa và kinh tế, là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn trên cả nước.

Cao Hùng là thành phố lớn thứ 2 ở Đài Loan, chỉ đứng sau Đài Bắc. Cao Hùng nằm ở phía Nam Đài Loan. Thành phố này được biết đến là trung tâm chế tạo, lọc dầu và vận tải lớn nhất đất nước và khu vực. Cảng Cao Hùng tại đất nước này là một trong 4 cảng biển lớn nhất trên thế giới.

Đài Trung là thành phố lớn thứ 3 của Đài Loan, nằm ở phía Tây miền trung quốc gia này. Đài Trung được biết đến là trung tâm văn hóa giáo dục của đất nước. Nơi đây có rất nhiều đền đài, khu di tích có từ lâu đời. Bên cạnh đó, cảnh sắc thiên nhiên ở Đài Trung cũng rất thơ mộng, với khí hậu tương đối hài hòa. Du khách đến với Đài Loan không thể nào không đến Đài Trung để tham quan và trải nghiệm nền văn hóa, ẩm thực phong phú đa dạng.

24

Đài Nam: Thành phố lớn thứ tư của Đài Loan, đây cũng là thành phố có lịch sử lâu đời nhất xứ Đài. Khác với các thành phố công nghiệp, dịch vụ như Đài Bắc và Cao Hùng. Đài Nam có nền nông nghiệp rất trù phú và đa dạng.

Về kinh tế Đài Loan

Kinh tế Đài Loan có thế mạnh về xuất khẩu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho sự công nghiệp hóa ở quốc gia này. Nhu cầu về lao động cũng tăng cao, tỷ lệ xuất khẩu lao động Đài Loan qua đây cũng tăng theo. Do cơ cấu dân số ở đây có xu hướng già hóa trong những năm gần đây. Nên Đài Loan đã và đang đẩy mạnh các chính sách chăm sóc người già, trẻ em. Đó cũng là lý do khiến cho các công việc hộ lý trở nên phổ biến và được nhiều công dân các nước lựa chọn khi đi xuất khẩu lao động

Về ngôn ngữ Đài Loan

Ngôn ngữ chính thức và được sử dụng rộng rãi ở Đài Loan là tiếng Phổ thông (hay còn gọi là tiếng Quan thoại). Đây cũng là ngôn ngữ chủ yếu được giảng dạy trong trường học. Chữ viết được sử dụng là chữ Hán phồn thể. Tiếng Anh cũng khá nên phổ biến ở đất nước này. Điều này khiến cho người nước ngoài đến Đài Loan không quá khó khăn để thích nghi vì có thể sử dụng tiếng Anh để giao tiếp.

Về tiền tệ Đài Loan sử dụng

Đồng được sử dụng chính thức ở quốc gia này là Tân Đài tệ hay Đài tệ (ký hiệu là NT$). Tân Đài Tệ gồm có tiền giấy và tiền kim loại. Tiền giấy có các mệnh giá là 50 yuan, 100 yuan, 500 yuan, 1.000 yuan, và 2.000 yuan. Trong khi đó, tiền kim loại có các mệnh giá: 1, 5. 10, 20, 50 yuan và 5 jiao.

Về chi phí đi xuất khẩu lao động Đài Loan

25

So với những thị trường xuất khẩu lao động như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Úc… thì chi phí đi xuất khẩu lao động Đài Loan không quá cao. Mức phí này rẻ hơn khoảng từ 2.000 – 3.000 USD so với các thị trường khác.

Mức lương xuất khẩu lao động Đài Loan

Khi làm việc ở Đài Loan, mức lương trung bình mà người lao động nhận được rơi vào khoảng 25.000 – 30.000 Đài tệ/ tháng. Số tiền này tương đương từ 20 – 23 triệu VNĐ. Chưa kể, người lao động có thể nâng cao thu nhập nhờ tăng ca hay làm thêm giờ. Mỗi tháng, các công ty tại đây gửi rất nhiều đơn tuyển dụng lao động Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan làm việc. Các ngành nghề cũng rất đa dạng, từ nhóm ngành xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt, may, hộ lý, giúp việc… Thêm vào đó, thời gian xuất cảnh cũng nhanh hơn các thị trường khác. Thông thường chỉ từ 2 – 3 tháng là có thể sang Đài Loan làm việc.

Điều kiện tuyển chọn xuất khẩu lao động Đài Loan

Nếu như các thị trường Xuất khẩu lao động Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore,… có điều kiện tuyển dụng lao động xuất khẩu khá khắt khe. Thì thị trường Đài Loan lại dễ tính hơn rất nhiều. Người lao động không cần đạt trình độ quá cao về tay nghề, ngoại ngữ hay kinh nghiệm thì mới có thể đi xuất khẩu lao động Đài Loan. Đa phần các công việc chỉ yêu cầu lao động phổ thông với các điều kiện đơn giản, có thể đáp ứng được.

Điều kiện đi được xuất khẩu lao động Đài Loan

Điều kiện đi xuất khẩu lao động Đài Loan không quá khắt khe nếu so sánh với các thị trường xuất khẩu lao động khác. Các yêu cầu mà người muốn xuất khẩu lao động cần phải đáp ứng đó là:

-Nam, nữ từ 18 – 48 tuổi là có thể đi xuất khẩu lao động Đài Loan. Nếu làm

người giúp việc thì phải là nữ đang trong độ tuổi từ 25 – 49

- Không mắc bệnh truyền nhiễm và các bệnh như HIV, lao phổi. Nam phải

trên 1m60, nặng từ 50kg trở lên. Nữ phải trên 1m50, nặng từ 45kg trở lên

- Hoàn thành bậc Trung học cơ sở, tốt nghiệp cấp 2 trở lên

- Hộ chiếu, sổ hộ khẩu, thẻ căn cước công dân, ảnh thẻ, giấy tư pháp, giấy

đăng kí xuất khẩu lao động Đài Loan, giấy khám sức khỏe

2.5. Ứng dụng CNTT trong giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh.

Việc đưa CNTT vào trong giảng dạy đã góp một phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học mới. Với những trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy ở từng lớp học như bảng tương tác, máy chiếu, Internet cùng với những sản phẩm phần mềm như Microsoft Office, Mathtype, Cabri, Geogebra, Geometer’s Sketchpad, ActivInspire đã giúp cho việc giảng dạy của giáo viên trường THPT Nam Đàn 2 sinh động, trực quan hơn, để lại ấn tượng, thu hút sự tập trung, từ đó tạo bước đệm để nâng dần khả năng suy nghĩ của học sinh, tạo sự tương tác có

26

hiệu quả hơn giữa giáo viên, học sinh với bài giảng. Mặc khác, việc đưa CNTT vào giảng dạy còn giúp giáo viên chủ động hơn trong kế hoạch bài giảng của mình, dễ dàng tìm kiếm các tài nguyên phục vụ bài giảng, tạo mạch liên kết giữa các đơn vị kiến thức tự nhiên, hợp lý hơn. Về phía học sinh, các em thu thập tài liệu trên mạng, hỗ trợ trong việc tự học, việc kết nối giữa giáo viên và học sinh sẽ thuận lợi hơn nhiều.

CNTT trong dạy và học đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cũng như giáo dục phẩm chất, kỹ năng cho học sinh qua những bài học sống động, gần gũi. CNTT trong dạy học là một phương tiện hiệu quả làm cầu nối giữa người dạy và người học. Hiện nay ở trường THPT Nam Đàn 2 30/30 lớp học đều có máy vi tính, ti vi, máy chiếu, kết nối mạng wifi để phục vụ cho việc dạy và học. Đó là điều kiện cơ sở vật chất rất thuận lợi để áp dụng CNTT vào dạy KNS, bồi dưỡng thêm phẩm chất cho học sinh. Khai thác những lợi ích mà CNTT mang lại trong quá trình dạy học những năm gần đây đã đem đến nhiều kết quả tốt cho giáo viên trường THPT Nam Đàn 2 trong dạy học nói chung và giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh có định hướng đi XKLĐ nói riêng.

Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cho học sinh lớp 12C6

trường THPT Nam Đàn 2, năm học 2022-2023

2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình – xã hội.

Việc giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi, có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích 27

cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh trong những ngày sống và làm việc xa nhà. Muốn thực hiện được các mục tiêu đó, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, xã hội.

Trước hết, cần tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi công khai để tạo sự đồng thuận, sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trao đổi với phụ huynh để phụ huynh hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của gia đình trong việc bồi dưỡng phẩm chất, KNS cho học sinh, gia đình phải là tấm gương về đạo đức để con cái học tập và noi theo. Cha mẹ cần xây dựng gia đình thực sự là một tổ ấm hạnh phúc, để gia đình trở thành môi trường tốt cho sự phát triển nhân cách của các thành viên.

Nhà trường thường xuyên bàn bạc, trao đổi với Hội cha mẹ học sinh trường trong buổi Đại hội phụ huynh đầu năm, trong các cuộc họp hoặc liên lạc qua điện thoại, zalo, facebook…khi đề ra các chủ trương giáo dục học sinh có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh, gia đình học sinh để được Hội cha mẹ học sinh đóng góp ý kiến; đồng thời báo cáo kết quả đạt được trong các hoạt động của nhà trường để Hội cha mẹ học sinh hiểu rõ.

Định kỳ hàng tháng có mời đại diện Hội cha mẹ học sinh đến trường để thảo luận, trao đổi bàn bạc, báo cáo tình hình kết quả giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh hoặc kiến nghị các giải pháp giáo dục để Hội cha mẹ học sinh cộng tác. Hàng tuần , vào tiết 5 sáng thứ 7, đại diện Hội cha mẹ học sinh sẽ đến trường, gặp mặt những lớp hoặc học sinh chưa tiến bộ để động viên, nhắc nhở các em cố gắng nhiều hơn trong học tập, rèn luyện.

Giáo viên chủ nhiệm lập nhóm zalo có tham gia của toàn thể phụ huynh trong lớp, qua đó hướng dẫn, tuyên truyền chủ trương chính sách về giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống đến từng phụ huynh học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh của phụ huynh. Giáo viên chủ nhiệm cùng với phụ huynh tổ chức giáo dục học sinh có phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống chưa tốt tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương.

Thường xuyên gặp gỡ và trao đổi với các tổ chức trong nhà trường để giải quyết có hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh. Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, ban chấp hành Đoàn trường, ban nề nếp của trường để giải quyết các vụ việc khi học sinh có mâu thuần hoặc những hành vi, lời nói chưa đúng mực để hướng các em tới lối sống đẹp, tạo tiền đề cho cuộc sống xa nhà sau này.

Nhà trường tăng cường kết hợp với cha mẹ học sinh nhiều hơn. Trong thời gian học, học sinh có vắng một buổi hoặc trốn tiết một lần, có thái độ vi phạm đạo đức thì giáo viên chủ nhiệm điện thoại thông báo cho gia đình, từ hai buổi trở lên thì giáo viên chủ nhiệm đến nhà tìm nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ, vận động gia đình quan tâm, tìm hiểu nguyên nhân và tìm hướng khắc phục. Làm thế nào để hình thành ở học sinh nề nếp và ý thức kỷ luật, ý thức sử dụng thời gian

28

đúng mục đích vì đó là những phẩm chất, kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc sau này của các em ở xứ người.

Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được định hướng nghề nghiệp trong tương lai của học sinh để cùng với nhà trường thực hiện tốt hơn các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt mỗi năm học giáo viên chủ nhiệm tổ chức được một số chuyên đề giáo dục theo nội dung giáo dục phẩm chất, giáo dục văn hoá ứng xử và rèn các kỹ năng sống cần thiết. Đây là hoạt động góp phần rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách của mỗi học sinh.

Việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay rất quan trọng, không phải là một việc làm đơn giản. Nó là công việc cần phải có thời gian dài và công sức, tâm huyết, trách nhiệm ở những người làm công tác giáo dục, của gia đình và của toàn xã hội.

Qua phân tích trên đây có thể nhận thấy, vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội đều rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Truyền thống văn hóa, đạo đức gia đình ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của các con. Khi gia đình coi trọng việc dạy dỗ đạo đức cho con, bắt đầu bằng những bài học rất đầu tiên như lễ phép trong ứng xử, văn minh trong ăn uống, lịch sự nơi công cộng,… sẽ giúp các em ý thức được mỗi lời nói cũng như từng hành vi cử chỉ của mình. Học sinh cấp trung học là đối tượng dễ bị tác động từ xã hội bên ngoài, ảnh hưởng bởi những lời nhận xét, đánh giá, những lối sống, trào lưu trên internet, sống ảo, việc giáo dục cho các em thành một người có đạo đức tốt là rất cần thiết để các em có thể đứng vững và trưởng thành, trở thành con ngoan, trò giỏi giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội.

2.7. Dự kiến các tình huống khó khăn có thể xảy ra khi học sinh làm việc

ở nước ngoài và hướng giải quyết.

Khoảng cách xa xôi về địa lí

Đi XKLĐ là xa nhà, xa quê, xa nước các em tất yếu sẽ có cảm giác nhớ nhà. Người lao động nên tìm bạn đồng hành, cùng nhau chia sẻ, cũng nhau cố gắng thì nỗi nhớ nhà cũng sẽ nguôi ngoai. Hơn nữa, thời đại công nghệ truyền thông phát triển, các em có thể gọi và liên lạc, nhìn thấy các thành viên trong gia đình bất cứ lúc nào mình muốn. Hãy biết chấp nhận trong thời gian đầu, khi đã quen với cuộc sống nơi đây, nỗi nhớ nhà sẽ vơi bớt, công việc sẽ dần quen và mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Không lo đủ chi phí đi xuất khẩu lao động

Học sinh trường THPT Nam Đàn 2 chủ yếu là con gia đình thuần nông, kinh tế khó khăn, nên các em có tâm lí lo lắng không đủ tiền để đi xuất khẩu lao động. Giáo viên có thể định hướng cho học sinh tìm hiểu các hình thức vay vốn chính đáng, an toàn để các em yên tâm hơn bước vào một chặng đường mới.

Sự khác biệt về văn hoá

29

Đi xuất khẩu lao động các nước châu Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,… thì những nét văn hóa và suy nghĩ, phong tục có nhiều nét tương đồng với Việt Nam, nhưng sang các nước phương Tây, châu Mĩ thì văn hóa của họ sẽ có nhiều nét khác biệt. Điều này sẽ gây bỡ ngỡ cho những ai mới đặt chân đến những mảnh đất này. Hãy học hỏi, làm quen và coi đây là một trải nghiệm thú vị trong cuộc đời. Việc tìm hiểu văn hóa dân tộc khác khiến bạn có thêm nhiều hiểu biết, nâng cao kiến thức và vốn hiểu biết cho mình.

Ví dụ 1: Người phương Tây đề cao cái Tôi, năng lực cá nhân, cá tính riêng… vì vậy phong cách sống của họ thiên về lối sống tự lập, cá nhân. Người Việt Nam trân trọng cái Ta, con người phải luôn biết hòa nhập với môi trường xung quanh để tạo nên sự hài hòa. Người Việt mình luôn sống có cộng đồng, yêu thương và đùm bọc lẫn nhau vì thế phong cách sống của người Việt tình cảm hơn so với ở phương Tây.

Ví dụ 2: Các nước tư bản coi đúng giờ là yếu tố rất được tôn trọng trong các cuộc hẹn cũng như trong công việc. Người ta không cần thiết phải đến sớm để thể hiện sự tôn trọng nhưng họ sẽ không đến muộn, vì họ quan niệm đó là hành động bất lịch sự. Ở Việt Nam, chúng ta có thể xê dịch giờ hẹn đôi chút và đôi khi điều đó không trở thành vấn đề lớn. Vì thế mà ở Việt Nam mới có danh từ “giờ cao su”.

Ví dụ 3: Văn hoá xếp hàng

Thực tế xếp hàng đã trở thành một nét văn hoá, một cách ứng xử tích cực ở các nước phát triển, đặc biệt tại các thành phố lớn. Học sinh cần học cách biết xếp hàng để thích ứng với văn hoá của nước họ.

Sự khác biệt về ngôn ngữ

30

Ngoài những khác biệt về quan niệm, lối sống, phong cách sinh hoạt, khi đi XKLĐ nhiều người lo sợ với rào cản ngôn ngữ. Không biết ngôn ngữ bản địa, thậm chí không biết tiếng Anh vì đa số người lao động không học cao nhiều mà hướng theo con đường học nghề. Khả năng ngoại ngữ của nhiều người có hạn. Chỉ đối với một số lao động đã từng sinh sống và làm việc tại châu Âu một thời gian dài thì khả năng ngoại ngữ của họ được đánh giá tốt. Những người này thường được chủ lao động cân nhắc lên vị trí “team leader”, đốc công, giám sát, tổ trưởng, đội trưởng,… với mức lương cao hơn những công nhân bình thường.

Tuy nhiên, rào cản ngôn ngữ không quá đáng sợ như các em lo nghĩ. Lý do hầu hết các đơn hàng không hề yêu cầu công nhân biết ngoại ngữ là vì với mỗi đoàn công nhân, chủ lao động có tuyển thêm đốc công, đoàn trưởng là người Việt giỏi tiếng Anh. Họ sẽ đảm trách nhiệm vụ kết nối chủ lao động và người lao động một cách hiệu quả. Nếu có khó khăn gì trong công việc, các em có thể liên hệ với người đốc công và tổ trưởng này để nhận được sự giúp đỡ.

Xuất khẩu lao động đem đến cho nhiều người Việt cuộc sống mới đầy đủ hơn không chỉ cho bản thân họ mà cho cả gia đình, người thân. Đó là con đường nhiều người lựa chọn dù biết trước sẽ có những khó khăn, những rào cản, những thử thách mà mình phải trải qua. Quan trọng là các em cần có bản lĩnh, sự tự tin và các kỹ năng cần thiết để vượt qua những khó khăn, trở ngại này.

Không hề có chuyện việc nhẹ lương cao khi đi xuất khẩu lao động và sinh

hoạt phí đắt đỏ

Đây cũng là những khó khăn mà các em phải đối diện. Ví dụ ở Singapore chi phí sinh hoạt cho 1 tháng là từ 400$ đến 600$ . Chính vì vậy nếu muốn kiếm tiền gửi về cho gia đình thì các em thì cần phải tăng ca và làm việc thật chăm chỉ, biết cách chi tiêu đúng mực.

3. Cách thức thực hiện

31

Giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh THPT đặc biệt là học sinh lớp 12 cuối cấp phải được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều hình thức khác nhau. Căn cứ vào từng nội dung bài học, những phẩm chất, kỹ năng cần phát triển cho học sinh, đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương… giáo viên có thể cân nhắc và lựa chọn một hình thức phù hợp hoặc phối hợp nhiều hình thức khác nhau để giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất.

3.1. Lồng ghép, tích hợp trong: Hoạt động hướng nghiệp; hoạt động

ngoài giờ lên lớp; các buổi chào cờ; các tiết sinh hoạt lớp…

Để rèn luyện phẩm chất và KNS có hiệu quả cần vận dụng thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như: Hoạt động hướng nghiệp; các buổi chào cờ; các tiết sinh hoạt lớp, lao động tập thể… Thông qua các hoạt động này khuyến khích các em cùng chia sẻ những cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với thầy cô với bạn bè một cách thoải mái, tự nhiên không gò bó, áp đặt.

Ví dụ 1: Trong buổi hoạt động hướng nghiệp ngày 11.3.2023 ở trường THPT Nam Đàn 2, giáo viên đã có những định hướng sâu sát cho học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, trong đó có nghề xuất khẩu lao động. Đồng thời lồng ghép giáo dục thêm các kỹ năng như : kỹ năng tìm kiếm, lựa chọn; kỹ năng hợp tác; kỹ năng nghe nhìn; kỹ năng trình bày quan điểm, ý kiến cá nhân…giúp học sinh lớp 12 có thêm nhiều kỹ năng sống quý giá.

Phát biểu mang tính định hướng của một cựu học sinh lập nghiệp thành công bằng con đường XKLĐ tại Nhật Bản trong buổi tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh tại trường THPT Nam Đàn 2 ngày 11/3/2023

32

Phỏng vấn học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 về nhu cầu xuất khẩu

lao động

Ví dụ 2: Rèn luyện phẩm chất tự bảo vệ mình trong lao động sản xuất lồng ghép trong buổi chào cờ đầu tuần ngày 6/3/2023 của lớp 10C6. Những bức tranh vẽ, những câu hỏi liên quan đến an toàn lao động, câu chuyện kể về những tình huống xảy ra khi lao động ở trong nước cũng như nước ngoài đã giúp ích rất nhiều cho học sinh toàn trường, trong đó có những em có dự định xuất khẩu lao động, cung cấp thêm cho các em kiến thức để bảo vệ mình khi làm việc, tránh những rủi ro có thể xảy ra.

Hoạt động trải nghiệm của học sinh trường THPT Nam Đàn 2 trong giờ chào

đầu tuần.

33

Ví dụ 3: Qua hoạt động lao động tập thể hoặc các buổi trực tuần, giáo dục các em đức tính chăm chỉ, tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, khả năng hợp tác tương trợ lẫn nhau trong công việc, ý thức giữ gìn môi trường sống và kỹ năng làm việc để hoàn thành công việc tốt nhất.

Công tác dọn vệ sinh của học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 tại di tích

lịch sử Đình Trung Cần, xã Trung Phúc Cường, Nam Đàn, Nghệ An

3.2. Tương tác

34

Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng trao đổi với học sinh trường THPT Nam Đàn 2 về

hướng nghiệp với năng lực hội nhập công dân số toàn cầu, ngày 10/4/2023

Kỹ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kỹ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh thông qua hoạt động học tập và các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức thường xuyên các hoạt động có tính tương tác cao như hướng nghiệp, trải nghiệm, các cuộc thi…ở trường THPT Nam Đàn 2 những năm gần đây đã tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả.

3.3. Trải nghiệm

KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Nhà trường và giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác.

Hàng năm, nhà trường tổ chức cho học sinh tham quan dã ngoại, tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hoá : Ngã Ba Đồng Lộc, Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du, Đền thờ Vua Quang Trung, Bảo Tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đền Chung Sơn, Khu di tích lịch sử Lam Sơn… qua đó, giúp các em thêm hiểu biết

35

lịch sử, giá trị của độc lập tự do, thấy được sự hy sinh to lớn của các anh hùng liệt sỹ từ đó hun đúc thêm tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc...biết được giá trị của hòa bình, độc lập và cũng thông qua các buổi trải nghiệm thực tế các em thấy mình trưởng thành lên rất nhiều, tự tin hơn, hoà nhập với cộng đồng hơn.

Hoạt động trải nghiệm của trường THPT Nam Đàn 2 cho khối 12 diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra đầu năm. Ngày 17/12/2022 học sinh được đi trải nghiệm, học tập ở Di tích lịch sử quốc gia Lam Sơn – Thanh Hoá và Khu du lịch sinh thái Hòn Mát – Nghĩa Đàn. Chuyến đi hết sức bổ ích, giúp em rèn luyện thêm các phẩm chất như yêu lịch sử - văn hoá dân tộc, các kỹ năng như hợp tác, rèn luyện sức khoẻ, tăng hiểu biết, mở mang tầm mắt …

Tham quan, học tập, trải nghiệm tại Khu di tích lịch sử Lam Kinh – Thanh

Hoá của tập thể 12C6 trường THPT Nam Đàn 2 năm 2022.

Cuộc thi gói bánh chưng xanh Xuân 2023 vào ngày 15.1.2023 tại trường

THPT Nam Đàn 2

36

3.4. Giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào

các môn học

Để giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh có hiệu quả giáo viên có thể tích hợp vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Ngữ văn, Giáo dục công dân, Địa lí, Sinh học ... để qua những giờ học này các em không chỉ học được kiến thức bộ môn mà còn bồi dưỡng thêm những phẩm chất, kỹ năng cần thiết cho tương lai sau này của mình khi làm việc ở nước ngoài.

Ví dụ 1: Môn Ngữ văn ở bậc THPT thông qua nội dung học tập sẽ bồi dưỡng tất cả các phẩm chất và hình thành một số kỹ năng, đặc biệt là : kỹ năng giao tiếp, ứng xử qua việc lồng ghép cụ thể vào các tiết học. Qua các bài học để bồi dưỡng thêm ở các em tình yêu quê hương, đất nước, yêu thiên thiên nhiên, con người, cuộc sống, có bản lĩnh vượt qua gian khó, có ý thức giữ gìn văn hoá, tiếng nói của dân tộc….Giáo viên khơi gợi để cho các em trình bày một cách tự nhiên ( hoàn toàn không gò bó áp đặt) suy nghĩ, quan điểm, chính kiến của mình. Vì vậy người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: dựng phim, đóng kịch, phỏng vấn, thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp, thuyết trình…Thông qua các hoạt động học tập, trải nghiệm, học sinh có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kỹ năng sống cần thiết cũng như bồi dưỡng thêm đạo đức nhân cách cho mình.

Ví dụ 2: Khi dạy bài làm văn : Nghị luận về một hiện tượng đời sống ( chương trình Ngữ văn 12, tập 1), giáo viên môn Ngữ văn sẽ lồng ghép một số câu hỏi vào bài học để giúp học sinh có thêm hiểu biết và kỹ năng sống như kỹ năng tham gia giao thông, kỹ năng ứng phó với khí hậu, thiên tai… khi đến làm việc ở nước ngoài. Như:

Chọn đáp án đúng nhất:

Câu 1. Khi tham gia giao thông ở Nhật Bản, cần:

A. Người đi bộ đi bên phải đường, còn ô tô và xe đạp đi bên trái đường.

B. Giữa ô tô và người đi bộ, người đi bộ được ưu tiên nhường đường.

C. Phải tuân theo tất cả các tín hiệu giao thông , các bảng hiệu đường bộ, sự

hướng dẫn của cảnh sát giao thông.

D.Tất cả các ý trên

Câu 2. Một cơ sở sản xuất nông sản ở khu vực miền núi Nhật Bản, một ngày

lũ quét xảy ra, em là công nhân làm việc ở đó, cần phải làm gì ?

A. Cố gắng tìm chỗ trú ẩn an toàn B. Bơi khi nước dâng lên. C. Gọi điện cho các tổ chức cứu viện D. Đáp án A, C

Ví dụ 3.Thiết kế giáo án bài giảng bồi dưỡng tình yêu đất nước và kỹ năng

giao tiếp qua bài học Những đức con trong gia đình ( mục phụ lục)

37

Ví dụ 4: Ở môn Giáo dục công dân, để các chuẩn mực đạo đức trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh, giáo viên phải sử dụng phương pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: Kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án, đóng vai, trò chơi,…Và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, rèn luyện lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử văn hoá, văn minh.

3.5. Khảo sát, thu thập thông tin qua phỏng vấn

Đối tượng khảo sát:

Đối tượng khảo sát của đề tài là học sinh trường THPT Nam Đàn 2 nơi chúng tôi đang công tác hiện nay. Thời điểm áp dụng đề tài vào thực tế là từ năm 2019 đến nay, đã thu được kết quả như sau:

Số lượng học sinh Tính kỷ luật Chăm chỉ, nỗ lực

Tình yêu quê hương, đất nước Tinh thần trách nhiệm Yêu thương, chia sẻ, đoàn kết

đi xuất khẩu lao động được khảo sát

20 96 % 87% 84% 86% 91 %

Bảng 4.Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các phẩm chất được bồi

dưỡng của học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2019-2020

Số lượng

Tính kỷ luật Chăm chỉ, nỗ lực

sẻ,

Tinh thần trách nhiệm Yêu thương, chia đoàn kết đi xuất khẩu lao động được khảo sát Tình yêu quê hương, đất nước

20 98 % 88% 87% 89% 95 %

Bảng 5.Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các phẩm chất của học

sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2020-2021

38

Số lượng

đi xuất khẩu lao động được khảo sát Kỹ năng giao tiếp, ứng xử Kỹ năng quản lý cảm xúc Kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ mình Kỹ năng ứng phí khí hậu, thiên tai Kỹ năng quản lý thời gian

Kỹ năng học hỏi, tiếp nhận, thích nghi

20 84 % 80% 88% 85% 79 % 80 %

Bảng 6.Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống của

học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2019-2020

Số lượng

đi xuất khẩu lao động được khảo sát Kỹ năng giao tiếp, ứng xử Kỹ năng quản lý cảm xúc Kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ mình Kỹ năng ứng phí khí hậu, thiên tai Kỹ năng quản lý thời gian

Kỹ năng học hỏi, tiếp nhận, thích nghi

20 86 % 83% 90% 90% 81 % 82%

Bảng 7.Bảng kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống của

học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài lớp 12C6 , năm học 2020-2021

Qua kết quả khảo sát, cho thấy học sinh vận dụng tốt các phẩm chất, kỹ năng sống mà các em được dạy dỗ và giáo dục khi học ở trường THPT Nam Đàn 2. Kết quả năm sau có tăng hơn so với năm trước.

Phỏng vấn: Nguyễn Thị Ngọc Trâm, học sinh lớp 12C6, tốt nghiệp phổ thông

năm 2020, đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản năm 2021

GV: Chào em, công việc và sức khoẻ thế nào em?

HS: Em chào cô. Em vẫn khoẻ, công việc tốt ạ.

GV: Hiện tại em đang làm việc gì, ở đâu?

HS: Hiện em đang làm công việc đóng gói sản phẩm tại công ty Sanwanets ở

Kakegawa, Shizuoka, Nhật Bản.

GV: Giai đầu đầu mới sang, em gặp khó khăn gì không?

HS: Theo định hướng của thầy cô trường mình dạy, em trước khi đi đã tìm hiểu đất nước, con người, văn hoá, giao thông, điều kiện sinh hoạt…của nước Nhật và của địa phương Shizuoka em tới làm. Nên cũng không bỡ ngỡ và khó khăn lắm ạ.

39

GV: Khi làm việc ở nước ngoài, em thấy điều gì là quan trọng để mình thực

hiện tốt công việc?

HS: Thưa cô, đó là chăm chỉ, trách nhiệm, kỷ luật ạ. Công ty cũng rất coi trọng việc tuân thủ thời gian và nề nếp sinh hoạt của công nhân. Em nhiều lần được khen, thưởng vì chăm chỉ và có trách nhiệm cao với công việc.

GV: Cảm xúc khi sống xa nhà thế nào em?

HS: Em thấy nhớ quê, nhớ gia đình và vì thế em sẽ cố gắng làm việc, sống thật tốt. Công việc vất vả song chất lượng đời sống ở Nhật khá cao. Tuy nhiên sau hết hợp đồng, em sẽ trở về, vì quê hương Việt Nam luôn là số 1 cô ạ.

GV: Thật tốt. Cảm ơn em. Chúc em luôn mạnh khoẻ, làm việc hiệu quả, sống

vui vẻ nhé.

HS: Em cảm ơn cô ạ. Hẹn gặp cô trong ngày trở về.

Hình ảnh học sinh Nguyễn Thị Ngọc Trâm và giáo viên chủ nhiệm.

4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề ra để góp phần giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài

4.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát là một cách thức rất quan trọng trong thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Mục đích khảo sát là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh lý thuyết hoặc các vấn đề mà đề tài sáng kiến kinh nghiệm nêu ra.

4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

- Nội dung khảo sát

40

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

+ Tính cấp thiết của các giải pháp đối với vấn đề giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ trong những năm gần đây

+ Tính khả thi của các giải pháp đối với vấn đề giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ trong những năm gần đây.

-Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ở trên, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trao đổi bằng câu hỏi trắc nghiệm qua đường link, lựa chọn khách thể điều tra, lấy ý kiến khảo sát và xử lý kết quả theo các bước sau:

+ Bước 1: Xây dựng đường link khảo sát ý kiến

Xuất phát từ xu thế xã hội và yêu cầu của học sinh, phụ huynh cũng như thực trạng của nhà trường, chúng tôi đề xuất 7 giải pháp để giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, KNS cho học sinh trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ, theo 2 nội dung: Tính cấp thiết ở 4 mức độ ( RCT, CT, ICT, KCT), tính khả thi ở 4 mức độ ( RKT, KT, IKT, KKT)

Giải pháp 1: Tuyên truyền về nhận thức, tư tưởng cho học sinh

Giải pháp 2: Phân tích giá trị, sự cần thiết của các phẩm chất, KNS mà học

sinh sẽ được giáo dục, bồi đắp

Giải pháp 3: Tạo cơ hội cho học sinh học tập và rèn luyện phẩm chất,

KNS, gắn dạy lí thuyết với thực hành

Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm các thị trường XKLĐ mà

mình sẽ đến làm việc

Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục KNS cho học sinh

Giải pháp 6: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình – xã hội

Giải pháp 7: Đưa ra các khó khăn có thể xảy ra khi học sinh làm việc ở nước

ngoài và hướng giải quyết

+ Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra

Lựa chọn các đối tượng trong và ngoài nhà trường: Cán bộ quản lý giáo dục ( hiệu trưởng, hiệu phó ) , cán bộ Đoàn thanh niên ( Ban chấp hành Đoàn trường), giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học sinh ( có cả học sinh đã đi XKLĐ ở nước ngoài)

+Bước 3: Gửi đường link khảo sát để lấy ý kiến

Gửi cho: 125 người

41

Thực hiện khảo sát : 125 người , tính đến 21h ngày 18/4/2023.

+Bước 4: Tổng hợp, xử lý kết quả

Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ chúng tôi định lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

-Mức độ rất cấp thiết / Rất khả thi: 4 điểm

-Mức độ cấp thiết / Khả thi: 3 điểm

-Mức độ ít cấp thiết / Ít khả thi: 2 điểm

-Mức độ không cấp thiết / Không khả thi: 1 điểm

Cách tính: Lập bảng thống kê điểm trung bình cho 7 giải pháp đã được khảo

sát, sắp xếp theo mức độ:

Mức độ 1 (Từ 3,01- 4,0 điểm ): rất cấp thiết/ rất khả thi;

Mức độ 2 (từ 2,01 đến 3,0 điểm) : cấp thiết/khả thi;

Mức độ 3 (từ 1,01 đến 2,0 điểm ): ít cấp thiết/ ít khả thi;

Mức độ 4 ( từ 0,1 đến 1,0 điểm ): không cấp thiết/ không khả thi

Sau đó đưa đánh giá, kết luận.

4.3. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 125 người, gồm: 21 giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Nam Đàn 2 khoá học 2022-2023; 77 học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 khoá học 2022-2023; 10 học sinh của trường THPT Nam Đàn 2 khoá học 2017-2020 đang lao động ở nước ngoài; 7 cán bộ quản lý và cán bộ Đoàn của trường THPT Nam Đàn 2 khoá học 2022-2023; 10 giáo viên bộ môn trường THPT Nam Đàn 2 khoá học 2022-2023.

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên chủ nhiệm năm học 2022 -2023 21

2 Học sinh lớp 12 năm học 2022 -2023 77

3 Học sinh khoá học 2017 -2020

10 (đang lao động ở nước ngoài )

5 Cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn năm học 2022-2023 7

6 Giáo viên bộ môn 10

Tổng số người khảo sát 125

Bảng 8. Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát

42

4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

- Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

TT Giải pháp Tính cấp thiết Điểm RCT CT ICT KCT Tổng điểm Mức độ TB (4đ) ( 3 đ) ( 2 đ) (1 đ)

1

98 25 1 1 470 3,76 1

Tuyên truyền về nhận thức, tư tưởng cho học sinh

2

95 29 1 0 469 3,75 1

Phân tích giá trị, sự cần thiết của các phẩm chất, KNS mà học sinh sẽ được giáo dục, bồi đắp

3

95 30 0 470 3,76 1

Tạo cơ hội cho học sinh học tập, rèn luyện phẩm chất, KNS, gắn lí thuyết với thực hành

91 31 3 0 463 3,70 1

4 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm các thị trường XKLĐ mà mình sẽ đến làm việc

93 31 1 0 467 3,74 1

5 Ứng dụng CNTT trong giáo dục phẩm chất, KNS

6

90 34 1 0 464 3,71 1

Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

7 Dự kiến các

92 32 0 1 465 3,72 1

tình huống khó khăn có thể xảy ra khi học sinh làm việc ở nước ngoài và hướng giải quyết

3,73 Điểm trung bình của 7 giải pháp

Bảng 9. Bảng khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đã đề ra

43

Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất:

+Từ khảo nghiệm cho thấy các giải pháp đưa ra có tính cấp thiết cao ( điểm trung bình: 3,73) trong giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có dự định đi XKLĐ. Tất cả 7 giải pháp đều có điểm từ 3.0 trở lên. Giải pháp 1 được đánh giá cao nhất với 3,76 điểm. Điều đó cho thấy tuyên truyền về nhận thức, tư tưởng cho học sinh là bước đầu tiên và rất cần thiết để giáo dục, nâng cao phẩm chất, KNS cho học sinh.

+ Tiếp đến là giải pháp 3 và 2 đều ở mức độ rất cấp thiết. Điều đó cho thấy việc phân tích giá trị, sự cần thiết của các phẩm chất, KNS mà học sinh sẽ được giáo dục, bồi đắp là quan trọng, giúp các em nhận thức được giá trị của những kiến thức mình học, ý nghĩa của những việc mình làm. Nhà trường, giáo viên muốn cho những kiến thức đó thật sự phát huy hiệu quả thì phải tạo nhiều cơ hội cho học sinh học tập, rèn luyện phẩm chất, KNS, gắn lí thuyết với thực hành, biến tri thức thành hành động.

+ Kế tiếp là 5,6,7,8 với điểm trung bình từ 3,70 đến 3,74. Cho thấy các giải pháp đều rất cấp thiết với học sinh lớp 12 có dự định đi XKLĐ ở trường THPT Nam Đàn 2.

44

TT Giải pháp Tính khả thi Điểm RKT KT IKT KKT Tổng điểm Mức độ TB (4đ) ( 3 đ) ( 2 đ) ( 1 đ)

1

88 36 0 1 461 3,69 1

Tuyên truyền về nhận thức, tư tưởng cho học sinh

2

90 35 0 465 3,72 1

Phân tích giá trị, sự thiết của các cần phẩm chất, KNS mà học sinh sẽ được giáo dục, bồi đắp

3

97 28 0 0 472 3,78 1

Tạo cơ hội cho học sinh học tập, rèn luyện phẩm chất, KNS, gắn lí thuyết với thực hành

thị 97 28 0 0 472 3,78 1

4 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm trường các XKLĐ mà mình sẽ đến làm việc

93 31 1 0 467 3,74 1

5 Ứng dụng CNTT trong giáo dục phẩm chất, KNS

6

98 25 1 1 470 3,76 1

Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

7 Dự kiến các

95 29 1 0 469 3,75 1

tình huống khó khăn có thể xảy ra khi học sinh làm việc ở nước ngoài và hướng giải quyết

3,75 Điểm trung bình của 7 giải pháp

Bảng 10. Bảng khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề ra

45

Biểu đồ 2: Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Đánh giá sự tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất:

+Các giải pháp đưa ra có tính khả thi cao ( điểm trung bình 3,75). Trong đó giải pháp có tính khả thi cao nhất là giải pháp 3: tạo cơ hội cho học sinh học tập, rèn luyện phẩm chất, KNS, gắn lí thuyết với thực hành ( điểm 3,78), giải pháp 4: hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm các thị trường XKLĐ mà mình sẽ đến làm việc ( điểm 3,78). Đó là những giải pháp thiết thực, có ý nghĩa quan trọng về mặt thực hành, trực tiếp hướng học sinh lớp 12 tới vận dụng kiến thức, kỹ năng học tập được ở trường học cho công việc và cuộc sống của mình khi lao động ở nước ngoài.

+ Tiếp đến là các giải pháp 6, 7, 5 với mức điểm từ 3,74 đến 3,76. Việc giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 phải thực sự đồng bộ, đòi hỏi sự nhập cuộc của cả nhà trường - gia đình - xã hội; phải vận dụng tính ưu việt của CNTT, có như vậy mới giáo dục con người toàn diện, giúp các em học sinh có đủ phẩm chất, năng lực để đối mặt và giải quyết các khó khăn trong khi làm ăn xa nhà.

+ Giải pháp 2 có điểm trung bình 3,72; giải pháp 1 điểm 3,69. Đó đều là

những giải pháp thuộc mức độ rất khả thi khi áp dụng vào thực tế giáo dục.

46

Biểu đồ 3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Qua biểu đồ 3, cho thấy tỉ lệ đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của 7 giải pháp đề xuất cao và cơ bản tương đương. Nếu các giải pháp được thực hiện đồng bộ, thường xuyên ở trường THPT Nam Đàn 2, thì chất lượng, hiệu quả của việc giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 có dự định đi XKLĐ nói riêng và học sinh nói chung sẽ cao hơn nữa.

5. Thời gian và đối tượng thực hiện

- Năm học lớp 12 của học sinh trường THPT Nam Đàn 2 qua các khoá học.

- Giáo viên hướng nghiệp, dạy ngoài giờ lên lớp, giáo viên chủ nhiệm…

47

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Hiệu quả của đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Để thực hiện các giải pháp giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPTNam Đàn 2 có dự định đi xuất khẩu lao động có hiệu quả, chúng tôi đã nghiên cứu văn bản chỉ đạo, vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, học sinh, địa phương và cả xu thế xã hội. Trong quá trình thực hiện các giải pháp từ năm 2019 đến nay, chúng tôi đã từng bước đúc rút kinh nghiệm, điều chỉnh và đề ra những cách thức, biện pháp ngày càng cụ thể hơn trong từng năm học để đạt hiệu quả tốt nhất. Chúng tôi cũng học hỏi thêm các trường bạn, xin ý kiến từ phụ huynh, nhân dân, lấy thông tin từ những học sinh đã và đang làm việc lâu năm ở nước ngoài, nhờ đó nhận được sự đồng thuận, ủng hộ của Ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà trường, được giáo viên, học sinh tích cực hưởng ứng, tham gia.

Học sinh trường THPT Nam Đàn 2 90% con gia đình thuần nông, trường lại đóng ở địa bàn là rốn lũ của huyện Nam Đàn, tuy nhiên với khát vọng tuổi trẻ lập nghiệp để phát triển bản thân và dựng xây đất nước trong thời kì mới, các em, đặc biệt là những học sinh lớp 12 có dự định đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài rất chăm lo, tích cực rèn luyện, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống để hoàn thiện bản thân, tạo cơ sở vững chắc cho mình để có thể tự lập đi trên con đường mới đầy chông gai phía trước. Những giải pháp nêu ra trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm và đã được thực hiện tại trường sẽ là những định hướng cả về tư tưởng, nhận thức, tình cảm, hành động cho các em, giúp các em có những điều kiện thuận lợi để phát triển bản thân theo những đòi hỏi của môi trường sống và làm việc mới.

Về phía giáo viên, thực hiện những giải pháp đưa ra trong đề tài cũng là cách để hoàn thành nhiệm vụ năm học, hướng tới thực hiện mục đích cao đẹp của giáo dục: Học để biết, Học để làm việc, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.

Về phía nhà trường, đào tạo học sinh phát triển toàn diện, hỗ trợ con đường lập nghiệp cho học sinh sẽ nâng cao cao uy tín, vị thế của nhà trường trong lòng nhân dân và trong xã hội.

Về phía phụ huynh, có nhiều niềm vui, rất tin tưởng vào sự giáo dục của thầy cô, nhà trường cho con em mình. Từ đó yên tâm khi con em rời gia đình, quê hương đi làm việc ở nước ngoài. Mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình ngày càng được thắt chặt và bền vững.

2. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề

tài

- Tính mục đích

Đề tài đã đề ra những giải pháp đúng đắn và hợp lí nhằm giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp và các kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất

48

khẩu lao động, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nam Đàn 2. Các giải pháp được thực hiện và đạt được kết quả cao trong các năm từ năm học 2019- 2020 đến năm học 2022-2023

- Tính khoa học

Đề tài trình bày một cách hệ thống các giải pháp nhằm nhằm giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp và các kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 có định hướng đi xuất khẩu lao động, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nam Đàn 2 trên cơ sở cập nhật, nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục về “Giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi cho học sinh”,“ Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”. Các giải pháp mang tính khoa học và toàn diện, gắn liền với tình hình thực tiễn của nhà trường, học sinh, địa phương và xu thế xã hội ở các nước đang phát triển, có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục.

Các tranh ảnh, số liệu khảo sát, phỏng vấn, điều tra, thực nghiệm, giáo án dạy học…là những minh chứng chứng minh đề tài được áp dụng trong nhiều hoạt động của nhà trường và có những thành công đáng ghi nhận.

- Tính thực tiễn

Các giải pháp đề ra ở trên xuất phát từ đặc điểm của nhà trường, địa phương, nguyện vọng của học sinh , nhân dân trong vùng , được điều chỉnh, bổ sung cho ngày càng phù hợp qua từng năm học nên mang tính thực tiễn sâu sắc. Trong quá trình thực hiện các giải pháp, chúng tôi đã đúc rút kinh nghiệm, rút ra những bài học quý cho mình để việc thực hiện đề tài trong những năm tiếp theo sẽ đạt hiệu quả cao hơn nữa.

- Khả năng mở rộng đề tài

Đề tài có thể mở rộng thêm một số giải pháp, cách thức thực hiện cũng như đối tượng học sinh nhằm giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, kỹ năng sống cho các em đầy đủ hơn nữa, toàn diện hơn nữa.

Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong các trường THPT trong toàn tỉnh Nghệ

An nói riêng và các cơ sở giáo dục nói chung.

3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất

- Ban giám hiệu nhà trường cần nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục bồi dưỡng phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh trong đó có học sinh lớp 12 có dự định đi lao động ở nước ngoài. Quan tâm sâu sát, tỉ mỉ, đặt lợi ích của học sinh lên hàng đầu, vì mục tiêu phát triển bền vững nhà trường. Từ đó, đề ra những giải pháp đúng đắn, thiết thực, hiệu quả để giáo dục toàn diện học sinh, nâng cao chất lượng nguồn lực lao động.

- Động viên, khuyến khích sự nỗ lực, tận tình của đội ngũ cán bộ Đoàn, tập thể giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và học sinh nhà trường; Phát huy

49

vai trò của phụ huynh, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng xã hội tạo sức mạnh tổng hợp trong giáo dục, đào tạo con người.

- Một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh là cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, CNTT. Vì vậy nhà trường cần thu hút các nguồn đầu tư xây dựng, cung cấp phương tiện, công nghệ và có biện pháp sử dụng hợp lí để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước cũng như thế giới, con người được coi trọng cả về tiềm năng trí tuệ cũng như sức mạnh tinh thần. Nhân cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo quan tâm đến cả việc dạy chữ và hình thành, bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh. Một nhà hiền triết đã nói “khoa học mà không có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn” mà hành vi đạo đức đó chính là kỹ năng sống của học sinh. Kỹ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Trong những năm qua, với việc áp dụng các giải pháp trên, học sinh trường THPT Nam Đàn 2 tự tin, chủ động sải cánh trên các chặng đường, làm ăn tốt ở các quốc gia, đem về nguồn lợi kinh tế đáng kể cho gia đình, quê hương. Đó là kết quả đáng ghi nhận nhất cho những cố gắng của học sinh, thầy cô và trường THPT Nam Đàn 2.

Một lần nữa, rất mong được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp để đề tài của chúng tôi hoàn thiện hơn và hy vọng có thể áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong lĩnh vực giáo dục, bồi dưỡng thêm phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh có định hướng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.

Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày 18 tháng 4 năm 2023

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, X, XI, XII,

XIII.

2. Module 04 GVPT: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển

phẩm chất, năng lực học sinh.

3. Rèn kỹ năng sống dành cho học sinh ( Tác giả Lệ Nguyễn Khánh Hà – NXB

ĐHSP, 2016).

4. Kỹ năng sống để làm chủ bản thân ( Tác giả Phương Liên, Minh Đức –

NXB Trẻ, năm 2006)

5. Nghệ thuật giao tiếp để thành công (Leil Lowndes) – NXB Lao động

6. Hình ảnh minh họa lấy từ nguồn câu lạc bộ truyền thông trường THPT

Nam Đàn 2 và trên Internet.

PHỤ LỤC THIẾT KẾ GIÁO ÁN, CÁC HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC

THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP

1.Thiết kế giáo án

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BỒI DƯỠNG TÌNH YÊU ĐẤT NƯỚC VÀ KỸ

NĂNG GIAO TIẾP QUA BÀI HỌC NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH ( Nguyễn Thi )

Môn học: Ngữ Văn - Lớp 12C5

Tiết PPCT: 84

Ngày soạn: 20/1/2023

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện ngắn của Nguyễn Thi

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chống

Mĩ;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về truyện ngắn chống

Mĩ cứu nước;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật

của truyện;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, so

sánh với tác phẩm khác có cùng đề tài;

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác....

2. Về phẩm chất

Học tập và làm theo tấm gương tuổi trẻ 2 nhân vật Việt và Chiến trong truyện. Ý thức được trách nhiệm của tuổi trẻ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh nhà văn Nguyễn Thi; Nhạc về câu hò Nam Bộ -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp , ở nhà -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết

trước)

-Đồ dùng học tập

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt

I. Hoạt động 1: Mở đầu

- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ và phát sinh tình huống học tập.

- Nhiệm vụ: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

- Phương thức: hoạt động cá nhân hoặc cặp đôi

- Sản phẩm: học sinh trả lời đúng vấn đề đã đặt ra

- Tiến trình thực hiện:

GV giao nhiệm vụ:

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Không những hôm nay mà trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, thanh niên Việt Nam đã hăng hái lên đường tòng quân giết giặc. Nhà văn Nguyễn Thi trong truyện Những đứa con trong gia đình đã làm sống lại giây phút đó. Ông là một nhà văn sinh ra ở miền Bắc nhưng lại trở thành nhà văn miền Nam. Trước khi hy sinh, ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị như tiểu thuyết Người mẹ cầm súng, truyện ngắn Mẹ vắng nhà…Ông chính là nhà văn Nguyễn Thi… Cho HS xem một số hình ảnh thanh niên lên đường nhập ngũ của tỉnh nhà

Em nghĩ gì về hình ảnh này?

I. Tìm hiểu chung

II. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Tác giả

1. Tìm hiểu chung a. Cuộc đời:

- Mục tiêu: Giải quyết vấn đề, hình thành kiến thức.

- Nhiệm vụ: Hs đọc ngữ liệu SGK, nêu những nội dung chính.

- Phương thức: trả lời cá nhân.

- Sản phẩm: Hs phát biểu, thể hiện năng lực giao tiếp ngôn ngữ. Nguyễn Đình Thi (1928 – 1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kí chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của người dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có

năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. - Tiến trình thực hiện:

b. Sự ngiệp sáng tác:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4:

- Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.

+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

+ GV: Nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản. - Tư tưởng và phong cách nghệ thuật:

+ GV: Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.

+ Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ.

+ GV nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản.

+ Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". +GV yêu cầu HS giới thiệu khái quát về Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.

+ Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc. HS đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi + Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.

Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá

HS trả lời cá nhân

+ Xuất xứ: tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978.

+ Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật

chính và cốt truyện. TÍCH HỢP:

Sau khi cho học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, giáo viên tích hợp giáo dục tình yêu đất nước, ghi nhớ công ơn của cha ông.

II. Đọc- hiểu

1. Tình huống truyện. 2: Tìm hiểu Tình huống truyện; Phương thức trần thuật của tác phẩm.

- Mục tiêu: Giải quyết vấn đề, hình thành kiến thức.

- Nhiệm vụ: Hs đọc ngữ liệu SGK, nêu những nội dung chính.

- Phương thức: trả lời cá nhân.

- Sản phẩm: Hs phát biểu, thể hiện năng lực giao tiếp ngôn ngữ. Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Nhân vật này rơi vào một tình huống đặc biệt: trong một trận đánh, bị thương lại giữa chiến nặng phải nằm trường. Anh nhiều lần ngất đi tỉnh lại, tỉnh rồi lại ngất. Truyện được kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại).

- Tiến trình thực hiện:

2. Phương thức trần thuật của tác phẩm.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4:

- Truyện được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Theo phương thức nào?

+ Truyện Những đứa con trong gia đình được trần thuật theo phương thức thứ 3. Nghĩa là của người trần thuật tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật.

+ Lối trần thuật này có hai tác dụng về mặt nghệ thuật: - Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và việc khắc họa tính cách nhân vật?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi

- Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc tính cách nhân vật cũng được khắc họa.

Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá - Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật.

HS trả lời: Tác dụng và hiệu quả của cách trần thuật trên:

Nhà văn phải thành thạo tâm lí và ngôn ngữ nhân vật mới có thể trần thuật theo phương thức này. − Cùng một lúc trình bày được câu chuyện từ ngọn nguồn của nó vừa biểu 3. Truyền thống của một gia đình

Nam Bộ:

hiện được tính cách nhân vật, đồng thời những hiện tượng, sự việc bình thường

a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình: cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn.

- Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. − Tăng màu sắc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiện cho tác giả nhập

- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.

- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.

b. Đặc điểm tính cách riêng:

* Nhân vật chú Năm:

− Cốt truyện linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự không gian, thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi dòng hồi tưởng, liên tưởng đến quá khứ khi gần, khi xa, từ chuyện ngày sang chuyện khác rồi lại trở về hiện tại.

+ Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại trong gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh. 3. Tìm hiểu truyền thống của một gia đình Nam Bộ.

- Mục tiêu: Giải quyết vấn đề, hình thành kiến thức.

- Nhiệm vụ: Hs đọc ngữ liệu SGK, nêu những nội dung chính.

+ Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên . - Phương thức: trả lời cá nhân.

- Sản phẩm: Hs phát biểu, thể hiện năng lực giao tiếp ngôn ngữ. + Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). - Tiến trình thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4: + Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân.

=> Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống. + Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau? * Nhân vật má Việt:

+ Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện?

+ Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bịn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc. + Nhân vật chú Năm được xây dựng với những nét tính cách nào? ( So sánh với nhân vật Cụ Mết trong Rừng xà nu) + Rất mực thương chồng thương + Nhân vật má Việt, nhân vật Việt được

xây dựng với những nét tính cách nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc.

Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá + Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép vẫ còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình.

→ Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi.

* Nhân vật Việt:

Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hồn nhiên, hiếu động:

- Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội …

- Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi.

- Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ:

+ Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”

+ vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”

+ ngủ quên lúc nào không biết

- Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em.

- Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó”

Một chiến sĩ có tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, dũng cảm, kiên cường:

- Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình

- Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má

- Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc

- Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc.

“Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”

TÍCH HỢP :

→Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách.

* Sau khi cho học sinh tìm hiểu kiến thức về các nhân vật trong truyện, giáo viên tích hợp giáo dục tình yêu nước, yêu cách mạng, tinh thần trách nhiệm của tuổi trẻ....qua các câu hỏi:

1.Từ vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình, em nhận thấy bản thân cần bồi dưỡng thêm những phẩm chất gì?

Gợi ý đáp án: Phẩm chất yêu quê hương, tổ quốc, tinh thần trách nhiệm với đất nước của tuổi trẻ…

2.Trong thời đại hiện nay, đi học hay đi

làm việc, ở trong nước hoặc ở nước ngoài, những phẩm chất đó có cần thiết hay không ?

Gợi ý : Dù thời đại nào, dù ở đâu và làm gì thì tình yêu đât nước, ý thức trách nhiệm với gia đình, quê hương, tổ quốc đều cần thiết. Vì đây là những tình cảm, phẩm chất quý giá nhất, cần thiết nhất của con người.

* Học sinh trả lời các câu hỏi theo suy nghĩ và quan điểm của mình. Qua đây, giáo viên bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Cụ thể:

-Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ qua dùng từ, đặt câu…

-Kỹ năng truyền đạt thông tin, tư tưởng, tình cảm

-Kỹ năng thể hiện giọng điệu, các phương tiện ngoài ngôn ngữ…

III. Hoạt động 3: Luyện tập [1]='a'

[2]='b'

- Mục tiêu: làm được bài tập trắc nghiệm

- Nhiệm vụ: Củng cố kiến thức đã học

- Phương thức: hoạt động nhóm.

- Sản phẩm: chọn câu đúng

- Tiến trình thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ : GV giao các câu trắc nghiệm

Câu hỏi 1: Chi tiết nào sau đây không đúng với nhân vật Việt trong truyện?

Hiếu

a. Thương chị theo kiểu rất người lớn. b. Thích giành phần hơn với chị. c. động. d. Đi đánh trận vẫn mang theo cả súng cao su.

Câu hỏi 2: Nhân vật Việt được đồng đội tìm lại khi đang ở trong trạng thái

thế

thương ngất và

như nào? lịm. a. Bị b. Vẫn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu. c. Vẫn tỉnh nhưng không còn khả năng cử động.

d. Đang nửa tỉn

h nửa mơ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh đọc.

Bước 3: Báo cáo kết quả

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét, đánh giá bằng điểm số.

IV. Hoạt động 4: Vận dụng

Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính. – Mục tiêu: HS vận dụng sáng tạo.

– Nhiệm vụ: GV giao bài tập cho hs Câu 2 : Đoạn văn kể về giọng hò của chú Năm

Câu 3 : – Phương thức thực hiện: HS làm việc cá nhân

- Phép điệp từ : câu hò – Sản phẩm: Bài viết trên giấy a4

– Tiến trình thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ :

- Phép tu từ so sánh trong văn bản được thể hiện qua câu văn : Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh ...một lời thề dữ dội

Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm bữa cúng má trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò. Không phải giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên cái ghe heo chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội. Hiệu quả nghệ thuật: Câu hò là ngọn nguồn, là hồn thiêng của cha ông đang nhập vào chú Năm để truyền đến đời con cháu. Những giá trị đạo lí, tình nghĩa, thuỷ chung gửi gắm qua từng câu hò đã thấm vào tâm hồn hai chị em Chiến và Việt, hun đúc tình yêu gia đình, yêu quê hương đất nước cho chị em, đồng thời nó cũng là nguồn cổ vũ hai chị em trong chiến đấu.

(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) Câu 4: Nhan đề cho văn bản : Câu hò của chú Năm

1. Đoạn văn trên được viết theo phương

thức nào là chính?

2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?

3. Xác định phép điệp, phép so sánh trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ đó ?

4. Đặt nhan đề cho văn bản.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS đánh giá.

Bước 3: Báo cáo kết quả:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét tuyên dương một vài bài tiêu biểu

2.Hình ảnh liên quan đến việc thực hiện các giải pháp

Cô Bùi Thị Hiền Phương – Bí thư Đoàn trường giới thiệu về tư vấn tuyển

sinh, hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 năm học 2020-2021

Tìm hiểu thị trường lao động các nước qua đọc sách ở Thư viện trường THPT

Nam Đàn 2

Giáo dục tình yêu thương, chia sẻ cho học sinh trường THPT Nam Đàn 2 qua hoạt động thiện nguyện “ Hướng về miền Trung ruột thịt” vừa chịu ảnh hưởng nặng nề của bão và áp thấp nhiệt đới, tháng 10/2020

Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua tiết mục văn nghệ trong lễ chào cờ đầu tuần chào mừng ngày giải phóng miền Nam 30/4 của tập thể lớp 12C6 năm học 2019-2020

Qua các tiết mục văn nghệ, học sinh trường THPT Nam Đàn 2 hiểu biết thêm

về văn hoá các dân tộc khác trên thế giới

Hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Nam Đàn 2 vào ngày 15/1/2022 giúp

học sinh có cơ hội thực hành, tăng khả năng giao lưu, học hỏi.

Tham quan, học tập của học sinh trường THPT Nam Đàn 2 ở Di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc giúp các em yêu lịch sử dân tộc, mở mang tầm mắt, hướng tới những vùng đất mới.

Phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong giáo dục phẩm chất, đạo đức,

nề nếp kỷ luật cho học sinh tại trường THPT Nam Đàn 2 năm học 2022-2023.

Phóng sự về hướng nghiệp chọn ngành, nghề cho học sinh lớp 12 trường

THPT Nam Đàn 2 của NTV Nghệ An.

Khảo sát sự cấp thiết, tính khả thi của việc thực hiện các giải pháp trong đề tài : Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi XKLĐ ở nước ngoài.

Kết quả khảo sát sự cấp thiết, tính khả thi của việc thực hiện các giải pháp trong đề tài : “ Một số giải pháp góp phần giáo dục phẩm chất, KNS cho học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2 có định hướng đi XKLĐ ở nước ngoài”