intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa động cơ xăng (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Kiên Giang

Chia sẻ: Cuchoami2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa động cơ xăng cung cấp cho người học những kiến thức như: Bảo dưỡng - sửa chữa cơ cấu phân phối khí; bảo dưỡng – sửa chữa hệ thống bôi trơn động cơ; bảo dưỡng - sửa chữa hệ thống làm mát; bảo dưỡng- sửa chữa hệ thống nhiên liệu xăng; bảo dưỡng- sửa chữa hệ thống đánh lửa ắc quy;...Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 giáo trình dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa động cơ xăng (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Kiên Giang

  1. Bài 6: BẢO DƯỠNG – SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ Giới thiêu: Bài học cung cấp cho sinh viên các kiến thức lý thuyết về hệ thống bôi trơn, phương pháp tháo lắp- kiểm tra- sửa chữa hệ thống bôi trơn đúng yêu cầu kỹ thuật Mục tiêu: - Trình bày được qui trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa các chi tiết hệ thống bôi trơn - Thực hiện được các kỹ năng tháo lắp, kiểm tra, sửa các chi tiết hệ thống bôi trơn - Tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo an toàn cho người và máy móc, thiết bị Nội dung chính: 1. Kết cấu – hoạt động của hệ thống bôi trơn 1.1. Kết cấu hệ thống bôi trơn Hình 6.1: Kết cấu hệ thống bôi trơn 1.2. Hoạt động của hệ thống bôi trơn - Khi động cơ hoạt động dẫn động bơm nhớt hoạt động hút nhớt từ cạt te qua lược nhớt và đưa đến lọc nhớt. Tại lọc nhớt, nhớt được lọc sạch cặn bẩn sau đó đi đến đường dầu chính trên động cơ đi bôi trơn cho các chi tiết có chuyển động tương đối vơi nhau như: Piston- xy lanh, trục khuỷu, thanh truyền, trục cam,xú páp…Một phần nhớt được đưa qua két làm mát để giải nhiệt - Sau khi bôi trơn, nhớt trở về cạt te và tiếp tục bôi trơn cho động cơ. - Van an toàn bố trí trên lọc nhớt có vai trò đảm bảo an toàn cho hệ thống khi lọc nhớt bị nghẹt
  2. - Van ổn áp bố trí trên bơm có vai trò ổn định áp suất nhớt cho toàn hệ thống khi tốc độ động cơ tang cao 2. Bảo dưỡng hệ thống. 2.1. Bảo dưỡng thường xuyên - Kiểm tra mức dầu bằng thước đo dầu trước khi khởi động động cơ và trên đường đi khi xe chạy đường dài, lượng dầu phải đúng mức quy định, nếu cần thì phải đổ thêm dầu. - Phải sử dụng dầu đã quy định cho mỗi loại động cơ, dầu phải sạch không có lẫn nước. Trước khi cho dầu hay mỡ vào động cơ phải lau chùi sạch sẽ miệng rót dầu hoặc vú mỡ và phải rót dầu qua lưới lọc. - Khi động cơ làm việc phải chú ý kiểm tra áp suất dầu bôi trơn qua đồng hồ, nếu áp suất thấp thì phải điều chỉnh lại bơm dầu. 2.2. Bảo dưỡng định kỳ - Kiểm tra xem xét bên ngoài độ kín của các thiết bị hệ thống bôi trơn và ống dẫn dầu và sự bắt chặt các chi tiết, nếu cần thiết thì khắc phục những hư hỏng. - Xả cặn bẩn khỏi bầu lọc dầu: hâm nóng động cơ trước khi xả cặn bẩn, lau chùi bụi bẩn ở vỏ bầu lọc, cặn bẩn xả vào chậu, khi mở nút xả dầu không để dầu văng làm bẩn động cơ. - Thay dầu ở các te. Trong điều kiện sử dụng bình thường của ô tô thì thay dầu theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Thay lõi lọc (bầu lọc thấm) hoặc làm sạch bầu lọc ly tâm cùng với việc thay dầu ở các te. - Rửa hệ thống bôi trơn: Nếu trong khi xả dầu, thấy hệ thống bôi trơn bị cáu bẩn như dầu đen và có nhiều tạp chất cơ học thì phải rửa hệ thống. Muốn vậy, ta đổ dầu rửa công nghiệp vào các te tới vạch dưới của thước đo dầu, khởi động động cơ và cho chạy chậm 2 - 3 phút, sau đó mở nút xả để tháo hết dầu rửa. Tháo nắp bầu lọc và nút đậy lỗ xả dùng chổi lông rửa sạch bầu lọc. Rau khi rửa xong, nếu cần phải thay lõi lọc mới, sau đó vặn chặt nút xả và đổ dầu mới vào các te qua miệng ống đổ dầu đúng số lượng quy định của nhà chế tạo. Khởi động động cơ, hâm nóng động cơ đến nhiệt độ bình thường rồi tắt máy sau khoảng 3 - 5 phút sau đó kiểm tra mức dầu trong các te. - Đối với một số xe, để xả cặn bẩn khỏi bầu lọc ly tâm, cần phải tháo lưới lọc không khí của bộ phận thông gió các te khỏi miệng ống đổ dầu, vặn tai hồng ra, tháo vỏ ngoài, một tay vặn đai ốc tròn, tay kia giữ vỏ chụp không cho nó quay và nhấc cẩn thận vỏ ra, sau đó tháo lưới lọc, lau sạch cặn bẩn ở vỏ và dùng xăng rửa sạch vỏ và lưới lọc. - Khi lắp lưới lọc và vỏ chụp vào chỗ cũ, chú ý tránh làm hỏng đệm cao su của rô to, dùng tay để vặn đai ốc (không vặn qúa chặt) vỏ chụp và hướng cho vỏ đúng vị trí, không bị lệch, sau đó lắp vỏ ngoài và vặn chặt tai hồng. Lắp bầu lọc, bộ
  3. phận thông gió các te vào chỗ cũ, khởi động động cơ, kiểm tra xem dầu có rò chảy không. Sau khi khử cặn bẩn và thay dầu không cho động cơ làm việc ngay với tốc độ lớn. Tăng dần tốc độ quay của trục khuỷu để kiểm tra sự hoạt động của bầu lọc ly tâm, sau đó tắt máy trong vòng 2 - 3 phút sẽ nghe tiếng kêu của rô to đang quay là được. Nếu phát hiện thấy bầu lọc làm việc không tốt thì phải tháo bầu lọc ra rửa sạch các gíclơ và ống lót. - Làm sạch đường dầu bôi trơn của động cơ.  Đường dầu trong trục khuỷu có thể dùng sợi vải sạch quấn vào dây thép rồi thấm dầu hoả để rửa sạch, sau đó dùng không khí nén để thổi sạch, chú ý không để sót sợi vải và cặn bẩn trong đường dầu.  Các lỗ dầu ở gối đỡ thanh truyền và ở bạc lót chốt pit tông cần rửa sạch bằng dầu hoả, rồi thổi sạch bằng khí nén.  Các đường dầu ở thân máy, cần tháo nút, dùng chổi lông tròn nhúng dầu hoả cho vào trong đường dầu chính để cọ, dùng sợi vải quấn vào đầu dây thép để thông sạch các đường dầu nhỏ trên các tấm chắn. Các ống phun dầu bánh răng cơ cấu phân phối khí cũng được làm sạch bằng dầu hoả và thổi sạch bằng khí nén.  Sau khi toàn bộ đường dầu đã được thông sạch, lắp chặt các nút ở đường dầu, chú ý không được có hiện tượng rò dầu ở các đầu nối đường ống dẫn dầu. 3. Tháo lắp- Kiểm tra- sửa chữa các chi tiết hệ thống 3.1. Tháo lắp- kiểm tra- sửa chữa bơm nhớt 3.1.1. Nhiệm vụ bơm dầu Bơm dầu có công dụng cung cấp một lượng dầu với áp suất nhất định đến các bề mặt làm việc có ma sát để bôi trơn, tẩy rửa và làm mát. 3.1.2. Phân loại bơm dầu Bơm dầu dùng trong hệ thống bôi trơn có nhiều loại: - Bơm dầu bánh răng; - Bơm dầu rô to; - Bơm dầu cánh gạt; 3.1.3 Kết cấu bơm nhớt 3.1.3.1. Bơm dầu kiểu bánh răng a. Cấu tạo Bơm dầu gồm có: nắp, vỏ và cặp bánh răng ăn khớp. Trong cặp bánh răng ăn khớp, một bánh răng lắp tự do trên trục cố định với vỏ là bánh răng bị động, bánh răng thứ hai lắp cố định trên trục dẫn động bằng then bán nguyệt hoặc then hoa là bánh răng chủ động. Ở vỏ bơm có lỗ dầu vào và lỗ dầu ra, nối thông với ngăn bơm lắp bánh răng. Van hạn chế áp suất (van giảm áp) cùng với lò xo, đai ốc điều chỉnh và đường dầu về phía dưới bơm.
  4. Hình 6.2. Cấu tạo bơm nhớt bánh răng Bơm dầu kiểu bánh răng có loại một ngăn, hai ngăn và ba ngăn. Bơm dầu một ngăn có công dụng bơm dầu đến đường dầu chính và được dùng nhiều trong hệ thống bôi trơn động cơ. Bơm bánh răng kiểu hai ngăn (có hai cặp bánh răng ăn khớp) hoặc ba ngăn (có ba cặp bánh răng ăn khớp) ít dùng hơn. Ngăn thứ hai và ngăn thứ ba chỉ có tác dụng phụ như đưa dầu qua két làm mát hoặc đưa dầu từ ngăn trước và ngăn sau của bơm về ngăn giữa để đảm bảo đủ dầu cho bơm cung cấp được bình thường khi động cơ làm việc ở độ nghiêng nhất định. Bơm dầu được dẫn động từ trục cam của động cơ hay trực tiếp từ trục khuỷu. b. Nguyên lý làm việc Khi động cơ hay bơm làm việc, các bánh răng quay, dầu có áp suất thấp từ các te qua lỗ dầu vào bơm đi theo chiều quay của bánh răng (chiều mũi tên) rồi ra lỗ dầu ra để tới bầu lọc thô. Khi tốc độ động cơ càng cao, áp suất dầu ra khỏi bơm cũng càng lớn. Để áp suất dầu được bình thường hay ổn định khi tốc độ động cơ thay đổi, dùng van giảm áp. Nếu áp suất dầu lớn hơn yêu cầu, van giảm áp mở, lỗ dầu vào và lỗ dầu ra thông với nhau, một phần dầu thừa hay dầu có áp suất cao sẽ từ lỗ dầu ra qua van để về lại phía trước bơm . Muốn điều chỉnh áp suất dầu qua bơm dùng đai ốc điều chỉnh để thay đổi lực căng lò xo hay lực ép van. Bơm dầu kiểu bánh răng được dùng nhiều trong hệ thống bôi trơn động cơ. Đặc điểm của bơm này là cấu tạo đơn giản, làm việc chắc chắn và cung cấp dầu đều. 3.1.3.2. Bơm dầu kiểu rô to
  5. a. Cấu tạo Gồm vỏ chứa hai rô to lồng vào nhau: rô to trong và rô to ngoài. Rô to ngoài có khoét lõm hình sao đỉnh tròn. Rô to trong dạng chữ thập đỉnh tròn ráp lọt vào rô to ngoài và quay được nhờ trục bơm dẫn động từ trục cam của động cơ. Hình 6.3 : Cấu tạo bơm nhớt kiều rô to b. Nguyên lý làm việc Hai rô to ráp lệch tâm nhau, nên khi rô to trong quay nó sẽ kéo rô to ngoài quay theo để bơm dầu. Khi các rô to quay, không gian giữa các rô to chứa đầy dầu. Khi các vấu của rô to trong di chuyển vào trong các khoảng trống ở rô to ngoài, dầu được đẩy ra ngoài qua cửa dầu ra của bơm. Hình 22 – 6 mô phỏng nguyên lý làm việc của bơm dầu loại rô to. Bơm dầu có các kiểu dẫn động khác nhau, thông thường bánh răng xoắn trên trục cam dẫn động bộ chia điện thường dẫn động bơm dầu. Một số động cơ dẫn động trực tiếp từ đầu của trục cam đặt trên nắp máy hoặc có thể được dẫn động bởi một trục dẫn động riêng. Đối với động cơ đánh lửa không dùng bộ chia điện, bơm dầu được dẫn động bởi trục khuỷu. 3.2. Tháo - lắp bơm nhớt 3.2.1. Quy trình tháo bơm nhớt
  6. tt Các bước công Hình ảnh minh họa Dụng cụ/phương Yêu cầu kỹ việc tiện thuật 1 Xả nhớt sau đó Cần siết, tuýp Không làm tháo cạt te nhớt rơi rớt cạt te nhớt 2 Tháo lược thô Cần siết, tuýp Không làm rơi rớt lược, hư răng bulông 3 Tháo cơ cấu truyền Cle Cam sạch sẽ, động cam không dính dầu nhớt 4 Tháo bơm nhớt ra Búa nhựa Gõ nhẹ, tránh khỏi động cơ làm bể mặt lắp ghép bơm nhớt
  7. 5 Tháo van an Kìm Nhẹ nhàng toàn 6 Tháo bánh răng Cle Không làm bơm mất các cánh bơm 3.2.2. Lắp: Thực hiện quy trình lắp nhưng cần chú ý: b. Thay mới phớt chận nhớt đầu trục bơm. c. Thay mới joint làm kín và lắp ráp bơm trở lại. d. Thay joint làm kín và lắp bơm nhớt vào thân máy. 3.3. Kiểm tra bơm nhớt 3.3.1. Kiểm tra khe hở giữa bánh răng và vỏ bơm: Dùng căn lá kiểm tra khe hở giữa bánh răng và vỏ bơm. Khe hở tối đa hông vượt quá 0,20mm. Hình 6.3: Kiểm tra khe hở giửa bánh răng và vỏ bơm 3.3.2. Kiểm tra khe hở giữa hai bánh răng: Dùng căn lá kiểm tra khe hở giữa hai răng của bơm nhớt. Khe hở này tối đa là 0,20mm. Nếu thấy cần thiết thay bơm mới.
  8. Hình 6.4: Kiểm tra khe hở giữa hai răng của bơm 3.3.3. Kiểm tra khe hở giữa vỏ bơm và bề mặt các bánh răng. Dùng căn lá, thước thảng đo khe hở giữa vỏ bơm và mặt đầu bánh răng. Khe hở này không được vượt quá 0,15mm. Hình 6.5: Kiểm tra khe hở giữa vỏ bơm và bề mặt các bánh răng. 3.3.4. Kiểm tra độ kín hệ thống bôi trơn. Kiểm tra độ kín của các bộ phận sau:  Joint làm kín các-te đậy nắp máy.  Kiểm tra độ kín của nắp đổ nhớt.  Phớt làm kín bộ chia điện.  Phớt chận nhớt đầu trục cam.  Sự rò rỉ nhớt ở đầu trục khuỷu.  Sự rò rỉ nhớt ở đuôi trục khuỷu.  Độ kín của joint các-te nhớt và đai ốc xả nhớt.  Độ kín của cảm biến áp suất nhớt… - Kiểm tra áp suất nhớt  Tháo cảm biến áp suất nhớt.  Gá chặt đồng hồ đo áp suất nhớt vào lỗ cảm biến áp suất nhớt.
  9. Hình 6.6 : Kiểm tra áp suất nhớt bằng đồng hồ đo áp suất  Khởi động động cơ và làm ấm, để đạt nhiệt độ bình thường.  Áp suất nhớt ở tốc độ cầm chừng phải lớn hơn 0,3Kg/cm2.  Ở số vòng quay 3000 vòng phút, áp suất nhớt từ 2,5 đến 5,0 Kg/cm2.  Tháo đồng hồ đo. Làm sạch nhớt xung quanh lỗ cảm biến.  Thoa một lớp keo làm kín vào phần ren cảm biến và lắp nó trở lại vị trí. Kiểm tra lại sự rò rỉ nhớt. 3.3.5. Kiểm tra tình trang áp suất nhớt qua đèn báo áp suất Nếu đèn vẫn sáng khi động cơ hoạt động ở tốc độ cầm chừng, chúng ta kiểm tra như sau:  Tháo giắc nối đến contact áp suất nhớt và xoay contact máy On thì đèn phải tắt.  Dùng dây điện nối giắc gim điện từ đèn báo ra mát thì đèn báo phải sáng.  Đo điện trở của contact áp suất nhớt khi động cơ dừng thì phải liên tục.  Kiểm tra sự không liên tục của cotact áp suất nhớt khi động cơ hoạt động ở tốc độ cầm chừng.  Khi áp suất nhớt trên 0,5Kg/cm2, contact áp suất nhớt phải không liên tục. Nếu không đúng theo yêu cầu thì thay mới contact áp suất nhớt. Hình 6.7: Kiểm tra áp suất nhớt nhờ đén báo áp suất nhớt 3.4. Kiểm tra- thay thế lọc dầu 3.4.1. Công dụng của bầu lọc
  10. Bầu lọc dầu trong hệ thống bôi trơn dùng để lọc sạch các tạp chất cơ học (mạt kim loại, muội than và đất cát…) lẫn trong dầu nhờn trước khi đưa vào bôI trơn các bề mặt làm việc có ma sát của chi tiết. 3.4.2. Các loại bầu lọc 3.4.2.1. Bầu lọc thô Bầu lọc thô có công dụng lọc sạch các tạp chất cơ học có kích thước lớn và lắng đọng keo bẩn lẫn trong dầu. Bầu lọc thô đặt giữa bơm dầu và đường dầu chính a. Bầu lọc thô kiểu thấm  Cấu tạo Bộ lọc hay lõi lọc của bầu lọc thô gồm: nhiều tấm kim loại mỏng có hình dáng, kích thước khác nhau, đó là phiến lọc có lỗ thủng, đặt xen kẽ các tấm cách hình sao, và được ép chặt với nhau bằng hai tấm đệm trên và dưới. Lõi lọc này được lắp trên trục và được cố định bằng đai ốc. Tấm đệm dưới kín, còn tấm đệm trên có lỗ dẫn dầu. Chiều dày của tấm lọc là 0,35 mm, còn chiều dày của tấm cách là 0,08 – 0,09 mm. Để lõi lọc có thể quay được cùng với trục, mặt tiếp xúc giữa tấm đệm trên với vỏ được gia công rất nhẵn. Trục bầu lọc tiếp xúc chặt với vỏ nhờ vòng đệm cao su và đai ốc. Để làm sạch chất bẩn bám vào xung quanh lõi lọc, dùng tấm gạt lắp trrên thanh gạt cố định với vỏ. Các tấm gạt được đặt xen kẽ giữa các tấm lọc như tấm cách hình sao nhưng có chiều dày nhỏ hơn (0,06 – 0,07 mm) để không bị ép sát vào lõi lọc. Muốn làm sạch lõi lọc, tức là gạt các chất bẩn bám vào lõi lọc chỉ cần xoay lõi lọc hay trục bằng tay quay. Trong vỏ bầu lọc, xung quanh lõi lọc thường có ba thanh đỡ được lắp cố định với vỏ và có tác dụng giữ cho lõi lọc ở vị trí ổn định khi làm việc. Cốc lắng cặn được lắp cố định với vỏ bằng bu lông. Ở đáy cốc lắng cặn có lắp bu lông hoặc nút ren để xả chất bẩn và nước có lẫn trong dầu đã được lắng đọng trong quá trình làm việc của động cơ.
  11. Hình 6.8. Bầu lọc thô kiểu thấm  Nguyên lý làm việc Khi động cơ làm việc, bơm dầu cung cấp dầu vào bầu lọc thô, dầu chứa đầy ở cốc lắng cặn, qua khe hở của lõi lọc, các chất bẩn có kích thước lớn hơn chiều dày của đĩa hình sao được giữ lại và dầu sạch sẽ theo lỗ định hình trong lõi lọc lên phía trên rồi vào rãnh dầu ở vỏ tới ống dẫn dầu chính của hệ thống bôi trơn. Trong trường hợp bầu lọc thô bị tắc, van an toàn mở và dầu từ ống dẫn dầu vào qua van rồi đến ngay ống dẫn dầu ra không qua bầu lọc thô, đảm bảo cho động cơ luôn luôn có dầu bôi trơn trong quá trình làm việc. b. Bầu lọc thô kiểu ly tâm  Cấu tạo Bầu lọc thô kiểu ly tâm còn gọi là bầu lọc ly tâm toàn phân. Bầu lọc này được đặt nối tiếp trên đường dầu chính. Toàn bộ lượng dầu do bơm cung cấp đều đi qua bầu lọc. Một phần dầu khoảng 10 – 15% qua các lỗ phun ở rô to rồi chảy về các te. Phần còn lại theo đường dẫn dầu chính đi bôi trơn. Cấu tạo của bầu lọc thô ly tâm toàn phấn gồm có: Vỏ bầu lọc, trên vỏ có lắp trục và cũng là đường dẫn dầu, thân hay vỏ của rô to lắp tự do hay lồng không trên trục. Rô to gồm có nắp và thân vặn chặt với nhau bằng ren. Rô to được lắp trên vòng bi đỡ, ở thân rô to có hai lỗ phun dầu hướng phun ngược chiều nhau. Vít điều chỉnh trên nắp bầu lọc có tác dụng hạn chế rô to dịch chuyển lên phía trên hay dọc trục.
  12. Hình 6.9. Bầu lọc thô ly tâm toàn phần  Nguyên lý hoạt động Khi động cơ làm việc, bơm dầu cung cấp dầu vào bầu lọc qua lỗ hướng kính nạp đầy vào khoảng không gian trong rô to rồi phun ra khỏi lỗ phun với tốc độ rất lớn theo hướng ngược nhau, làm phát sinh phản lực, tạo thành ngẫu lực hay mô men làm cho rô to quay tròn với tốc độ lớn (5000 – 7000 vg / ph). Những tạp chất cơ học có tỷ trọng lớn hơn dầu, do tác dụng của lực ly tâm sẽ bị văng ra ngoài bám vào vách rô to, rồi lắng đọng xuống dưới và được tháo rửa định kỳ. Dầu sạch theo đường ống dẫn trung tâm của bầu lọc và đến đường dầu chính đi bôi trơn cho các chi tiết. Dầu sau khi được phun qua các lỗ phun của rô to sẽ về các te. Van an toàn ở bầu lọc ly tâm cũng có tác dụng như ở bầu lọc thô kiểu thấm. 3.4.2.2. Bầu lọc tinh Bầu lọc tinh có công dụng lọc sạch các tạp chất cơ học nhỏ hơn 0,001 mm lẫn trong dầu bôi trơn. Ở một số động cơ dùng bầu lọc hỗn hợp, nghĩ a là bầu lọc thô và bầu lọc tinh được đặt chung trong một vỏ. Tuỳ theo phương pháp tách tạp chất hay chất bẩn ra khỏi dầu bôi trơn, bầu lọc tinh được chia làm hai loại : bầu lọc tinh có lõi (bầu lọc thấm) và bầu lọc tinh không có lõi (bầu lọc ly tâm). a. Bầu lọc tinh kiểu thấm
  13. Bầu lọc tinh có lõi lọc do sức cản lớn nên chỉ có 10 – 15% lượng dầu đi qua rồi trở về các te, nghĩa là trong trường hợp này, bình lọc tinh được đặt song song với đường dầu chính.  Cấu tạo Lõi lọc của bầu lọc tinh gồm có: Những tấm định hình bằng giấy bìa và bằng kim loại lắp xen kẽ với nhau nhờ nắp trên, nắp dưới và ba móc kéo. Trên nắp trên có cốc lọc trong có đặt vòng đệm. Tấm định hình bằng kim loại có 6 lỗ (không kể lỗ giữa) trên phần ngăn cách với các lỗ có các rãnh với chiều dài từ lỗ giữa đến gần vành ngoài.  Nguyên lý làm việc Khi động cơ làm việc, dầu vào bầu lọc thấm qua những tấm bìa giấy và rãnh ở các tấm kim loại rồi chảy vào lỗ ở giữa theo ống dẫn dầu đi ra. Hình 6.10. Bầu lọc thô ly tâm toàn phần b. Bầu lọc tinh ly tâm Bầu lọc tinh ly tâm còn gọi là bầu lọc ly tâm bán phần, có cấu tạo tương tự như bầu lọc thô ly tâm nhưng không có đường dầu đi bôi trơn và không có van an toàn. Dầu đi bôi trơn cho các chi tiết qua bầu lọc riêng. Hiện nay bầu lọc ly tâm được dùng rộng rãi vì có ưu điểm sau đây: - Do không có lõi lọc nên khi bảo dưỡng không phải thay các phần tử lọc. - Khả năng lọc tốt hơn nhiều so với lọc thấm dùng lõi lọc. - Tính năng lọc ít phụ thuộc vào mức độ cặn bẩn đóng bám trong bầu lọc.
  14. Hình 6.11: Bầu lọc ly tâm toàn phần 3.4.3. Kiểm tra- thay thế lọc dầu a. Hiện tượng hư hỏng - Phao lọc dầu thường bị hư hỏng như lưới lọc bị tắc hoặc bầu phao bị thủng, hỏng các đầu nối bằng ren do va chạm và tháo lắp nhiều lần. - Lõi lọc (bộ lọc) của loại bầu lọc thấm bị rách, mục nát, bẩn tắc. - Van an toàn bị mòn hỏng, gãy lò xo do chịu áp lực lớn. - Bầu lọc ly tâm mòn ổ bi đỡ của rô to. b. Phương pháp kiểm tra - Quan sát để xác định chỗ nứt vỡ, chờn hỏng ren, van an toàn và hư hỏng lõi lọc. - Kiểm tra phao lọc dầu có bị nứt không, bằng cách dùng tay lắc, nghe bên trong có dầu không. c. Phương pháp sửa chữa - Vỏ và trục bầu lọc bị nứt vỡ có thể hàn đắp gia công nguội - Các đầu nối bằng ren bị chờn, hàn đắp sau đó gia công lại ren - Van an toàn, lò xo gãy: thay mới đúng chủng loại. - Lõi lọc rách, bẩn: nếu lõi lọc bằng giấy, len, dạ cần phảI thay khi hư hỏng. Nếu lõi lọc bằng các tấm kim loại mỏng có thể súc rửa để sử dụng. - Bầu lọc ly tâm bị mòn ổ bi đỡ rô to phải thay mới. - Các lỗ phun ở rô to bị tắc cần thông sạch bằng khí nén. - Phớt chắn dầu bị hỏng phải thay mới. - Nếu phao lọc dầu bị bẹp hoặc bị nứt cần tháo ra để hàn lại Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày các bước tháo lắp bơm nhớt 2. Trình bày quy phương pháp kiểm tra các chi tiết hệ thống bôi trơn 3. Xác định các mạch dầu bôi trơn trên hệ thống
  15. Bài 7: BẢO DƯỠNG - SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT Giới thiệu : Bài học cung cấp cho sinh viên các kiến thức lý thuyết về hệ thống bôi trơn, phương pháp tháo lắp- kiểm tra- sửa chữa hệ thống bôi trơn đúng yêu cầu kỹ thuật Mục tiêu: - Trình bày được qui trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa, hệ thống làm mát - Thực hiện được các kỹ năng tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa hệ thống làm mát - Tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo an toàn cho người và máy móc, thiết bị Nội dung chính: 1. Kết cấu- hoạt động hệ thống làm mát 1.1. Kết cấu hệ thống làm mát Hình 7.1: Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức. 1. Thân máy. 2. Nắp máy. 3. Đường nước ra. 5. Van hằng nhiệt. 6. Nắp rót nước. 7. Két làm mát. 8. Quạt làm mát. 9. Puly. 10. Ống Dẫn nước tắt về bơm. 11. Đường nước vào. 12. Bơm nước. 13. Két làm mát dầu. 1.2. Hoạt động: - Khi động cơ làm việc, nước làm mát trong két nước được bơm nước hút từ két nước đẩy vào các khoang chứa nước làm mát bên trong thân máy hấp thu nhiệt từ xylanh động cơ. Nước làm mát tiếp tục bị đẩy lên nắp máy để thu nhiệt từ nắp máy sau đó theo đường nước ra, qua van hằng nhiệt để ra két nước.
  16. - Tại két làm mát, nước được chảy theo các ống nhỏ trong két và được quạt giải nhiệt làm mát. Sau khi được tản nhiệt nước làm mát lại tiếp tục đi vào thân máy nhờ bơm nước. Cứ như thế quá trình làm mát được thực hiện cưỡng bức theo một vòng tuần hoàn kín. 2. Quy trình tháo lắp hệ thống làm mát 2.1. Quy trình tháo tt Các bước công Hình ảnh minh họa Dụng cụ/phương Yêu cầu kỹ việc tiện thuật 1 Mở nắp két làm mát Tay, giẻ lau Xoay 45 độ nước 2 Xả nước két nước Tay, khay đựng Hết nước cũ nước 3 Tháo đường nước Kìm răng, vít Không làm bể vào, ra dẹp ống nước làm mát
  17. 4 Tháo quạt gió, két Cle, cần siết, Không làm hư làm mát tuýp hỏng các lá tản nhiệt trên két 5 Tháo bơm nước ra Cle, cần siết, Không làm rơi khỏi động cơ tuýp bơm tránh hư hỏng 6 Vệ sinh các chi tiết Nước sạch Sạch sẽ 2.2. Quy trình lắp Thực hiện ngước lại quy trình tháo nhưng cần chú ý: a. Thay mới phớt chận nhớt đầu trục bơm. b. Thay mới joint làm kín và lắp ráp bơm trở lại. 3. Kiểm tra - sửa chữa hệ thống làm mát 3.1. Phương pháp thay nước và súc rửa hệ thống làm mát. Không được mở nắp két nước khi nhiệt độ động cơ còn quá nóng. Tránh bỏng cho mình và cho người xung quanh. - Mở nắp két nước. - Tháo van xả ở ngăn phía dưới két nước và phải dùng khai chứa nước. - Tháo nút xả nước bố trí trên thân máy.
  18. - Đưa vòi nước vào két nước và cho nước chảy cho đến khi nào nhận thấy nước chảy ra ở thân máy và đáy két nước trở nên sạch. Hình 7.2: Súc hệ thống làm mát - Xiết chặt van xả nước trên thân máy và ngăn dưới két nước. - Đổ nước ra khỏi thùng nước dự trữ và xúc rửa sạch sẽ. - Đổ nước vào thùng dự trữ đến mức FULL. - Tháo đường nước vào bộ sưởi ấm để xả khí. - Đổ nước vào két nước cho đến khi nước bắt đầu chảy ra khỏi đầu nối. - Lắp lại đường ống và đổ đầy nước vào két. - Cho động cơ hoạt động ở tốc độ khoảng 1200 v/p và kiểm tra xem nước có hao hụt không. Lắp lại nắp két nước. 3.2. Kiểm tra độ mở của van hằng nhiệt - Đặt van hằng nhiệt vào nước nóng để kiểm tra độ mở của van hằng nhiệt theo nhiệt độ.
  19. Hình 7.3: Kiểm tra độ mở của van hằng nhiệt - Van hằng nhiệt bắt đầu mở ở nhiệt độ từ 80°C đến 84°C. - Độ mở của van phải từ 8mm trở lên ở nhiệt độ 95°C. - Nếu các thông số trên không đạt, thay van mới. 3.3. Kiểm tra nắp két nước - Dùng dụng cụ kiểm tra, cung cấp áp lực để kiểm tra nắp két nước như hình vẽ dưới đây. Hình 7.4: Kiểm tra nắp két nước bằng áp lực - Van giảm áp sẽ mở ở áp suất từ 0,75 đến 1,05kg/cm2. - Áp suất mở không được thấp hơn 0,6 kg/cm2. Nếu áp suất mở bé hơn cho phép thì thay nắp két nước mới. 3.4. Kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống làm mát - Sử dụng nắp két nước chuyên dùng để kiểm tra và đậy kín két nước. - Cho động cơ hoạt động để làm ấm nước làm mát. - Dùng bơm, cung cấp vào hệ thống làm mát một áp lực là 1,2kg/cm2. Kiểm tra sự giảm áp trong hệ thống. - Nếu áp suất giảm, kiểm tra sự rò rỉ của các đường ống nước, két nước, bơm nước và các đường ống sưởi. Nếu các bộ phận trên đều kín, kiểm tra nắp máy và thân máy. 3.5. Kiểm tra độ căng của dây đai: - Có thể dùng dụng cụ đo hoặc dùng tay ấn dây đai xuống 1 lực khoảng 3Kg, độ võng của dây đai từ10 – 15mm là được. - Nếu độ võng quá nhỏ là dây đai quá căng làm mau hỏng bạc đạn bơm nước và máy phát điện, tổn hao công suất của động cơ. Nếu độ võng quá lớn là
  20. dây đai quá chùng làm dây đai bị trượt trong rãnh pu ly, hiệu quảlàm mát kém. - Điều chỉnh lại độ căng dây đai - Bằng cách điều chỉnh máy phát điện ra vào để đạt được độ căng thích hợp. Hình 7.5: Điều chỉnh độ căng đai dẫn động bơm nước 3.6. Thay bơm nước 3.6.1. Cấu tạo bơm nước Bơm nước ly tâm gồm có: Thân hay vỏ bơm thường được lắp ở phần đầu phía trên thân máy. Trong thân bơm có lắp trục bơm.. Trục bơm tỳ và quay trong ba ổ bi. Một đầu trục được lắp đĩa có nhiều cánh bơm hình xoắn ốc, đầu kia của trục được bắt chặt một pyly (bánh đai) nhờ then và đai ốc, đầu bánh đai có dây đai truyền động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0