intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Các dân tộc Việt Nam (Nghề: Hướng dẫn du lịch - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Các dân tộc Việt Nam (Nghề: Hướng dẫn du lịch - Cao đẳng) được biên soạn dùng cho việc học tập và giảng dạy môn các dân tộc Việt Nam của thầy và trò ngành hướng dẫn du lịch. Giáo trình gồm 5 bài với nội dung: Các vấn đề chủng tộc, dân tộc và tộc người; Các tộc người thiểu số Nam Bộ; Các tộc người thiểu số ở Tây Nguyên; Các tộc người thiểu số ở trung Bộ và miền núi Bắc Bộ; Đặc điểm và xu hướng phát triển văn hóa;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Các dân tộc Việt Nam (Nghề: Hướng dẫn du lịch - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM NGÀNH/NGHỀ: HƯỚNG DẪN DU LỊCH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình Các dân tộc Việt Nam của khoa Du lịch – Khách sạn thuộc Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, là tài liệu lưu hành nội bộ của khoa và nhà trường, nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo trong họat động giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên của khoa Du lịch – Khách sạn trong trường . Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Tài liệu các dân tộc ở Việt Nam là một tài liệu lưu hành nội bộ dùng cho việc học tập và giảng dạy môn các dân tộc Việt Nam của thầy và trò ngành hướng dẫn du lịch, thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trường Cao dẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn. Giáo trình này viết dựa vào những bài giảng, giáo trình của các trường cao đẳng và đại học thuộc ngành du lịch ở trong nước và có một phần dựa vào các tài liệu chuyên ngành du lịch và chuyên ngành văn hóa. Với mong muốn có một tập tài liệu sát với thực tế, sát với chương trình chi tết để thuận lợi trong việc học tập và giảng dạy. Được khoa du lịch – khách sạn của trường Cao Đẳng bách khoa Nam Sài Gòn phân công, chúng tôi đã cố gắng hoàn thành giáo trình này. Chúng tôi mong muốn nhận được sự góp ý để tập tài liệu này ngày càng hoàn thiện, mong góp phần vào công việc dạy và học được tốt hơn nữa. Qua đây chúng tôi xin cảm ơn nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành tài liệu giáo trình này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Th.s. Lưu Văn Sơn 2
  4. Mục lục Trang Lời giới thiệu ...................................................................................................2 Bài 1: Các vấn đề chủng tộc, dân tộc và tộc người .........................................6 1. Chủng tộc và quốc gia dân tộc.....................................................................6 2. Sự hình thành và phát triển tộc người..........................................................8 3. Tiêu chí xác định tộc người. ........................................................................9 4. Dân tộc Kinh ..............................................................................................14 Bài 2: Các tộc người thiểu số Nam Bộ ........................................................ 24 1. Người Chăm...............................................................................................24 2. Người Khơ Me ...........................................................................................28 3. Người X Tiêng ...........................................................................................29 4. Người Hoa..................................................................................................33 Bài 3: Các tộc người thiểu số ở Tây Nguyên. ............................................. 37 1. Người Ê Đê ................................................................................................37 2. Người Cờ Ho..............................................................................................41 3. Người BaNa ...............................................................................................43 4. Một số tộc người khác ở Tây Nguyên .......................................................45 Bài 4: Các tộc người thiểu số ở trung Bộ và miền núi Bắc Bộ. ................... 49 1. Người Tày ..................................................................................................49 2. Người Nùng ...............................................................................................52 3. Người Thái .................................................................................................54 4. Người Hà Nhì.............................................................................................57 5. Một số dân tộc khác ...................................................................................60 Bài 5: Đặc điểm và xu hướng phát triển văn hóa 3
  5. của các tộc người ở nước ta ..........................................................................64 1. Đặc điểm chung của các tộc người thiểu số ở nước ta ..............................64 2. Xu hướng phát triển văn hóa ở nước ta. ....................................................78 Tài liệu tham khảo .........................................................................................82 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: Các dân tộc ở Việt Nam Mã môn học/mô đun: MH14 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Là môn học trong phần mô đun cơ sở, nó bổ trợ kiến thức trong khung chương trình đào tạo hệ Cao đẳng nghề Hướng dẫn Du lịch - Tính chất: Là môn học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành thảo luận, kết thúc bằng việc thi kết thúc môn học. - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Biết được nguồn gốc, sự phân bố của các tộc người thiểu số ở Việt Nam. + Trình bày được các đặc trưng văn hóa của các dân tộc thiểu số thông qua trang phục,lễ hội, phong tục tập quán, kiến trúc của họ. + Hiểu được tính đa dạng thống nhất của các tộc người thiểu số trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam - Về kỹ năng: + Phân biệt được các tộc người thông qua các đặc trưng cơ bản của họ như: trang phục, kiến trúc nhà cửa, phong tục, lối sống. + Sử dụng được các kiến thức về dân tộc vào trong các bài thuyết trình và hướng dẫn cho du khách trong các hành trình du lịch. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có tinh thần tự chủ trong học tập + Có quan điểm về nghề nghiệp đúng dắn, nghiêm túc trong học tập. -Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp cho sinh viên nắm rõ những đặc điểm về phong tục, lối sống, đặc điểm văn hóa của các dân tộc Việt Nam. Sinh viên có thể vận dụng vào công việc hướng dẫn du lịch của mình sau này 5
  7. Nội dung của môn học/mô đun: BÀI 1: CAC VẤN ĐỀ CHỦNG TỘC, DÂN TỘC VÀ TỘC NGƯỜI Giới thiệu: Là bài đầu tiên trong 5 bài của môn học Các dân tộc Việt Nam. Bài này trình bày phần lý thuyết về các vấn đề về tộc người ở Việt Nam và giớ thiệu phần cơ bản của dân tộc Kinh. Mục tiêu: Giúp cho sinh viên hiểu phần lý thuyết về các vấn đề chủng tộc, tiêu chí và sự hình thành các dân tộc ở Việt Nam, và hiểu sơ lược về dân tộc lớn nhất, đông nhất ở Việt Nam đó là dân tộc Kinh. Nội dung chính: Bài 1: Các vấn đề chủng tộc, dân tộc và tộc người. 1. Chủng tộc và quốc gia dân tộc. Tộc người là khái niệm cơ bản, là nền tảng của dân tộc học. Các nhà nghiên cứu hiện nay còn chưa hoàn toàn thống nhất về các quan niệm về tộc người. Ở Việt Nam thuật ngữ “tộc người” chưa được sử dụng phổ biến. cụ thể, thuật ngữ “dân tộc” dùng để chỉ 54 dân tộc anh em ở Việt Nam, thực ra các dân tộc ở đây là các tộc người. Vì vậy dân tộc Việt Nam có 54 dân tộc, phải viết là dân tộc Việt Nam có 54 tộc người. Vấn đề này nên cần phải thống nhất trong cả nước về sử dụng thuật ngữ, khái niệm. Về khái niệm tộc người, đã có nhiều khái niện trong và ngoài nước được đưa ra hai định nghĩa: 6
  8. Thứ nhất theo nghĩa hẹp: “Tộc người (Ethnic) có thể là một nhóm các cá nhân có chung tiếng mẹ đẻ,…”. Thứ hai theo nghĩa rộng: “Tộc người được định nghĩa là một nhóm cá nhân liên kết với nhau bởi một phức hợp các tính chất chung – về mặt nhân chủng, ngôn ngữ, chính trị - lịch sử,… mà sự kết hợp các tính chất đó làm một hệ thống riêng, một cơ cấu mang tính văn hóa là chủ yếu, một nền văn hóa. Như thế tộc người được coi là một tập thể, hay đúng hơn là một cộng đồng gắn bó với nhau bởi một nền văn hóa riêng.” Các học giả Xô Viết cũng có những định nghĩa về tộc người rất đáng chú ý. Các học giả trong nước cũng có những định nghĩa về tộc người. Ví dụ như Đặng Nghiêm Vạn, Ngô Văn Lệ cơ bản tán thành những luận điểm chính của viện sĩ Xô Viết Bromlei đã đưa ra nhận định như sau: “Dân tộc (tộc người) là một tập đoàn người ổn định dựa trên những mối liên hệ chung về địa cực cư trú, tiếng nói, linh hoạt, kinh tế, các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, trên cơ sở những mối liên hệ đó, mỗi tộc người có một ý thức về thành phần tộc người và tên gọi của mình”. Trong khi đó, Lê Sĩ Giáo, Hoàng Lương, Lâm Bá Nam, Lê Ngọc Thắng nhấn mạnh: “Khái niệm dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc người (Ethnic),…”,… “Tộc người là hình thức đặc biệt của một tập đoàn xã hội xuất hiện không phải do ý nguyện của con người mà là do kết quả của quá trình tự nhiên – lịch sử. Điểm đặc trưng của các tộc người là ở chỗ nó có tính bền vững và giống như những qui tắc các tộc người tồn tại hàng nghìn năm. Mỗi tộc người có sự thống nhất bên trong xác định, cả những nét đặc trưng để phân định nó với các tộc người khác.Ý thức tự giác của những con người hợp thành tộc người riêng biệt đóng vai trò quan trọng cả trong sự thống nhất hỗ tương, 7
  9. cả trong sự dị biệt với các cộng đồng tưông tự khác trong hình thái phân đế của sự phân định “chúng ta” và “nó”. Nhìn chung, định nghĩa về tộc người vẫn còn tiếp tục, và sự khác biệt về định nghĩa tộc người là ở trong các tiêu chí để xác định thế nào là tộc người. 2. Sự hình thành và phát triển tộc người. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự hình thành và phát triển các tộc người, sau đây là 3 nguyên nhân cơ bản: Thứ nhất là: sự thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các đặc điểm chủng tộc. Nhiều đặc điểm chủng tộc là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên và sự thích nghi với môi trường, vì lúc bấy giờ sức sản xuất thấp và các thiết chế của con người chưa được hoàn chỉnh, chưa đủ sức chống lại nghững điều kiện khắc nhiệt của thiên nhiên. Màu da là một ví dụ rõ ràng về sự thích nghi tự nhiên. Màu da người đậm nhạt là do lượng sắc tố mêlanin trong da quyết định. Các sắc tố mêlanin có khả năng hấp thụ tia tử ngại mặt trời, do đó có tác dụng bảo vệ các kết cấu quan trọng bên trong da. Người da đen sống ở vùng xích đạo Châu Phi và Tây Thái Bình Dương quanh năm nắng chói chang tất nhiên phải có nhiều mêlanin trong da và da phải đen. Tóc người da đen thường xoăn, là một hình thức thích ứng để chấp nhận với môi trường đó. Người Môn-gô-lô-it (Mông Cổ) khe mắt nhỏ, thường là mắt một mí hay có mí góc che hạch trước mắt. Những đặc điểm đó có liên quan tới điều kiện sống trong vùng nhiều gió cát ở Trung Á và Xibia. Cũng cần nói thêm rằng, hoàn cảnh tự nhiên có tác dụng đối với quá trình hình thành chủng tộc. Khi kinh tế, văn hóa, điều kiện khoa học, kỹ thuật phát triển thì sự thích ứng tự nhiên không còn là nguyên nhân xuất hiện chủng tộc nữa. 8
  10. Thứ hai là: sự sống biệt lập giữa các nhóm người do dân số ít, Mỗi quần thể ban đầu chỉ vài trăm người ở các môi trường khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về một số đặc điểm cấu tạo bên ngoài của cơ thể. Theo các nhà dân tộc học, do sự sống biệt lập, họ tiến hành nội hôn trong nhóm, đều đó đóng vai trò to lớn trong việc hình thành chủng tộc. Di truyền học cho biết nếu lấy nhau trong nội bộ thì khoảng 50 thế hệ, mỗi thế hệ khoảng 25 năm thì 1250 năm có thể làm biến đổi một số đặc điểm của chủng tộc ban đầu. Thứ ba là: sự lai tạo giống giữa các nhóm người là nguyên nhân quan trọng và là yếu tố để hình thành, hợp nhất các chủng tộc. Thời kỳ đầu, nhũng đặc điểm chủng tộc được hình thành do sự thích nghi với môi trường địa lý, nhưng về sau khi các điều kiện kinh tế xã hội phát triển thì các yếu tố có tính chất xã hội càng được tăng cường, sự lai giống ngày một đẩy mạnh, đống vai trò quan trọng để hình thành các loại hình nhân chủng mới 3. Tiêu chí xác định tộc người. 3.1. Ngôn ngữ - Ngôn ngữ là một trong các tiêu chí để xác định tộc người, là tiêu chí không thể thiếu, trừ trường hợp ngoại lệ. Các nhà ngôn ngữ từng nói “ngôn ngữ còn dân tộc còn, tộc người còn”. Mỗi tộc người ở Việt Nam có một ngôn ngữ riêng, ngôn ngữ mẹ đẻ của từng tộc người. Tiếng mẹ đẻ gắn liền với quá trình sáng tạo tộc người và quá trình phát triển tộc người. Qua ngôn ngữ ta sẽ thấy được lối tư duy của mỗi tộc người khác nhau, từ hệ thống ngữ pháp, thanh đệu,… Trong ngôn ngữ, chúng ta thấy được cách ứng xử, thấy sự giao thoa văn hóa,…Ngôn ngữ của một dân tộc là công cụ giao tiếp, là biểu hiện “linh hồn” dân tộc, là di sản thiêng liêng của muôn đời để lại. Qua ngôn ngữ của người Tày, ta thấy được sự tinh tế của ngôn ngữ được sáng 9
  11. tạo ra qua bao đời nay.Khi diễn tả “làm một việc thừa”, người Việt nói “chở củi về rừng” ngời Tày nói “Tháp Nặm mùa to bó” (gánh nước về nguồn). Câu nói này vừa thể hiện được tư duy, cách ứng xử của người Tày, vừa nói lên được địa bàn cư trú. Vì vùng dân tộc, củi có thể ở sát ngay cạnh bên nhà, nên nếu người Tày nói như người Kinh thì không hợp lý, hợp tình. Nhiều tộc người có chữ viết riêng, đây là tài sản quí báu của tộc người nói riêng cũng như của dân tộc Việt Nam nói chung. Thực hiện chính sách dân tộc (trong đó có chính sách về văn hóa, ngôn ngữ) của Đảng, nhà nước đã xây dựng chữ viết cho một số dân tộc trên cơ sở đảm bảo nguyện vọng thiết tha có chữ viết với dân tộc có dân số tương đối đông và sống tập trung. Thực tế trên đất nước ta hiện nay, trình trạng tiếp xúc ngôn ngữ do di cư, do địa bàn cư trú cài răng lược, nên nảy ra nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ. Đây là hiện tượng song ngữ và đa ngữ. Bên cạnh đó, các dân tộc người địa phương cùng ngồn gốc hầu như bị khoảng không gian cách trở phân li và rất ít quan hệ với nhau. Mỗi bộ phận của tộc người này, đều mang sắc thái riêng trong quá trình tồn tại và phát triển. Do đó tiếng nói của họ dần dần có những nét khác biệt ở từng vùng, tạo nên tiếng nói của một nhóm địa phương, như năm ngành của tiếng Mèo (H mông), hoặc các phương ngôn khá phức tạp của tiếng Dao. Một thực tế gần đây, là ngôn ngữ các dân tộc người thiểu số tiếp xúc, giao thoa với tiếng Việt, như các thuật ngữ khoa học kỹ thuật, hoặc các từ chỉ hiện tượng mới,.. Mặt khác tiếng mẹ đẻ phạm vi sử dụng bị thu hẹp trong gia đình, một bộ phận tộc người quên tiếng mẹ đẻ, người Ơ Đu chỉ học tiếng mẹ đẻ khi già, để khi chết có thể giao tiếp với tổ tiên, còn trong sinh hoạt hàng ngày họ dùng tiếng Thái. 10
  12. Vì vậy, việc dựa vào ngôn ngữ để xác định tộc người ngày càng khó khăn. Tuy nhiên, tiêu chí ngôn ngữ rất quan trọng, nhưng không phải là duy nhất. Để xác định tộc người ngoài ngôn ngữ chúng ta cần xem xét các tiêu chí khác, để có cái nhìn toàn diện hơn. 3.2. Tiêu chí đặc trưng văn hóa. Các tộc người ở Việt Nam cùng sinh sống trên một không gian văn hóa nhất định. Vì thế các tộc người vừa có nét văn hóa tương đồng, vừa có những đặc trưng văn hóa riêng của từng tộc người. GS Đặng Nghiêm Vạn cho rằng “Muốn xác định văn hóa như một tiêu chí của một tộc người hay một dân tộc, tước hết phải nghiên cứu tổng hợp những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể theo nghĩa rộng của nó. Đó là tất cả những gì mà tộc người hay dân tộc đó sáng tạo ra hay tiếp biến của tộc người hay dân tộc khác trong quá trình lịch sử, được truyền lại từ thế hệ này qua thế hệ khác. Từ đó, các tộc người và dân tộc mới chọn lọc ra những yếu tố gì được coi là thân thương, là thiêng liêng, là đặc trưng để phân biệt các dân tộc khác”. Văn hóa là bộ gen văn hóa tộc người, và tạo nên bản sắc của văn hóa tộc người “ văn hóa còn thì tộc người còn”. Văn hóa tộc người với những nét đặc trưng trong cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Như trong việc ở: người Mường ở nhà sàn, người Ê đê ở nhà dài, người Việt ở nhà đất. Về văn hóa ẩm thực, thì vô cùng phong phú và đa dạng những nét đặc trưng về thức ăn (người Việt ăn cơm tẻ, người H mông ăn ngô, người Mường uống rượu cần,…), về khẩu vị, cách chế biến,.. Văn hóa mặc, thể hiện những nét đặc trưng trên trang phục của người phủ nữ biểu lộ rõ rệt tính tộc người qua bố cục màu sắc, hoa văn, cũng như kiểu cắt may áo, quần, rộng hẹp, dài ngắn khác nhau. Như người Mường khăn đội của phụ nữ màu trắng là một 11
  13. mảnh vải trắng không hoàn toàn, áo cánh màu trắng, thân ngắn, thường xẻ ở ngực, váy gồm hai phần chính là thân váy và cạp váy (thêu nhiều hoa văn trang trí,…) Bên cạnh đó cách đặt tên cho con của cư dân thuộc ngôn ngữ Tạng – Miến có tục lấy tên cha làm tên đầu của con (phụ tử liên danh), từ đó dựng lên gia phả hệ của tổ tiên có khi lên tới 20, 30 đời. Ngoài ra, mỗi dân tộc có nền văn học dân gian đa dạng và phong phú, tạo nên các bản sắc riêng cũng như thể hiện được sự tinh túy của mỗi tộc người. Người Mường có một nền văn học khá phong phú: những chuyện cổ tích, ca dao, tục ngữ kể về ngồn gốc dân tộc, ca ngợi tinh thần chống thiên nhiên, chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị. Như truyện thơ Út lót, Hồ điều, nàng Nga, Hai Mối, và đặc biệt bài mo “ Đẻ đất đẻ nước” là tài liệu văn học dân gian, tài liệu dân tộc học, lịch sử của tộc Mường. Nói về đặc trưng văn hóa của từng tộc người, cũng cần chú ý đặt nó trong sự thống nhất của nền văn hóa Việt Nam. Ngày nay, những tác động của nền văn hóa thị trường, của sự giao lưu tiếp xúc văn hóa ngoại lai đang đặt ra cho chúng ta làm sao vừa bảo tồn được những giá trị quí báu của cha ông ta để lại, vừa phát huy những giá trị đó trong cuộc sống hiện nay. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nói chung và từng tộc người nói riêng là góp phần vào sự tồn tại và phát triển của từng tộc người, của cả Việt Nam. 3.3.Tiêu chí, ý thức tự giác tộc người Ý thức tự giác tộc người xuất hiện khi các cá nhân, bộ phận cùng sinh sống trong một khu vực lịch sử - văn hóa nhất định, và họ hình thành một ý thức tự giác mình là một thành viên của cộng đồng đó, của tộc người đó. Theo GS Đặng Nghiêm Vạn, ý kiến của J.Poirier về ý thức tự giác tộc người, “thể 12
  14. hiện nên ý muốn cùng nhau chung sống thường gọi là ý thức tự giác tộc người, một ý thức về tên gọi, một tưởng niệm về một quá khứ truyền thống có tính lịch sử huyền thoại, một biểu hiện về lối sống và văn hóa những mô típ nhiều vẻ, khác nhau về hình thức, nguyên liệu và màu sắc”. Các ý thức về “cái ta” để phân biệt cái khác ta, cái ta ở đây là tộc người mình với tộc người khác, dân tộc Việt Nam khác với các dân tộc, quốc gia khác. Con người, dù là tộc người nào, cũng đều mang trong mình ý thức của cộng đồng quốc gia dân tộc, lại vừa mang ý thức về tộc người. Ở Việt Nam, tiêu chí ý thức tự giác tộc ngừi rất quan trọng, nhiều chỗ là tiêu chí có ý nghĩa quyết định, thể hiện theo những yếu tố sau: + Một là: các tộc người ở Việt Nam đều có ý thưc về dân tộc của mình qua những truyền thuyết huyền thoại về nguồn gốc chung của tộc người, về quê hương xa xưa của tổ tiên, về anh hùng lịch sử tộc người,… + Hai là: các dân tộc với dân số ít, bị xé lẻ, cư trú vùng hẻo lánh, do tiếp biến văn hóa một cách tự nhiên khá sâu sắc dễ bị hút vào các tộc người khác có dân số đông hơn, thì tiêu chí ý thức tộc người có thể có tính quyết định dường như là duy nhất. Trường hợp, có những nhóm địa phương như Tày Mường, Tày Thanh, Tày Mười, trở lại nhận mình là người Thái khi tiếp xúc với người đồng tộc ở Tây Bắc,… + Ba là: Ý thức tự giác của tộc người, thể hiện ở tộc danh có thể tự gọi hay tên các tộc người khác gán cho. Các tộc người đều có tên riêng, và muốn gọi theo tên tự gọi. Tuy nhiên tộc danh nhiều khi không trùng khớp với tộc người. + Bốn Là: khi xác định tộc người, các nhà nghiên cứu cần tìm hiểu một cách toàn diện, khoa học, không nên có sự áp đặt, cũng không nên buông xuôi để họ tự khai báo một cách đơn giản. Thực tế cho ta thấy rằng, nhiều tộc người 13
  15. do những điều kiện khác nhau có thể tự ý thức tự giác tộc người khác nhau, như muốn mình thuộc tộc người lớn hơn, hoặc muốn phân li,.. Tiêu chí ý thức tự giác tộc người ở Việt Nam là rất quan trọng, đói với một số tộc người là tiêu chí quyết định duy nhất. Việc đánh giá phần tộc người ở Việt Nam, cần có cái nhìn toàn diện, gồm cả ba tiêu chí là ngôn ngữ, đặc trưng văn hóa và ý thức tự giác tộc người. Tóm lại trong thời gian qua việc xác định tộc người ở Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhiều vấn đề đặt ra cho các nhà dan tộc học nước ta như xác định lại thành phần tộc người (như người Cao Lan – Sán Chỉ, Bru –Vân Kiều,..) cũng như xác định lại các tiêu chí tộc người. Bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay, đặt công tác dân tộc nói chung và việc xác định thành phần tộc người ở Việt Nam nói riêng, cần có bước phát triển mới. Xác định thành phần các tộc người, để từng tộc người vừa có ý thức thành viên của từng tộc người, vừa có ý thức xây dựng một quốc gia thống nhất. Xác định đầy đủ, khoa học, chính xác từng tộc người là nhiệm vụ, cũng như sự ưu việt của chế độ ta. 4. Dân tộc Kinh 4.1 Người Việt tộc người chủ thể của đại gia đình các tộc người Việt Nam Trong 54 dân tộc người Việt Nam, người Việt là một tộc người đa số, tộc người chủ thể. Điều này thể hiện cả 2 mặt: - Về dân số, người Việt chiếm khoảng 86% dân số, trong khi 53 dân tộc khác chỉ chiếm 14%. - Về địa bàn cư trú: Người Việt là tộc người duy nhất cư trú thành các cộng đồng đông đúc ở tại tất cả các tỉnh, trên tất cả các dạng địa hình, địa bàn 14
  16. (đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển, hải đảo), song tập trung nhiều nhất ở đồng bằng. Người Việt còn chiếm lĩnh các thành phố, thị xã, thị trấn, các trục đường giao thông lớn trong cả nước. - Người Việt nắm giữ các ngành kinh tế then chốt, tạo ra nguồn lực kinh tế lớn nhất cho cả nước. - Người Việt chiếm số đông và nắm giữ các vị trí then chốt trong hệ thống chính trị các cấp. - Ngôn ngữ người Việt là quốc ngữ, văn hóa Việt là yếu tố nổi trội trong văn hóa Việt Nam: 8/11 di sản văn hóa thế giới của Việt Nam là của người Việt - Người Việt nắm giữ hệ thống giáo dục và tổ chức nền giáo dục quốc gia, có số lượng cán bộ khoa học lớn nhất nước. - Suốt trong tiến trình lịch sử dài của đất nước, người Việt luôn giữ vai trò chủ đạo: là tộc người lập nước, tổ chức các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giành và bảo vệ chủ quyền đất nước - Sự tồn tại và phát triển của người Việt có ảnh hưởng tới các dân tộc khác, đến sự hưng vong của quốc gia. 4.2 Tộc danh và nguồn gốc của người Việt a. Tộc danh Việt Từ xưa đến nay, tộc danh “ kinh” được quen dùng trong các văn bản chính trị, hành chính và giao tiếp hành ngày. Tuy nhiên trên thực tế,”Việt” mới tộc dân chính thức. Tộc danh Kinh được giải thích bằng các ý kiến khác nhau: - Kinh là con cháu của Kinh Dương Vương 15
  17. - Kinh là người sống dọc các con kênh, dòng sông. Thực tế, chỉ một bộ phận người Việt gắn bó với các dòng sông, các kênh rạch, còn phần lớn đều sống xa sông, kênh rạch. - Kinh là Kinh Đô, Kinh Kỳ, do các tộc người thiểu số gọi các quan lại miền xuôi được cử lên miền núi nhậm trị, hoặc người miền xuôi lên buôn bán (từ thời Lý). - Cũng có ý kiến cho rằng,”Kinh” là do người Hán gọi, chỉ nhóm cư dân ở kinh đô đã qua giáo hóa b. Nguồn gốc người Việt Theo truyền thuyết, vào thiên niên kỷ 3 trước Công nguyên, Lục Tục là con vua Viên Đế thần nông được cử làm Kinh Dương Vương đi cai trị phương Nam. Kinh Dương Vương sinh con là Sùng Lãm (còn gọi là Lạc Long Quân). Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ là tổ tiên của người Việt phương Nam. Hai người sinh ra 100 người con, con trưởng là Hùng Vương làm vua nước Văn Lang. Theo truyền thuyết này thì người Việt có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tuy nhiên, các tư liệu sử học và dân tộc học cho phép khẳng định, tổ tiên của người Việt chính là nhóm Lạc Việt nằm trong khối Bách Việt (gồm nhiều tộc Việt) cư trú trên một vùng rộng lớn ở Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc từ rất xa xưa. Về mặt nhân chủng, người Lạc Việt là nhóm trung gian giữa hai đại chủng Mông-gô-lô-ít và Ô xtra-lô-ít. Tư liệu khảo cổ học cho biết thêm, trên vùng lãng thổ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, cách đây khoảng 3500 – 4000 năm, nhóm Lạc Việt đã trực tiếp tạo ra những nền văn hóa có tính liên tục, từ Phùng Nguyên, Đồng Đậu, 16
  18. Gò Mun và phát triển thành văn hóa Đông Sơn rực rỡ. Quá trình tạo lập các nền văn hóa này cũng là quá trình người Việt chuẩn bị các điều kiện để tiến tới thành lập nhà nước đầu tiên: nhà nước Văn Lang (khoảng thế kỷ thứ VII tr.CN), trải qua nhiều đời vua (vua Hùng). Đây là nhà nước sơ khai. Vua Hùng được xem là thủ lĩnh của một vùng rộng lớn. Khái niệm “Hùng Vương “ là một khái niệm Hán mới xuất hiện vào thế kỷ XV. Sau đó vào năm 257 tr.CN, Thục Phán một thủ lĩnh thuộc nhóm Âu Việt tiếp tục sự nghiệp của các vua Hùng, lập ra nhà nước Âu Lạc đóng đô ở Cổ Loa. Như vậy cần khẳng định, người Việt là tộc người bản địa cưu trú rất lâu đời trên đất nước Việt Nam không phải từ lãnh thổ bên ngoài chuyển tới. 4.3 Đặc điểm về kinh tế - Nông nghiệp Người Việt sớm chọn nông nghiệp làm cơ sở kinh tế chính, trong đó trồng trọt ruộng nước là chủ đạo, được bổ sung bằng một số hoa màu. Nền nông nghiệp của người Việt có các đặc điểm nổi bật + Duy trì trên cơ sở lịch mặt trăng (lịch can chi) và được thực hiện trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, coi trọng yếu tố thời vụ + Đạt tới trình độ thâm canh cao so với các tộc người làm ruộng nước khác, trong đó coi trọng các khâu canh tác cơ bản : nước – phân – cần – giống, đồng thời yếu tố thời vụ cũng rất quan trọng + Nhiều công đoạn sản xuất: làm đất (cày, cấy, chăm sóc…) ; gieo mạ, chăm sóc, thu hoạch … Tất cả đều diễn ra trong điều kiện thời tiết khắc nhiệt 17
  19. + trong những thập kỷ gần đây, nông nghiệp của người Việt đã có những đột biến, năng suất tăng cao, xuất khẩu lúa gạo đứng hàng nhất, nhì trên thế giới. - Thủ công nghiệp: Thủ công nghiệp của người Việt khá phát triển với nhiều nghề: chế biến lương thực – thực phẩm, diệt may mặc, gốm, đan lát, thêu…Tạo ra một lượng sản phẩm lớn đáp ứng được yêu cầu cho cuộc sống của các tầng lớp xã hội, hình thành nhiều làng thủ công chuyên nghiệp (làng nghề) như: gốm Bát Tràng, dệt lụa Vạn Phúc, làm nón làng Chuông...Tuy nhiên thủ công nghiệp vẫn chỉ là bộ phận gắn chặt với nông nghiệp - Thương nghiệp: Thương nghiệp truyền thống của người Việt nhìn chung là không phát triển, trước hết do ảnh hưởng của tư tưởng Nho Giáo: trọng nông ức thương. Trong nông nghiệp chủ yếu là nội thương, thông qua hệ thống chợ quê. Số người buôn bán ở thành phố không nhiều. Trong vùng 5 – 10 làng mới có một cái chợ, chợ luân phiên họp, tạo thành vòng khép kín, để ngày nào cũng có chợ. Phụ nữ buôn bán lúc nông nhàn để kiếm thêm thu nhập. Do kỹ thuật vượt biển kém (không có tàu thuyền lớn sử dụng động lực) , do yêu cầu bảo vệ an ninh đường biển và biên giới đất liền, nhà nước độc quyền buôn bán với nước ngoài, người dân không có quyền ra nước ngoài tự do buôn bán. Tóm lại kinh tế truyền thống của người Việt vẫn ở trình độ thấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp. 4.4. Tổ chức xã hội 18
  20. - Lập ra nhà nước Âu Việt từ buổi đầu thời đại đồ đồng (khoảng thế kỷ thứ VII tr.CN), trên cơ sở của nước Văn Lang ; đến năm 179 tr.CN bị nhà Hán xâm chiếm. - Đến đầu thế kỷ thứ X, sau khi giành được quyền tự chủ, người Việt từng bước xây dựng nhà nước phong kiến theo mô hình Trung Quốc. - Đến thời nhà Nguyễn nhà nước có 6 cấp hành chính: Trung ương (triều đình) , tỉnh, phủ, huyện, tổng, xã. Pháp luật ra đời muộn lại không đến được với người dân do văn bản bằng chữ Hán. Nên việc truyên truyền pháp luật rất khó khăn. 4.5. Thiết chế Làng – Xã - Làng: là một từ nôm (từ Việt cổ) dùng để chỉ đơn vị tụ cư truyền thống của người Việt ở nông thôn, có địa vực riêng (địa giới được xác định), có cấu trúc vật chất (đường làng, ngõ xóm, có công trình thờ cúng) riêng, cơ cấu tổ chức, lệ tục, tiếng làng riêng (thể hiện ở âm hay giọng nói), tính cách riêng, hoàn chỉnh và ổn định qua các thời kỳ lịch sử. mỗi làng thường có 2 tên: tên nôm (tên dùng trong giao tiếp hàng ngày) và tên chữ (dùng trong văn bản hành chính) - Xã, Thôn: Xã là từ Hán - Việt để chỉ đơn vị hành chính cấp cơ sở của nhà nước phong kiến ở nông thôn (có thời kỳ cả thành thị), thôn là từ Hán – Việt, dùng để chỉ một làng, khi làng đó nhập với một (hoặc nhiều hơn) làng khác để trở thành một xã. 4.6. Văn hóa Vệt a. Văn hóa vật thể a.1. Ăn ở mặc: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2