intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình cắt gọt kim loại-Đại học Bách Khoa Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyen Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

198
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gia công kim loại bằng cắt gọt là một phương pháp gia công kim loại rất phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo máy. Quá trình cắt kim loại là quá trình con người sử dụng dụng cụ cắt để hớt bỏ lớp kim loại thừa khỏi chi tiết

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình cắt gọt kim loại-Đại học Bách Khoa Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CƠ KHÍ ********* GIÁO TRÌNH CƠ SỞ CẮT GỌT KIM LOẠI Dùng cho Sinh viên Khoa Cơ khí Đại học Bách Khoa (Dùng lưu hành nội bộ và được cập nhật hàng năm học) Số tiết: 45 tiết lý thuyết theo niên chế. Số tín chỉ: 3 tín chỉ theo học chế tín chỉ. Các Giảng viên phụ trách và biên soạn: * GVC NGUYỄN THẾ TRANH * GVC TRẦN QUỐC VIỆT A. Phần lý thuyết Chương 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI Chương 2: NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DỤNG CỤ CẮT KIM LOẠI Chương 3: BIẾN DẠNG VÀ MA SÁT KHI CẮT KIM LOẠI Chương 4: LỰC CẮT Chương 5: NHIỆT CẮT Chương 6: MÀI MÒN VÀ TUỔI BỀN DAO Chương 7: CHẤT LƯỢNG CHI TIẾT GIA CÔNG CƠ B. Phần Bài tập và thí nghiệm Bài tập lớn: 01 bài - Xác định chế độ cắt khi gia công cơ và tính lực cắt. Bài thí nghiệm: 02 bài thí nghiệm: - Đo hệ số co rut phoi K và - Đo lực cắt PZ.
  2. C 1 KNCB CGKL 1 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Chương 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI Gia công kim loại bằng cắt gọt là một phương pháp gia công kim loại rất phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo máy. Quá trình cắt kim loại là quá trình con người sử dụng dụng cụ cắt để hớt bỏ lớp kim loại thừa khỏi chi tiết, nhằm đạt được những yêu cầu cho trước về hình dáng, kích thước, vị trí tương quan giữa các bề mặt và chất lượng bề mặt của chi tiết gia công. Lớp kim loại thừa trên chi tiết cần hớt bỏ đi gọi là lượng dư gia công cơ. Lớp kim loại đã bị cắt bỏ khỏi chi tiết gọi là phoi cắt. Hiểu biết và vận dụng tốt những kết quả nghiên cứu về cắt gọt giúp tạo ra các chi tiết, các sản phẩm cơ khí ngày càng hoàn hảo và nền cơ khí chế tạo hiện đại ngày càng phát triển. Mặt khác những thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu cắt gọt đã góp phần vào việc tính toán thiết kế máy, dao, đồ gá và công nghệ một cách chính xác và kinh tế. 1.1. HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG GIA CÔNG CẮT GỌT. Muốn hoàn thành nhiệm vụ cắt gọt, con người phải sử dụng một hệ thống thiết bị nhằm tách được lớp kim loại thừa khỏi chi tiết, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đã cho trên bản vẽ. Hệ thống thiết bị dùng để hoàn thành nhiệm vụ cắt gọt đó được gọi là hệ thống công nghệ. Hệ thống công nghệ bao gồm: máy, dao, đồ gá và chi tiết gia công, thường được viết tắt là hệ thống M - D - G - C. Trong đó: Máy có nhiệm vụ cung cấp năng lượng và các chuyển động cần thiết cho quá trình cắt gọt. Dao trong hệ thống công nghệ có nhiệm vụ trực tiếp cắt bỏ lớp lượng dư ra khỏi chi tiết nhờ năng lượng của máy cung cấp thông qua các chuyển động tương đối. Đồ gá là một bộ phận của hệ thống công nghệ có nhiệm vụ xác định và giữ vị trí tương quan chính xác giữa dao và chi tiết gia công trong suốt quá trình gia công chi tiết. Chi tiết gia công là một thành phần của hệ thống công nghệ - là đối tượng của quá trình cắt gọt. Mọi hậu quả của quá trình cắt đều được phản ảnh lên chi tiết gia công. Tất nhiên để hoàn thành nhiệm vụ cắt gọt, mỗi bộ phận của hệ thống công nghệ có nhiệm vụ riêng, đồng thời phải có mối quan hệ tác động lẫn nhau. 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT GỌT KIM LOẠI. Bề mặt gia công trên chi tiết rất đa dạng, vì vậy phải có nhiều phương pháp cắt gọt để thoả mãn những yêu cầu đa dạng đó. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, sử dụng khác nhau, có nhiều cách phân loại các phương pháp gia công: Xuất phát từ nguyên lý tạo hình bề mặt ta phân ra phương pháp gia công chép hình, phương pháp gia công định hình,phương pháp gia công bao hình. Xuất phát từ yêu cầu kỹ thuật của chi tiết gia công ta có gia công thô, gia công bán tinh, gia công tinh và gia công bóng. Phổ biến hơn cả là phân loại theo máy gia công. Theo cách phân loại này ta có: Gia công trên máy tiện, gia công trên máy phay, gia công trên máy bào, gia công trên máy khoan, gia công trên máy mài... Ngoài ra còn căn cứ vào bề mặt gia công ta phân ra: gia công mặt phẳng, gia công mặt trụ ngoài, gia công lỗ, gia công rãnh...
  3. C 1 KNCB CGKL 2 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 1.3. BỀ MẶT ĐƯỢC HÌNH THÀNH TRÊN CHI TIẾT TRONG QUÁ TRÌNH CẮT. Bất kỳ phương pháp gia công nào, quá trình hớt bỏ dần lớp lượng dư gia công cơ (quá trình cắt) đều hình thành trên chi tiết ba bề mặt có đặc điểm khác nhau. Xét tại một thời điểm nào đó trong quá trình gia công (khi tiện), ba bề mặt trên chi tiết được phân biệt như hình 1.1. MÆt ®· gia c«ng MÆt ®ang gia c«ng MÆt ®· gia c«ng MÆt sÏ gia c«ng MÆt ®ang gia c«ng Vïng c¾t MÆt sÏ gia c«ng n Vïng c¾t t s Hình 1.1 Mặt sẽ gia công là bề mặt củ phoi mà dao sẽ cắt đến theo qui luật chuyển động. Tính chất của bề mặt này là tính chất bề mặt phoi. Mặt đang gia công là bề mặt trên chi tiết mà lưỡi dao đang trực tiếp thực hiện tách phoi. Trên bề mặt này đang diễn ra các hiện tượng cơ-lý phức tạp. Mặt đã gia công là bề mặt trên chi tiết mà dao đã cắt qua. Tính chất của bề mặt này là phản ảnh những kết quả của các hiện tượng cơ-lý trong quá trình cắt. Vùng cắt là phần kim loại của chi tiết vừa được tách ra sát mũi dao và lưỡi cắt cảu dao nhưng chưa thoát ra ngoài. Đây là vùng đang xảy ra các quá trình cơ-lý phức tạp. 1.4. CÁC CHUYỂN ĐỘNG CẮT GỌT. Tuỳ thuộc vào phương pháp gia công, tuỳ thuộc vào yêu cầu tạo hình bề mặt, hệ thống công nghệ cần tạo ra những chuyển động tương đối nhằm hình thành nên bề mặt cần gia công. Những chuyển động tương đối nhằm hình thành bề mặt gia công gọi là chuyển động cắt gọt. Những chuyển động cắt gọt được phân làm hai loại chuyển động: - Chuyển động chính - Các chuyển động phụ 1.4.1. Chuyển động chính và tốc độ cắt v Chuyển động chính là chuyển động tạo ra phoi và tiêu hao năng lượng cắt lớn nhất. Chuyển động chính có thể là chuyển động quay tròn như tiện, khoan, phay, mài; cũng có thể là chuyển động tịnh tiến như bào, xọc, chuốt.
  4. C 1 KNCB CGKL 3 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Chuyển động chính có thể là do các cơ cấu chấp hành khác nhau thực hiện. Ví dụ do chi tiết thực hiện như trong tiện; do dao thực hiện như trong bào, xọc, khoan, phay. Để đặc trưng cho chuyển động chính, ta sử dụng hai đại lượng: - Số vòng quay n (hoặc số hành trình kép) trong đơn vị thời gian. Số đo là vg/ph, htk/ph. Theo hệ ISO ký hiệu là S (Speed). - Tốc độ chuyển động chính hay gọi là vận tốc cắt (tốc độ cắt) ký hiệu là v. Đơn vị là m/ph. Riêng tốc độ cắt trong trường hợp mài lấy đơn vị là m/sec. Tốc độ cắt v là lượng dịch chuyển tương đối giữa dao và chi tiết theo phương vận tốc cắt  v ứng với một đơn vị thời gian (ph). Nếu chuyển động chính là chuyển động quay tròn, thì giữa vận tốc cắt (v), số vòng quay n (vg/ph) và đường kính chi tiết D (mm) có quan hệ sau:  Dn v (m/ph) (1.1) 1000 Nếu chuyển động chính là chuyển động tịnh tiến, thì giữa vận tốc cắt v (m/ph), số hành trình kép n (hkt/ph) và chiều dài hành trình L (mm) có quan hệ sau: 2 Ln v (m/ph) (1.2) 1000 1.4.2. Các chuyển động phụ Chuyển động phụ là những chuyển động tiếp tục tạo phoi. Như ta đã biết: lớp lượng dư là một khối không gian, do vậy để tách hết lớp không gian đó thì số chuyển động tối thiểu phải được thực hiện theo ba phương của hệ trục toạ độ không gian vuông góc. Như vậy ngoài chuyển động chính cần phải có hai chuyển động nữa vuông góc với nhau và vuông góc với phương chuyển động chính. Hai chuyển động này trong cắt gọt kim loại là chuyển động chạy dao và chuyển động theo phương chiều sâu cắt. (hình 1.1) 1. Chuyển động chạy dao và lượng chạy dao s. Chuyển động chạy dao là một chuyển động phụ nhằm cắt hết lượt trên bề mặt chi tiết.  Phương chuyển động chạy dao được ký hiệu là s . Để đặc trưng cho chuyển động chạy dao, thường dùng các đại lượng: - Lượng chạy dao, ký hiệu là s, là lượng dịch chuyển tương đối giữa dao và chi tiết theo phương chạy dao tương ứng với 1 vòng quay (hoặc 1 hành trình kép) của chuyển động chính. Đơn vị đo là mm/vòng hoặc mm/htk. - Tốc độ chạy dao, ký hiệu là vs, là lượng dịch chuyển tương đối giữa dao và chi tiết theo phương chạy dao ứng với một đơn vị thời gian. Đơn vị tính là mm/ph. Theo ISO ký hiệu là F. - Lượng chạy dao răng. Khi dao có nhiều lưỡi cắt (nhiều răng dao) thì ngoài lượng chạy dao s, tốc độ chạy dao vs, ta còn dùng khái niệm lượng chạy dao răng để biểu thị chuyển động chạy dao, ký hiệu là sz, là lượng dịch chuyển tương đối giữa dao và chi tiết theo phương chạy dao ứng với khi dao quay một góc răng dao, ví dụ trong trường hợp phay. Đơnvị tính là mm/răng. Với những định nghĩa trên ra có mối quan hệ giữa vs, s và sz, như sau: vs  s.n  s z .Z .n [mm/ph ] (1.3) Z: là số răng hoặc số lưỡi cắt trên dao.
  5. C 1 KNCB CGKL 4 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 2. Chuyển động theo phương chiều sâu cắt và chiều sâu cắt Chuyển động theo phương chiều sâu cắt là một chuyển động phụ nhằm cắt hết chiều dày lớp lượng dư gia công cơ. Chuyển động chiều sâu cắt là chuyển động gián đoạn được thực hiện sau mỗi lần chạy dao. Đại lượng do chuyển động chiều sâu cắt là chiều sâu cắt t, là lượng dịch chuyển tương đối giữa dao và chi tiết theo phương chiều sâu cắt ứng với mỗi lần chạy dao. Đơn vị tính là mm. Trong cắt gọt kim loại người ta gọi các đại lượng đặc trưng của chuyển động chính và các chuyển động phụ (v,s,t) là chế độ cắt khi gia công cơ. 1.5. LỚP CẮT VÀ TIẾT DIỆN LỚP CẮT. Lớp kim loại bị hớt bỏ đi ứng với một vòng quay hay một hành trình kép của chuyển động chính gọi là lớp cắt.  Nếu cắt lớp cắt bằng một mặt phẳng chứa lưỡi cắt và vuông góc với vectơ vận tốc cắt v ta sẽ nhận được những tiết diện lớp cắt. (hình 1.2) n n n s s s b t b t t b  s  s  s t t t ao ao Hình 1.2: Các loại tiết diện lớp cắt khi tiện Tiết diện lớp cắt có ý nghĩa quan trọng trong công tác nghiên cứu cắt gọt kim loại. Từ hình 1.2 ta dễ dàng nhận thấy độ lớn của tiết diện lớp cắt (diện tích) được đặc trưng bởi hai cặp kích thước: a,b và s,t. Trong đó: a là chiều dày lớp cắt là một kích thước của tiết diện lớp cắt được đo theo phương vuông góc với lưỡi cắt chính - tính bằng mm. b là chiều rộng lớp cắt là một kích thước khác của tiết diện lớp cắt, b chính là chiều dài cắt thực tế của lưỡi cắt - tính bằng mm. s và t là hai thông số của các chuyển động phụ. Cũng từ hình 1.2 rõ ràng là: Trong trường hợp cắt a thì a # s, t # b và giữa chúng có mối quan hệ sau: a = s.sin, b = t/sin Trường hợp b. thì a = s và t = b. Đặc biệt trong trường hợp c. thì chiều dày cắt a thay đổi trên suốt chiều dài làm việc thực tế của lưỡi cắt. Để đặc trưng chiều dày cắt, người ta dùng khái niệm chiều dày cắt trung bình - ký hiệu là atb. Ta gọi q là diện tích tiết diện lớp cắt - đơn vị tính là mm2, thì theo hình 1.2, một cách tổng quát ta có thể viết: q  s.t  atb .b (mm2) (1.4)
  6. C 1 KNCB CGKL 5 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT s.t Từ (1.4) ta có: atb  (mm) (1.5) b Cần nhấn mạnh là: độ lớn của tiết diện lớp cắt được đặc trưng bằng hai cặp thông số s,t và a,b. Trong đó chiều rộng cắt b là chiều dài thực tế của lưỡi cắt, và chiều dày cắt a là chiều dày lớp kim loại cần tách trong một lần chạy dao. Đây là hai thông số mà độ lớn của nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cắt gọt. Vì vậy trong nghiên cứu cắt gọt, người ta dùng hai thông số này để giải thích nhiều hiện tượng cơ-lý phức tạp xảy ra khi cắt kim loại. Cũng chính vì vậy mà hai thông số chiều dày cắt và chiều rộng cắt có ý nghĩa vật lý quan trọng trong công tác nghiên cứu. Tuy vậy a và b là hai thông số không thể nhận được bằng cách điều chỉnh máy, mà băng điều chỉnh máy thì chỉ có thể nhận được chiều sâu cắt t và lượng chạy dao s. Xuất phát từ yêu cầu lý thuyết giải thích bản chất quá trình cắt gọt xà xuất phát từ yêu cầu điều chỉnh sử dụng thực tế mà người ta phải đồng thời sử dụng hai cặp thông số đặc trưng cho tiết diện lớp cắt.
  7. C 2 YTCB DCCKL 1 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Chương 2 NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DỤNG CỤ CẮT KIM LOẠI Dụng cụ cắt hay còn gọi là dao là bộ phận của hệ thống công nghệ có nhiệm vụ trực tiếp tách phoi để hình thành bề mặt gia công. Kinh nghiệm cho thấy: dao có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cắt gọt. Nó không những tác động trực tiếp tới chất lượng chi tiết mà còn chi phối không nhỏ tới vấn đề năng suất và giá thành chế tạo sản phẩm. Vì lý do khách quan như vậy nên những hiểu biết về dao nhằm sử dụng chúng một cách hợp lý là một trong những trọng tâm của công tác nghiên cứu cắt gọt kim loại. Trong thực tế vì bề mặt gia công là muôn hình muôn vẻ, do đó dao để phục vụ gia công cũng rất đa dạng. Để thuận tiện cho công tác nghiên cứu, tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu nghiên cứu, sử dụng mà người ta phân loại dao thành các nhóm khác nhau. Ví dụ: Dựa vào vật liệu chế tạo dao thì có dao thép cacbon dụng cụ, dao thép hợp kim dụng cụ, dao thép gió, dao hợp kim cứng, dao kim cương... Dựa vào yêu cầu tính chất gia công dao được phân ra: dao gia công thô, dao gia công tinh, dao gia công bóng. Dựa vào số lưỡi cắt trên dao ta lại có các loại: loại một lưỡi cắt (như dao tiện, dao bào), dao hai lưỡi cắt (như mũi khoan), dao nhiều lưỡi cắt tiêu chuẩn (như dao phay, dao chuốt), dao phi tiêu chuẩn nhiều lưỡi cắt (như đá mài). Dựa vào kết cấu và đặc điểm làm việc ta có loại dao thường và loại dao định hình. Phổ biến hơn cả là căn cứ vào phương pháp gia công ta chia ra dao tiện, dao phay, mũi khoan, dao khoét, dao doa, đá mài, dao chuốt... Trong tất cả các loại dao, do đặc điểm cấu tạo, dao tiện được coi là dao điển hình nhất. Tất cả những loại dao khác chẳng qua là sự phân tích hoặc tổng hợp của dao tiện. Vì vậy khi nghiên cứu về dao thì những nét chung nhất đều được minh hoạ bằng ví dụ dao tiện. Tiếp theo ta lần lượt nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về dụng cụ cắt kim loại. 2.1. Kết cấu của dụng cụ cắt kim loại Dao cắt kim loại được cấu tạo bởi ba phần: phần làm việc còn gọi là phần cắt, phần gá đặt dao và phần cán dao (hình 2.1). Phần làm việc của dao (phần cắt) là phần của dao trực tiếp tiếp xúc với chi tiết gia công để làm nhiệm vụ tách phoi, đồng thời còn là phần dự trữ mài dao lại khi dao đã bị mòn. Phần gá đặt dao là một bộ phận của dao dùng để gá đặt dao lên máy nhằm bảo đảm vị trí tương quan giữa dao và chi tiết. Phần thân dao cũng là một phần trên dao nối liền giữa phần cắt và phần gá đặt dao. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ cắt gọt, về mặt kết cấu thì phần cắt của dao được tạo bởi các bề mặt và lưỡi cắt thích hợp, bao gồm:
  8. C 2 YTCB DCCKL 2 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT PhÇn g¸ ®Æt MÆt tr­íc MÆt c¾t phô PhÇn th©n dao MÆt sau phô Mòi dao PhÇn c¾t L­ìi c¾t chÝnh MÆt sau chÝnh Hình 2.1. Kết cấu của dao (1) Mặt trước dao là mặt của dao để phoi trượt lên đó thoát ra khỏi vùng cắt trong quá trình gia công. (2) Mặt sau chính là mặt của dao đối diện với bề mặt đang gia công trên chi tiết. Vị trí tương quan của mặt này với mặt đang gia công của chi tiết quyết định mức độ ma sát giữa mặt sau chính dao và mặt đang gia công trên chi tiết. (3) Mặt sau phụ là mặt trên phần cắt dao đối diện với bề mặt đã gia công trên chi tiết. ý nghĩa của nó tương tự như mặt sau chính. (4) Lưỡi cắt chính là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau chính. Trong quá trình cắt phần lớn lưỡi cắt chính tham gia cắt gọt. Phần trực tiếp tham gia cắt gọt của lưỡi cắt chính gọi là chiều dài cắt thực tế của lưỡi cắt - đó chính là chiều rộng cắt b. (5) Lưỡi cắt phụ là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau phụ. Khi cắt có một phần lưỡi cắt phụ cũng tham gia cắt. (6) Mũi dao là giao điểm của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ. Mũi dao là vị trí của dao dùng để điều chỉnh vị trí tương quan giữa dao và chi tiết. (7) Lưỡi cắt chuyển tiếp: Trong một số trường hợp (như dao phay một đầu) người ta cần tạo nên lưỡi chuyển tiếp giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ. 2.2. Thông số hình học của dụng cụ cắt 2.2.1. Khái niệm Kết quả thí nghiệm và thực tế sản xuất cho thấy: vị trí tương đối giữa các bề mặt và lưỡi cắt trên phần làm việc của dao so với các bề mặt trên chi tiết gia công có ảnh hưởng lớn đến quá trình cắt gọt. Vị trí của các bề mặt và lưỡi cắt được xác định bởi những góc độ trên phần làm việc của dao. Những góc độ đó gọi là những thông số hình học của dao. Nói đến góc độ trên phần làm việc của dao nghĩa là nói đến vị trí tương quan giữa các bề mặt và lưỡi cắt so với hệ toạ độ nào đó được chọn làm chuẩn. Hệ toạ độ này gọi là hệ toạ độ xác định. Trong nghiên cứu dụng cụ cắt, hệ toạ độ xác định được thành lập trên cơ sở của ba    chuyển động cắt ( v , s , t ) và bao gồm ba mặt phẳng cơ bản:   Mặt cơ bản 1: được tạo bởi vectơ tốc độ v và vectơ chạy dao s .
  9. C 2 YTCB DCCKL 3 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT   Mặt cơ bản 2: được tạo bởi vectơ tốc độ v và vectơ chiều sâu cắt t .   Mặt cơ bản 3:(còn gọi là mặt đáy) được tạo bởi vectơ s và vectơ t . (xem hình 2.2) Ngoài ba mặt cơ bản trên người ta còn sử dụng các mặt phẳng và tiết diện phụ trợ. Mặt phẳng phụ trợ gồm có mặt cắt. Mặt cắt đi qua một điểm nào đó trên lưỡi cắt là một  mặt phẳng qua điểm đó tiếp tuyến với mặt đang gia công và chứa vectơ vận tốc cắt v . (Nếu là lưỡi cắt thẳng thì mặt cắt chứa lưỡi cắt). Những tiết diện phụ trợ bao gồm: tiết diện chính là tiết diện của đầu dao được cắt bởi mặt phẳng đi qua điểm khảo sát trên lưỡi cắt chính và vuông góc với lưỡi cắt chính - ký hiệu N - N. Tiết diện phụ là tiết diện của đầu dao do mặt phẳng vuông góc với lưỡi cắt phụ tại điểm xét tạo nên - ký hiệu N1 - N1. Các mặt cơ bản và các mặt tiết diện phụ trợ xem ở hình 2.2 và 2.3. v MÆt c¬ b¶n 1 s MÆt c¬ b¶n 2 t t MÆt c¬ b¶n 3 (mÆt ®¸y) Hình 2.2 Ghi chú: Việc thành lập hệ toạ độ xác định dựa trên cơ sở về ý nghĩa vật lý của quá trình cắt, đồng thời phải khảo sát tới khả năng xác định độ lớn các thông số hình học dao bằng phương pháp đo trực tiếp. t MÆt c¾ L­ìi c¾t chÝnh o 90 TiÕt diÖn N - N MÆt ®¸y Hình 2.3.
  10. C 2 YTCB DCCKL 4 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 2.2.2. Thông số hình học dao khi thiết kế Các thông số hình học của dao nhằm xác định vị trí của mặt trước, mặt sau chính, mặt sau phụ và lưỡi cắt chính, lưỡi cắt phụ của đầu dao. Những thông số hình học này được xác định ở tiết diện chính N - N, ở mặt đáy, ở tiết diện phụ N1-N1 và trên mặt cắt. Xét dao và chi tiết được gá đặt ở vị trí tương đối như sau: Mũi dao nằm trong mặt phẳng ngang chứa đường tâm máy, trục dao thẳng góc với đường tâm máy. Đây là vị trí qui ước. Để xác định vị trí các bề mặt và lưỡi cắt của dao, người ta dùng 10 thông số hình học: góc trước, góc sau, góc sắc, góc cắt, góc trước phụ, góc sau phụ, góc nghiêng chính, góc nghiêng phụ và góc nâng (xem hình 2.4) Ở đây cần nhấn mạnh rằng: lưỡi cắt của dao nói chung không phải là đường thẳng, do đó nói góc độ dao là nói xác định tại một vị trí nào đó trên lưỡi cắt. Để đơn giản ta sẽ không nhắc lại trong các định nghĩa. Góc trước, ký hiệu  là góc tạo bởi mặt trước dao và mặt đáy do trên tiết diện chính N - N. Giá trị góc trước xác định vị trí của mặt trước dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc trước ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thoát phoi. Góc sau, ký hiệu  là góc tạo bởi mặt sau chính của dao và mặt cắt, đo trên tiết diện chính N - N. Giá trị góc sau quyết định vị trí mặt sau dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc sau xác định mức độ ma sát giữa mặt sau chính của dao và mặt đang gia công của chi tiết. Góc sắc, ký hiệu  là góc tạo bởi mặt trước và mặt sau chính của dao, đo trong tiết diện chính N - N. Độ lớn của góc sắc quyết định độ bền của đầu dao.  Góc cắt, ký hiệu  là góc tạo bởi mặt trước dao và mặt cắt (hoặc phương vận tốc cắt v ) đo trong tiết diện chính N - N. Độ lớn của góc cắt biểu thị mặt trước dao. Các góc độ của dao tại một điểm bất kỳ trên lưỡi cắt, đo trên tiết diện chính N - N có mối quan hệ hình học sau:  +  +  =  +  = 90o (2.1) Trong đó  và  là những thông số độc lập; ,  là những thông số phụ thuộc.     1 1 A N N1 1  N1  N S  Theo hướng A Hình 2.4
  11. C 2 YTCB DCCKL 5 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Góc nghiêng chính, ký hiệu  là góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và phương chạy dao trên mặt đáy. Độ lớn của góc nghiêng chính xác định vị của lưỡi cắt chính dao trong hệ toạ độ xác định. Góc nghiêng phụ, ký hiệu 1 là góc tạo bởi lưỡi cắt phụ của dao và phương chạy dao, đo trên mặt đáy. Độ lớn góc nghiêng phụ xác định vị trí lưỡi cắt phụ của dao trong hệ qui chiếu xác định. Góc mũi dao, ký hiệu  là góc tạo bởi lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ, đo trên mặt đáy. Độ lớn góc mũi dao biểu thị cho độ bền của mũi dao. Thường giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ được nối với nhau bằng một đoạn cong, bán kính cung cong đo trên mặt đáy ký hiệu là R. R gọi là bán kính mũi dao. Các thông số hình học dao đo trên mặt đáy có mối quan hệ hình học sau:  +  + 1 = 180 o (2.2) Trong đó  và 1 là những thông số độc lập, còn  là thông số phụ thuộc. Góc trước phụ, ký hiệu 1 là góc tạo bởi mặt trước của dao và mặt đáy đo trên tiết diện phụ N1 - N1. Độ lớn góc trước phụ cũng xác định vị trí mặt trước dao trong hệ toạ độ xác định. Góc sau phụ, ký hiệu 1 là góc tạo bởi mặt sau phụ của dao và mặt cắt đo trên tiết diện phụ N1 - N1. Giá trị của góc sau phụ xác định vị trí mặt sau phụ của dao trong hệ toạ độ xác định và quyết định mức độ ma sát giữa mặt sau phụ của dao và mặt đã gia công của chi tiết. Góc nâng của lưỡi cắt, ký hiệu  là góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và mặt đáy, đo trên mặt cắt. Độ lớn của góc nâng lưỡi cắt biểu thị vị trí của lưỡi cắt chính trong hệ toạ độ xác định. Giá trị của góc nâng lưỡi cắt có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 0o (qui định như ở hình 2.5. Giá trị của góc nâng không những quyết định hướng thoát phoi khi cắt, mà còn quyết định điểm tiếp xúc đầu tiên của dao vào chi tiết khi cắt. Điều này có ý nghĩa lớn đối với độ bền của dao cũng như chất lượng gia công. (Ví dụ khi nghiên cứu về khả năng làm việc của dao phay mặt đầu) 0o Hình 2.5 Giá trị các thông số hình học dao phải được xác định vừa đảm bảo điều kiện cắt, vừa phải đảm bảo khả năng làm việc của dao (tuổi bền dao). Bằng thực nghiệm người ta đã xác định được các giá trị hợp lý góc độ của dao tuỳ thuộc vào vật liệu gia công, vật liệu dao với các điều kiện cắt khác. Những giá trị thông số hình học dao đã được tiêu chuẩn hoá trong các sổ tay cắt gọt. 2.2.3. Sự thay đổi góc độ dao khi cắt (góc độ làm việc của dao) Trong quá trình gia công thực tế, do việc gá đặt dao không chính xác, do ảnh hưởng của các chuyển động cắt, do dao bị mài mòn... dẫn đến sự thay đổi hệ toạ độ xác định (theo định nghĩa), do đó gây nên sự thay đổi các thông số hình học dao so với khi thiết kế.
  12. C 2 YTCB DCCKL 6 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 1. Sự thay đổi các góc độ dao do gá đặt dao không chính xác (xem hình 2.6) Khi gá đặt dao thường xảy ra các trường hợp sai lệch sau: (1) gá mũi dao không ngang tâm chi tiết (hình 2.6.a,b) (2) gá hướng dao không đảm bảo vị trí tương quan với chi tiết (hình 2.6.c, d) Hình 2.6.a và và 2.6.b thể hiện khi gá dao thấp hoặc cao hơn tâm chi tiết một đoạn là h.  Do việc gá dao không đúng vị trí như vậy nên vectơ vận tốc cắt thực tế v t bị sai lệch so với  vận tốc cắt lý tưởng v lt một góc là . Do sai lệch hệ toạ độ xác định, dẫn đến sự thay đổi góc trước và góc sau của dao một lượng tương ứng là . Gọi góc độ dao trong mặt cắt Y-Y theo trục dao khi cắt là yc và c, lúc đó: Đối với trường hợp a, ta có: yc = y -  , yc = y +  Đối với trường hợp b, ta có: yc = y +  , yc = y -  h Trong đó:   arctg R a. b. yc  R  R y    yc yc y y yc y vt vLt vt vLt r r c. d.  st st  1 sLt  sLt Hình 2.6 Hình 2.6.c và 2.6.d. biểu thị vị trí tương quan giữa dao và bề mặt cần gia công bị sai lệch. Ví dụ trường hợp c. muốn tạo thành mặt trụ đáng lẽ phải gá đặt trục dao vuông góc với trục chi tiết gia công, nhưng khi gá trục dao bị lệch đi một góc là . Trường hợp d. muốn hình thành mặt côn thì trục dao phải được gá vuông góc với mặt côn cần gia công, nhưng do gá đặt không chính xác nên trục dao bị lệch một góc là . Trong cả hai trường hợp trên đều đã gây nên sai lệch góc nghiêng chính và góc nghiêng phụ so với thiết kế một lượng là . Cụ thể là: c =  +  và 1c = 1 - 
  13. C 2 YTCB DCCKL 7 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 2. Sự thay đổi góc độ dao do phối hợp chuyển động cắt. Hình 2.7 a. b. d s d y s c 30o s1  N-N     c y c c N  N QuÜ tÝch mòi dao s y d Hình 2.7.a và b. biểu diễn chuyển động chạy dao (khi tiện trụ ngoài) và chuyển động chạy dao ngang (khi tiện cắt đứt) đã làm thay đổi góc độ của dao. Thực vậy trong trường hợp 2.7.a do có chạy dao dọc với lượng chạy dao sd, bằng phương pháp vẽ hình học đơn giản ta thấy ngay được góc trước và góc sau dao (trên tiết diện chính N - N) bị thay đổi một lượng là . Cụ thể là: c =  +  , c =  -  Trường hợp có chạy dao ngang với lượng chạy dao sn, bằng cách khai triển hình học đơn giản ta có: c =  + y, c =  - y Trong đó: sd Trường hợp a.:   arctg D sn Trường hợp b.:  y  arctg D Cần nhấn mạnh rằng: nói chung trong mọi trường hợp cắt thực tế đều gây ra sự thay đổi góc độ của dao. Nhưng thường do lượng chạy dao s nhỏ và khi gá đặt dao nói chung người công nhân cũng rất thận trọng. Vì vậy giá trị thay đổi về góc độ dao nhỏ, có thể bỏ qua. Tất nhiên đối với một số trường hợp đặc biệt như giá công ren có bước lớn (tức lượng chạy dao s lớn đáng kể) thì khi đó phải lưu ý sự thay đổi này. 2.3. Vật liệu chế tạo dao Vấn đề vật liệu có ý nghĩa cách mạng trong ngành cơ khí chế tạo máy. Trong đó vật liệu chế tạo dao đóng vai trò quan trọng. Trong phần kết cấu của dao đa giới thiệu: dao được cấu tạo bởi ba phần có chức năng khác nhau trong quá trình cắt gọt. Vì vậy vật liệu chế tạo các phần cũng không giống nhau. Thông thường thì phần thân dao và phần gá đặt dao được chế tạo cùng loại vật liệu. Theo kinh nghiệm thì hầu hết các loại dao cần chế tạo phần cắt và phần cán riêng thì vật liệu phần cán được chế tạo bằng thép 45 hoặc thép hợp kim 40X. Chính vì vạy khi nói tới vật liệu chế tạo dao có nghĩa là nói đến vật liệu chế tạo phần làm việc của dao.
  14. C 2 YTCB DCCKL 8 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 2.3.1. Đặc điểm làm việc và yêu cầu đối với vật liệu dao 2.3.1.1. Những đặc điểm về điều kiện làm việc của dao Phần cắt của dao trực tiếp làm nhiệm vụ tách phoi khi cắt. Thực nghiệm chứng tỏ rằng, để tách được phoi khi cắt dao đã làm việc trong những điều kiện hết sức khắc nghiệt. Những điều kiện đó có thể khái quát như sau: 1. Khi cắt dao làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, thường từ 800-1000o và có khi cao hơn. ở nhiệt độ cao thường có ảnh hưởng xấu đến cơ -lý tính của vật liệu. 2. Trong quá trình cắt mỗi đơn vị diện tích trên bề mặt làm việc của dao phải chịu áp lực rất lớn. Điều đó dễ gây nên hiện tượng rạn nứt và gãy vỡ dao khi cắt. 3. Khi cắt giữa các bề mặt tiếp xúc của dao với phoi và chi tiết gia công xảy ra quá trình ma sát rất khốc liệt. Hệ số ma sát khi cắt lên đến 0,4-1,0. 4. Trong nhiều trường hợp, khi cắt dao phải làm việc trong điều kiện va đập (như phay, bào, xọc), và sự dao động đột ngột về nhiệt độ. Sự dao động về tải trọng lực và nhiệt có ảnh hưởng rất xấu đến khả năng làm việc của dao. 5. ở một số phương pháp gia công (như chuốt, khoan) thì điều kiện thoát phoi, thoát nhiệt khi cắt rất hạn chế. Điều đó càng làm tăng nhiệt độ trên dao khi cắt và dễ gây ra hiện tượng kẹt dao. 2.3.1.2. Những yêu cầu đối với vật liệu chế tạo dao Trong những điều kiện làm việc như đã nêu trên, dao muốn cắt gọt được, phải thoả mãn các yêu cầu sau: 1. Vật liệu chế tạo dao phải có độ cứng đảm bảo. Về nguyên tắc: dao muốn tách được phoi phải có độ cứng cao hơn độ cứng của chi tiết gia công, và độ cứng đó phải duy trì được ở nhiệt độ cắt. Cụ thể theo thực nghiệm, độ cứng ở nhiệt độ bình thường phải đạt được từ 61 HRC trở lên. Khi cắt ở nhiệt độ cao, độ cứng đó phải duy trì trên 55 HRC. 2. Vật liệu chế tạo dao phải có độ bền và độ dẻo cần thiết. Có như vậy mới chịu được áp lực lớn và va đập lớn. 3. Vật liệu chế tạo dao phải có khả năng chịu mài mòn cao. 4. Vật liệu chế tạo dao phải chịu nhiệt tốt - có nghĩa là khi cắt ở nhiệt độ cao thì cơ - lý tính của vật liệu thay đổi trong một phạm vi cho phép. 5. Vật liệu chế tạo dao phải có tính công nghệ tốt và tính kinh tế cao. Điều đó có nghĩa là vật liệu dùng để chế tạo dao phải được gia công dễ dàng, dễ kiếm và giá thành rẻ. 2.3.2. Các loại vật liệu chế tạo dao Vật liệu là lĩnh vực khoa học đã được nghiên cứu từ sớm và đã đạt được những thành tựu to lớn. Xuất hiện từ năm yêu cầu cơ bản đã kê trên ta tiến hành lựa chọn và tìm kiếm các loại vật liệu phù hợp. Theo lịch sử phát triển của các phương pháp gia công cắt gọt, ta lần lượt điểm qua các loại vật liệu chế tạo dao thông dụng sau đây: 2.3.2.1. Thép cacbon dụng cụ và phạm vi ứng dụng của chúng: Thép cacbon dụng cụ là loại vật liệu được sử dụng sớm nhất vào lĩnh vực cắt gọt. Thành phần hoá học cơ bản của thép cacbon dụng cụ là Fe và C. Trong đó hàm lượng cacbon chiếm khoảng 0,6-1,5%, và hàm lượng cacbon quyết định độ cứng của thép. Loại vật liệu này có ưu điểm lớn là độ cứng sau khi nhiệt luyện đạt cao (61-65 HRC) và dễ mài sắc, mài bóng. Nhưng cũng có nhược điểm rất cơ bản là khi nhiệt độ cắt lên tới 200- 250oC độ cứng của thép giảm rất nhanh; hơn nữa biến dạng sau khi nhiệt luyện rất đáng kể.
  15. C 2 YTCB DCCKL 9 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Vì những nhược điểm cơ bản đó thép cacbon dụng cụ chỉ dùng để chế tạo các loại dao cắt ở tốc độ thấp (dưới 15m/ph) và dao có hình dáng đơn giản. Hiện nay thép cacbon thường dùng làm đục, dũa và một số dụng cụ cắt bằng tay. Thép cacbon dụng cụ thường dùng hiện nay gồm các dạng sau: Y7A, Y8A, Y9A, Y10A, Y12A, Y13A. Những loại này chế độ nhiệt luyện như sau: - Tôi ở nhiệt độ 750-840oC trong nước hoặc trong dầu rồi ram ở nhiệt độ 180-200oC. Độ cứng bề mặt đạt 60-65 HRC, độ cứng bên trong khoảng 40 HRC. 2.3.2.2. Thép hợp kim dụng cụ và phạm vi ứng dụng: Khi nấu luyện thép, nếu ta thêm vào mẻ nấu một lượng thích hợp các nguyên tố hợp kim như Crôm (Cr), Mangan (Mn), Silic (Si), Môlypden (Mo), Wolfram (W)..., ta sẽ thu được sản phẩm của mẻ nấu là thép hợp kim. Những loại thép hợp kim dùng để chế tạo dụng cụ cắt gọt là thép hợp kim dụng cụ. Tuỳ thuộc vào loại nguyên tố hợp kim và hàm lượng của chúng được cho vào mẻ nấu mà tính chất hợp kim có khác nhau. Ví dụ: Crôm sẽ làm tăng độ cứng và độ thấm tôi của thép; Wolfram làm tăng khả năng chịu nhiệt và chịu mòn của thép; Vanadi làm tăng độ bền của thép. So với thép cacbon dụng cụ, thép hợp kim dụng cụ có những ưu điểm sau: 1. Độ biến dạng khi nhiệt luyện nhỏ. Vì vậy có thể chế tạo được các loại dao phức tạp như dao chuốt, bàn ren... 2. Độ bền nhiệt cao hơn thép cacbon dụng cụ, thường khoảng 350-4000 oC. Do đó có thể cắt trong phạm vi tốc độ 15-30 m/ph. 3. Dễ mài sắc và mài bóng Cũng như thép cacbon dụng cụ khả năng chịu nhiệt của thép hợp kim dụng cụ không đáp ứng được yêu cầu cắt gọt hiện đại (cắt cao tốc), do đó phạm vi sử dụng chúng cũng bị thu hẹp. Hiện nay các loại vật liệu này chủ yếu là dúng để chế tạo các loại dao cắt với tốc độ thấp như bàn ren, ta rô, dao chuốt... ở nước ta sử dụng các mác thép hợp kim dụng cụ (theo tiêu chuẩn Liên Xô) sau: 9XC, XB..., XB5, XB121, X12. Những mác thép trên khi tôi ở nhiệt độ 820-830oC, có thể đạt được độ cứng 62-64 HRC. 2.3.2.3. Thép gió (thép cao tốc) và phạm vi sử dụng: Thực chất thép gió là thép hợp kim, nhưng có hàm lượng hợp kim cao, thường 18% Wolfram, 4% Crom và 1% Vanadi. Nhờ vậy cho phép cắt với tốc độ cao hơn thép dụng cụ, thường 30-80m/ph. Các loại thép gió thường sử dụng là (bảng 2.1) Bảng 2.1. Các loại thép gió Nước sản xuất Ký hiệu Ký hiệu Ký hiệu Ký hiệu Ký hiệu Liên Xô PK10 P18 P9 Hungaria R1 R2 R3 R5 EJ276 Aisi USA T5 T4 T1 - M2 ILS Japan SKH4 SKH2 SKH7 Thép gió nếu nhiệt luyện với chế độ hợp lý có thể đạt được độ cứng 64 HRC, độ cứng ấy không thay đổi khi nhiệt độ tăng đến 550-600oC.
  16. C 2 YTCB DCCKL 10 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 2.3.2.4. Hợp kim cứng và phạm vi sử dụng: Hợp kim cứng được chế tạo bằng cách trộn một (hoặc nhiều) loại bột carbit với bột Koban, sau đó đem nung nóng và ép lại thành những mảnh tiêu chuẩn (gọi là thiêu kết). Các loại và hàm lượng carbit quyết định tính năng cắt gọt của hợp kim cứng; bột Koban chủ yếu có tác dụng dính kết, đồng thời có tác dụng làm tăng độ dẻo của hợp kim cứng. Cho đến nay, trong ngành chế tạo máy thường dùng ba loại hợp kim cứng sau: Hợp kim cứng 1 carbit gồm có bột carbit Wolfram và bột dính kết Koban. Ký hiệu công thức (theo Liên Xô): BC + K = BK Hợp kim cứng 2 carbit gồm có bột carbit Wolfram, bột carbit Titan trộn với bột dính kết Koban để thiêu kết. Ký hiệu công thức: (BC + TiC) + = TK Hợp kim cứng 3 carbit được tạo bằng cách trộn carbit Wolfram, bột carbit Titan và bột carbit Tantan với bột Koban đem thiêu kết. Ký hiệu công thức: (BC + TiC + TaC) + K = TTK Hợp kim cứng là loại vật liệu chế tạo dao được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Vì chúng có nhiều ưu điểm cơ bản mà ba loại vật liệu trước nó không thể có. Những ưu điểm là: 1. Độ cứng cao (62 - 65 HRC hoặc cao hơn) và độ cứng đó không giảm mấy trong điều kiện cắt cao tốc. 2. Khả năng chịu bền cao, do đó tuổi bền cao. Tuy vậy HKC cũng có nhược điểm lớn là dòn, khả năng chịu uốn và chịu va đập kém. Trong thực tế thường sử dụng các hợp kim cứng như ở bảng 2.2. Trong đó nhóm BK có độ dẻo tốt hơn thường dùng để gia công gang, nhóm TK thường dùng trong gia công thép. Các loại hợp kim cứng đều đã được tiêu chuẩn hoá và cho trong các sổ tay cắt gọt. Bảng 2.2. Các loại hợp kim cứng thường dùng Ký hiệu (Theo Thành phần cấu tạo (%) Độ cứng Độ bền Nhóm tiêu chuẩn HRA kg/mm2 FOCT) WC TiC TACK Kg/mm2 u n BK BK2 98 - - 2 90 100 - BK3M 97 - - 3 91 110 - BK4 96 - - 4 89,5 130 - BK46 95 - - 4 88 135 - BK6 94 - - 6 88,5 140 500 BK6M 93 - - 6 90 130 - BK8 92 - - 8 87,5 140 330 BK8b 92 - - 8 86,5 155 - TK T5K10 85 5 - 10 88,5 130 - T14K6 78 14 - 8 89,5 115 400 T15K6* 79 15 - 6 90 110 400 T15K125 83 5 - 12 87 150 -
  17. C 2 YTCB DCCKL 11 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT T30K4 66 30 - 4 92 90 - TTK TT17K12 81 4 3 12 87,0 155 - TT7K15 78 4 3 12 - - - Bảng 2.3. Hướng dẫn sử dụng hợp kim cứng Mác hợp kim cứng theo Qui luật thay Màu Phạm vi ứng dụng các tiêu chuẩn đổi tính chất sắc ISO FOCT USA và khả năng Vật liệu gia công Tính chất gia công Gia công tịnh với tốc PO1 T6DK6 K165 Thép, Thép đúc độ cắt lớn và diện tích tiết diện lớp cắt nhỏ Tiện, phay với v lớn, q P10 Thép, Thép đúc trung bình Gia công với v trung P20 T14K6 K21 Thép, Thép đúc Xanh bình, q trung bình đậm Gia công với v nhỏ, q P30 Thép, Thép đúc nhỏ, g có thể lớn Gia công với v nhỏ, q P40 T5K10 K25 Thép, Thép đúc lớn, g có thể lớn Thép, Thép đúc Gia công với v nhỏ, q P50 có B nhỏ, trung lớn,  có thể lớn bình Độ dẻo, lượng chạy dao s Tính chịu mòn, tốc độ cắt v Mác hợp kim cứng theo Qui luật thay Màu Phạm vi ứng dụng các tiêu chuẩn đổi tính chất sắc ISO FOCT USA và khả năng Vật liệu gia công Tính chất gia công Thép tôi gang xám Tiện, tiện tinh, có độ cứng cao. Hợp K01 BK2 K11 khoan tinh, phay kim nhôm. Vật liệu tinh dẻo chịu mòn cao Thép tôi, thép đúc, Tiện tinh, bán tinh, K10 Gang xanh, Hợp kim khoan, doa, chuốt. nhôm có nhiều silic Đỏ Gang xám có HB < 220, Đồng, nhôm. Tiện phay, bào, K20 BK55 K8 Vật liệu cứng có B doa, chuốt cao Thép có B nhỏ. K30 Gang xám có HB Tiện phay, bào, xạ nhỏ K40 BK86 K1 Kim loại màu Tiện phay, bào, xạ Độ dẻo, lượng chạy dao s Tính chịu mòn, tốc độ cắt v
  18. C 2 YTCB DCCKL 12 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Mác hợp kim cứng theo Qui luật thay Màu Phạm vi ứng dụng các tiêu chuẩn đổi tính chất sắc ISO FOCT USA và khả năng Vật liệu gia công Tính chất gia công Tiện với v lớn và Thép, thép mangan M10 T15K6T K4H trung bình, q nhỏ thép đúc, gang xám và trung bình Thép, thép đúc, thép Tiện phay với v M20 Austenit Thép trung bình, q trung mangan, gang xám bình Vàng Thép, thép Austenit. Tiện phay với v M30 BK6 K6 Hợp kim chịu nhiệt trung bình, q trung gang xám bình Thép tự động. Thép M40 có B nhỏ. Kim loại Tiện, tiện tự động và hợp kim màu Ghi chú: v là vận tốc cắt (m/ph) q là diện tích tiết diện lớp cắt (q = s.t = a.b mm2) Để tiện việc lựa chọn sử dụng loại vật liệu phổ biến này ta có thể tham khảo bảng 2.3. 2.3.2.5. Các loại vật liệu khác: Ngoài 4 loại vật liệu thông dụng đã kể trên, trong ngành chế tạo máy người ta còn dùng một số vật liệu khác để chế tạo dụng cụ cắt kim loại, như kim cương, sành sứ, elbor. 1. Vật liệu sành sứ: Sành sứ được nghiên cứu vào chế tạo dụng cụ cắt từ sau đại chiến thế giới thứ II. Thành phần chủ yếu là oxyt Nhôm (Al2O3). Vật liệu sành sứ có những đặc điểm có bản sau: 1. Có độ cứng rất cao. ở nhiệt độ bình thường khoảng 90 HRA. Độ cứng ấy hầu như không thay đổi khi nhiệt độ lên tới 1000 oC. 2. Độ bền uốn rất nhỏ (u = 30 - 40 kg/mm2). 3. Rất khó mài sắc. Vì những đặc điểm trên, vật liệu sành sứ sẽ có triển vọng rất tốt nếu ta cải tạo được tính dòn của chúng. Bảng 2.4: Vật liệu sành sứ Ký hiệu (theo nước) Thành phần hoá học Độ bền uốn Độ cứng u kg/mm2 HRA LC96 (MSZ) 100% Al2O3 32 85 VK15 (MSZ) 95% Al2O3 + 0,5% MoF2 40 87 HC20M (NDK) 100% Al2O3 30 - 50 80 KAVENIT (NDK) Al2O3 + Karbid nặng 30 - 40 78 REVOLOX (Sved) 50% Wc + 40% Al2 O3 + 1 số carbit nặng 55 92 C30 (USA) 90% Al2O3 + 10% TiO 72 93,5 2. Kim cương: Kim cương được hình thành trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. Vì vậy chúng có cấu tạo tinh thể đặc biệt, có độ cứng rất cao.
  19. C 2 YTCB DCCKL 13 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Bên cạnh kim cương tự nhiên, hiện nay người ta cũng dã tạo được kim cương nhân tạo có tinh thể đủ lớn để làm các mảnh dao. Cũng như sành sứ, kim cương rất dòn (u  30 kg/mm2). Vì nhược điểm này nên kim cương chủ yếu được dùng làm hạt mài để mài các loại vật liệu có độ cứng và độ bền cao (như hợp kim cứng). Cần lưu ý rằng: Kim cương là loại vật liệu hiếm, đắt tiền do vậy khi sử dụng chúng phải chú ýe đến hiệu quả kinh tế. 3. Vật liệu tổng hợp elbor Đây là loại vật liệu dao mới chủ yếu là làm hạt mài có tính chất như kim cương. Để thấy rõ lịch sử phát triển và vận dụng vật liệu chế tạo dao ta có thể biểu diễn sơ đồ hình 2.8 sau đây: 2.3.2.6. Phương hướng phát triển của vật liệu chế tạo dao Vật liệu là vấn đề không ngừng phải tìm kiếm, phát triển. Do vậy vật liệu dao cũng đang được nghiên cứu tìm kiếm. Bên cạnh việc tìm kiếm những vật liệu mới thì hướng cơ bản hiện nay là: 1. Thép hợp kim nói chung và thép gió nói riêng có nhiều ưu điểm về phương tiện chế tạo dao. Nếu tăng được khả năng chịu nhiệt và tính chống mòn nó sẽ trở nên rất ưu việt. Để làm được điều này người ta đắp trên mặt thép gió một lớp mỏng vật liệu chịu mòn và chịu nhiệt (ví dụ Titan). Đắp vật liệu gì nữa, đó là hướng tìm hiểu thêm. 2. Sành sứ có độ cứng ưu việt cho việc cắt gọt. Nếu cải tạo được tính dòn sẽ trở nên vật liệu tuyệt vời. Cho thêm vào sành sứ những gì để đạt được điều đó. Đó là một hướng lớn của nhiều nhà nghiên cứu. 800 700 4 /ph) 600 Tốc độ cắt v ( 500 3 400 300 2 200 1 100 0 1900 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 n¨m Hình 2.8. Lịch sử phát triển vật liệu dao [32] 1. Thời đại thép gió 2. Thời đại hợp kim cứng 3. Thời đại sành sứ 4. Thời đại sau sành sứ
  20. C 3 BD MS 1 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT Chương 3 BIẾN DẠNG VÀ MA SÁT KHI CẮT KIM LOẠI Cắt kim loại là dùng dụng cụ cắt hớt bỏ đi lớp dư gia công cơ khỏi chi tiết để nhận được bề mặt đã gia công trên chi tiết theo những yêu cầu cho trước. Lớp lượng dư gia công cơ đã bị hớt bỏ đi khỏi chi tiết gọi là phoi cắt. Phần kim loại sát đầu dao còn liên kết với chi tiết và phoi khi cắt được gọi là vùng cắt. Phoi, bề mặt đã gia công và vùng cắt là đối tượng để nghiên cứu cơ chế cắt gọt. Phương hướng nghiên cứu cơ chế cắt gọt là tìm mối quan hệ giữa hiện tượng cắt gọt và cơ học. Với phương hướng đó từ trước thế kỷ XIX tới nay cả về thực nghiệm lẫn lý thuyết con người đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, cơ chế cắt gọt còn đang là đề tài cần tiếp tục làm rõ. 3.1. Quá trình hình thành phoi khi cắt kim loại. Lúc đầu người ta cho rằng: cắt kim loại cũng tương tự như quá trình chẻ tre, chẻ nứa. Tức là phoi được tách ra theo thớ của kim loại. Quan sát cắt gọt thực tế, ta dễ dàng phát hiện hai nhận xét quan trọng: 1. Phoi được tánh ra khỏi chi tiết khi cắt không theo phương của vận tốc cắt v (tức là phương lực tác dụng) 2. Phoi khi cắt ra bị uốn cong về phía mặt tự do; kích thước của phoi bị thay đổi so với lớp cắt khi còn trên chi tiết (hình 3.1). LF bF aF b V V a L Hình 3.1 Hai nhận xét trên trước hết đã bác bỏ quan niệm lúc đầu về quá trình cắt kim loại là không xác thực. Như vậy thực chất của quá trình tạo thành phoi cắt là gì? Trọng một thời gian dài, bằng con đường lý thuyết người ta không tìm nổi lời giải đáp đúng đắn. Do vậy nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành hàng loạt thí nghiệm. Để đơn giản, các thí nghiệm được tiến hành trên mẫu bào và tiện tự do theo những phương pháp khái quát sau: 1. Bằng cách chú ý quan sát mặt bên của vật gia công. 2. Bằng cách chụp ảnh với độ phóng đại lớn vùng cắt. 3. Bằng cách quan sát cấu trúc tế vi của vùng cắt, phoi và mặt đã gia công.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2