intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Chia sẻ: Calliope09 Calliope09 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

100
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng cung cấp các kiến thức cơ bản như: Một số vấn đề chung trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng; Một số bệnh xã hội và sơ cứu thông thường; Truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG NGHỀ: CÔNG TÁC XàHỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ­TCĐCGNB ngày…….tháng….năm   2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
  2. Ninh Bình, năm 2018 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử  dụng với mục đích  kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Chương 1: Một số  vấn đề  chung trong chăm sóc sức khoẻ  ban   đầu tại cộng đồng 1. Khái niệm, nguyên tắc của chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng  đồng. 2. Vài nét về chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Việt Nam 3. Một số nội dung cụ thể của chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng  đồng Chương 2: Một số bệnh xã hội và sơ cứu thông thường 1. Một số bệnh xã hội  2. Một số sơ cứu thông thường Chương 3: Truyền thông ­  giáo dục sức khỏe tại cộng đồng 1. Khái niệm và các phương pháp truyền thông ­ giáo dục sức khỏe 2. Lập kế hoạch truyền thông ­ giáo dục sức khỏe tại cộng đồng 3.Vai trò của cán bộ xã hội trong truyền thông ­ giáo dục sức khỏe TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Nói đến sức khỏe là nói đến tài sản quý giá, là niềm hạnh phúc đích  thực của con người, đồng thời sức khỏe cũng là tài sản của mỗi quốc gia khi   con người được thừa nhận là động lực và là mục tiêu của sự  phát triển kinh  tế ­ xã hội. Ở nước ta, trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, dưới sự lãnh đạo  của Đảng, con người Việt Nam là nguồn lực và tài lực đã được huy động tối   đa cho việc đánh bại hai đế  quốc hùng mạnh của thế giới, tạo dựng và vun  đắp thêm niềm tự hào về sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước vì mục tiêu: dân giàu,  nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ  và văn minh, đặc biệt trong xu thế  hội nhập với thế giới như hiện nay thì “tài nguyên” con người Việt Nam cần  được phát huy hơn nữa trên tất cả các phương diện trí tuệ, phẩm chất chính  trị, đủ sức khỏe nhằm tiến tới thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế ­ xã  hội. Song song với việc sử dụng nguồn nhân lực, việc tăng cường bồi dưỡng  và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một việc làm có ý nghĩa quyết định. Vì  vậy, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng không chỉ là mục tiêu của tổ chức Y   tế thế giới, mà còn là mục tiêu tổng quát, mục tiêu chiến lược của từng quốc  gia và là thước đo của một xã hội văn minh. Giáo trình Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được biên soạn theo chương  trình dạy nghề trình độ Cao đẳng Công tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ  giới Ninh Bình, nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng ban đầu và cơ bản  nhất về sức khoẻ và nghiệp vụ chăm sóc sức khoẻ trong cộng đồng cho đội   ngũ cán bộ xã hội cơ sở. Giáo trình gồm 3 chương: Chương I. Một số vấn đề chung trong chăm sóc sức khỏe ban đầu  tại cộng đồng Chương II. Một số bệnh xã hội và sơ cứu thông thường Chương III. Truyền thông – giáo dục sức khỏe tại cộng đồng 4
  5. Giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã được Hội đồng thẩm định  Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng vẫn là một lĩnh vực   mới ở nước ta. Vì vậy, trong quá trình biên soạn sẽ  không tránh khỏi những   hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ  sung của các cán bộ  quản lý và đông đảo bạn đọc để  cuốn sách được hoàn   thiện hơn trong thời gian sớm nhất.                                                     Nhóm biên soạn GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  Môn học: Chăm sóc sức khỏe cộng đồng Mã môn học: MH 23 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  ­ Vị  trí: Chăm sóc sức khoẻ  cộng đồng là môn học lý thuyết chuyên môn  nghề của chương trình đào tạo nghề Công tác xã hội. ­ Tính chất: Là môn lý thuyết chuyên môn nghề bắt buộc. ­ Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học lý thuyết chuyên môn nghề của   chương trình đào tạo nghề  Công tác xã hội liên quan tới việc cung cấp dịch  vụ trợ giúp đối tượng xã hội. Mục tiêu của môn học:  ­ Về kiến thức: + Trình bày được các khái niệm, nguyên tắc và và nội dung cơ bản của   chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng;  + Nắm rõ được một số bệnh và sơ cứu thông thường; + Vai trò của cán bộ  xã hội trong chăm sóc sức khoẻ  ban đầu tại cộng  đồng. ­ Về kỹ năng : + Vận động cộng đồng trong việc cải tạo môi trường bảo vệ sức khoẻ,   dự phòng một số dịch bệnh; + Sơ cấp cứu những bệnh và tai nạn thông thường +  Lập kế hoạch cho các buổi truyền thông – giáo dục sức khỏe để nâng   cao  sức khỏe của cộng đồng. 5
  6. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhiệt tình tham gia các hoạt động môi   trường bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Nội dung của môn học:  CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHĂM SÓC SỨC  KHỎE BAN ĐẦU TẠI CỘNG ĐỒNG Mã chương: MH 23 _CH01 Mục tiêu: ­ Kiến thức: Trình bày được khái niệm, nguyên tắc và những nội dung  cụ thể của việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. ­ Kỹ  năng: Tổ  chức thực hiện các biện pháp tuyên truyền cộng đồng  tham gia vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng ­ Năng lực tự  chủ  và trách nhiệm: Tích cực tham gia các hoạt động  chăm sóc sức khỏe cộng đồng Nội dung chính: 1. Khái niệm, nguyên tắc của chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng Mục tiêu: ­ Kiến thức: Trình bày được khái niệm, nguyên tắc của chăm sóc sức  khỏe ban đầu tại cộng đồng. ­ Kỹ năng: Vận dụng được các nguyên tắc của việc chăm sóc sức khỏe  ban đầu tại cộng đồng trong việc trợ  giúp và nâng cao sức khỏe của người   dân trong cộng đồng. ­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực tham gia vào các hoạt động  chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm sức khỏe Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO ­ 1978) thì “Sức khỏe con người là   trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ  bao   gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật”. Theo định nghĩa này thì sức  khoẻ gồm 3 mặt: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và sức khoẻ xã hội. Sức khỏe thể chất được thể hiện một cách tổng quát là sự sảng khoái và  thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái càng chứng tỏ bạn là người   khỏe mạnh. Cơ  sở  của sự  sảng khoái, thoải mái thể  chất là: sức lực, sự  nhanh   nhẹn, sự  dẻo dai, khả  năng chống đỡ  được các yếu tố  gây bệnh, khả  năng  chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường. 6
  7. Sức khỏe tinh thần là hiện thân của sự  thỏa mãn về  mặt giao tiếp xã  hội, tình cảm và tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ  chịu; cảm xúc vui tươi, thanh thản; ở những ý nghĩ lạc quan yêu đời; ở những   quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những   quan niệm bi quan và lối sống không lành mạnh. Sức khoẻ  tinh thần chính là biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh   và có đạo đưc. Cơ  sở  của sức khỏe tinh thần là sự  thăng bằng và hài hoà  trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm. Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng  chịt, phức tạp giữa thành viên, gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi  công cộng, cơ  quan. Nó thể  hiện  ở  sự  được chấp nhận và tán thành của xã  hội. Càng hoà nhập với mọi người càng có sức khỏe xã hội tốt và ngược lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền  lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi xã hội, của những người khác; là sự  hoà nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. Cả 3 yếu tố sức khỏe trên liên quan chặt chẽ với nhau. Nó là sự  thăng  bằng, hài hòa của tất cả những khả năng sinh học, tâm lý và xã hội của con  người. Nó là cơ sở quan trọng tạo nên nền tảng hạnh phúc cho con người. 1.1.2. Khái niệm sức khỏe cộng đồng (SKCĐ) Theo quan điểm Mac­xít: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các   cá nhân, được quyết định bởi sự  cộng đồng hoá lợi ích giống nhau của các   thành viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành   cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động   khác của họ, sự gần gũi giữa các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị   chuẩn mực cũng như  các quan niệm chủ  quan của họ  về  các mục tiêu và   phương tiện hoạt động. Theo từ  điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ  học năm 2004:  “Cộng   đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó   thành một khối trong sinh hoạt xã hội”. Sức khỏe cộng đồng  là biểu hiện tổng hợp của các yếu tố  tự  nhiên  (bẩm sinh, di truyền) và điều kiện sống  ở  mỗi quốc gia (về  lao động, mức  sống, vệ sinh môi trường, văn hóa, giáo dục, y tế…). Theo đó, sức khoẻ cộng   đồng là một trong những yếu tố  hàng đầu phản ánh trình độ  phát triển kinh  tế ­ xã hội của đất nước và phản ánh chất lượng đời sống của cư dân. Sức khoẻ cộng đồng vừa là điều kiện, nhưng cũng là mục tiêu của sự  phát triển. Đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân là một trong những phương pháp  7
  8. hữu hiệu để  nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự  phát triển xã hội  hiện tại cũng như  trong tương lai. Mặt khác, đối với một xã hội hiện đại,  sức khoẻ lại là một tiêu chí quan trọng để phản ánh mức độ bảo đảm quyền  con người, tính nhân văn và sự  công bằng xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy,  có thể nói rằng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là trách nhiệm của mọi người   và toàn xã hội. Trong tất cả các ngành có liên quan thì y tế phải là ngành đóng   vai trò chủ đạo. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ) là một tiến trình giải quyết  các vấn đề  khó khăn, đáp  ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới việc giữ  gìn và nâng cao sức khoẻ (về cả thể chất, tinh thần và xã hội) của cộng đồng  thông qua sự  tham gia phối hợp của chính người dân với các tổ  chức trong  cộng đồng. 1.1.3. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe ban đầu. Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) là những chăm sóc sức khỏe  thiết yếu, dựa trên phương pháp và kỹ thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân   và từng gia đình trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thông qua sự  tham gia đầy đủ của họ với giá thành mà họ chấp nhận được nhằm đạt được  sức khỏe cao nhất. CSSKBĐ nhằm nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa  bệnh và phục hồi sức khỏe. 1.2. Nguyên tắc của chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng 1.2.1. Tính công bằng Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng dựa trên các nhu cầu và tính  công bằng nhân đạo. Công bằng ở đây có nghĩa là đáp ứng nhu cầu chăm sóc  của từng thành viên trong cộng đồng chứ không phải sự chia đều các dịch vụ.  Cung cấp các dịch vụ  chăm sóc sức khỏe cho những người có nhu cầu thực   sự sẽ làm cho sự chăm sóc được chu đáo và có hiệu quả hơn. Tính công bằng   đòi hỏi các nhân viên y tế  phải là người có đạo đức, có tính trung thực cao.   Điều này sẽ  rất khó thực hiện khi cơ  chế  thị  trường ngày càng  ảnh hưởng  sâu sắc đến ngành y. Vấn đề  y đức ngày càng được đề  cập tới nhiều khi   khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa. Đã có nhiều nhà hảo tâm đóng góp từ  thiện giúp cho những người nghèo, giúp họ  vượt qua những khó khăn trong   bệnh tật. Việc sử dụng các quỹ từ thiện để giúp đỡ người nghèo khó cần tìm  những giải pháp cụ thể cho có hiệu quả. 1.2.2. Tăng cường sức khỏe, dự phòng và phục hồi sức khỏe Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng giúp người dân nâng cao ý  thức trong phòng bệnh, thay đổi những hành vi có hại cho bản thân và cộng  8
  9. đồng thành những hành vi có lợi. Cần chú ý đến dự  phòng những bệnh dịch   và bệnh không gây dịch trong cộng đồng. Hiện nay, những bệnh không lây  trong cộng đồng ngày càng phát triển do đời sống người dân ngày càng được  cải thiện, những thói quen không có lợi trong sinh hoạt ( ăn uống, nghỉ  ngơi  không hợp lý) ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cộng đồng. Cần có   những chuyên đề, đề  cập tới cách phòng bệnh trên các kênh truyền thông  bằng những hình thức đơn giản giúp cho người dân hiểu rõ cách phòng bệnh  tốt nhất.  Những bệnh gây thành dịch có nguy cơ bùng phát khi những người dân  không có ý thức giữ gìn môi trường sống, vệ sinh an toàn thực phẩm …Ngoài   việc giáo dục cộng đồng nâng cao hiểu biết về  bệnh dịch, chúng ta đưa ra  những cảnh báo sớm về  những dịch bệnh có  ảnh hưởng lớn tới sức khỏe  cộng đồng và nền kinh tế, giúp họ nâng cao nhận thức trước những thông tin  về sức khỏe. Nhân viên y tế  cần giúp cộng đồng sử  dụng các phương tiện hiện có   để nâng cao sức khỏe phù hợp với túi tiền và hoàn cảnh của họ. 1.2.3. Sự tham gia của cộng đồng (quan trọng nhất):  Sự tham gia của cộng đồng là nhân tố cơ bản trong chăm sóc sức khỏe.  Sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng trong đó các cá nhân trong cộng đồng  nhận thức rõ trách nhiệm của họ  trong chăm sóc sức khỏe. Khi có sự  đồng   thuận của cộng đồng thì chính họ cần quyết định những điều họ mong muốn   và đưa ra các giải pháp để đạt được điều đó. Khi người dân tự nguyện tham   gia đóng góp vào các phong trào bảo vệ  sức khỏe cho chính mình và cộng   đồng thì các phong trào đó mới được duy trì lâu dài. Sự  tham gia của cộng   đồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của CSSKBĐ tại cộng   đồng. 1.2.4. Kỹ thuật học thích hợp Áp dụng các kỹ  thuật y tế  thích hợp để  đáp  ứng yêu cầu phục vụ  người bệnh tại cộng đồng, được người dân chấp nhận và duy trì các cách   chăm sóc. Kỹ thuật phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng nơi điều này   giúp cho sự chăm sóc được thực thi có hiệu quả. 1.2.5.  Phối hợp liên ngành Ngành y tế không thể giải quyết tất cả các vấn đề nếu không có sự vào  cuộc của tất cả các ban ngành. Ngành y tế là ngành dịch vụ, tăng cường các dịch   vụ chăm sóc sức khỏe liên quan tới sự phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của   chăm sóc sức khỏe ban đầu không chỉ  liên quan đến nâng cao sức khỏe cộng  9
  10. đồng mà còn là sự  tăng cường các điều kiện kinh tế  xã hội của cộng đồng.   Triết lý và kinh nghiệm CSSKBĐ tại cộng đồng đã được nhiều nước trên thế  giới ghi nhận. Tính nhân đạo và công bằng trong CSSKBĐ tại cộng đồng được   đánh giá cao, vì nó góp phần quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội để  giảm dần sự mất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. 2. Vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng ở Việt Nam  Chăm sóc sức khỏe ban đầu được tổ  chức Y tế  thế  giới nhận định là  cách chăm sóc có hiệu quả  nhất và chi phí thấp mà cộng đồng có thể  chấp   nhận được. Nhiều nước trên thế giới đã thực hiện và cho kết quả khả quan.   Tại Hội nghị về chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Alma­ Ata đã khẳng định vị trí  của chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể áp dụng thành công ở các nước khi có   sự tham gia của các chính phủ. Tại Việt nam, từ 12 tháng 9 năm 1978 sau khi   tuyên ngôn Alma –Ata ra đời, ngành y tế  Việt nam đẩy mạnh công tác xây  dựng ngành y tế đặc biệt là tuyến y tế cơ sở (trạm y tế cơ sở) để  chăm sóc   sức khỏe toàn dân ở mức cao nhất. Do điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, tình  hình   chính   trị,   nên   Việt   nam   đưa   thêm   2   nội   dung   nữa   vào   8   nội   dung  CSSKBĐ của tuyên ngôn Alma­ Ata đó là nội dung thứ 9 và 10: ­  Giáo dục sức khỏe (GDSK) nhằm thay đổi những thói quen và lối   sống không lành mạnh,có hại thành có lợi cho sức khỏe ­ Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý ­ Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường ­ Chăm sóc sức khỏe trẻ em và kế hoạch hóa gia đình ­ Tiêm chủng mở  rộng phòng 6 bệnh dịch lưu hành phổ  biến của trẻ   em tại địa phương. ­ Phòng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến tại địa phương. ­ Điều trị các bệnh và vết thương thông thường. ­ Cung cấp đủ thuốc thiết yếu ­ Quản lý sức khỏe toàn dân. ­ Củng cố màng lưới Y tế cơ sở 3. Một số  nội dung cụ  thể  của chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng  đồng Mục tiêu: ­ Kiến thức: Trình bày được một số  nội dung của chăm sóc sức khỏe   ban đầu taị cộng đồng. ­ Kỹ năng: Vận dụng được các nguyên tắc của việc chăm sóc sức khỏe  ban đầu tại cộng đồng trong việc trợ  giúp và nâng cao sức khỏe của người   dân trong cộng đồng. 10
  11. ­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực tham gia vào các hoạt động  chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 3.1. Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý Ăn uống là một nhu cầu cơ  bản của con người. Cải thiện điều kiện  dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết của các nước đang phát triển. Điều kiện  kinh tế  của Việt Nam còn nhiều khó khăn, mục tiêu của chúng ta là xóa đói  giảm nghèo, cải thiện chất lượng dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và an toàn  thực phẩm. Chúng ta xây dựng cơ cấu bữa ăn hợp lý đảm bảo đủ năng lượng   và cân đối các thành phần dinh dưỡng (đạm, mỡ, đường và các chất vi lượng,  vitamin). Giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về  dinh dưỡng hợp lý, để  đảm bảo phòng tránh được bệnh do dinh dưỡng gây  ra. Vận động cộng đồng tự giải quyết vấn đề dinh dưỡng và sử dụng hợp lý   những nguồn lương thực, thực phẩm có sẵn ở địa phương, phát triển hệ sinh   thái V.A.C ( vườn, ao, chăn nuôi). Giúp cho cộng đồng biết cách  tổ chức bữa   ăn hợp lý vừa đảm bảo dinh dưỡng, vừa phù hợp với khẩu vị  của từng địa  phương. Đảm bảo bữa ăn trong từng gia đình cũng là một trong những yêu  cầu của chiến lược dinh dưỡng nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Các chính  sách khuyến khích sản xuất tăng nguồn của cải vật chất trong xã hội đồng  thời nghiên cứu chế biến các sản phẩm nông nghiệp nhằm cung cấp nội địa  và xuất khẩu. 3.2. Nước sạch và vệ sinh môi trường 3.2.1. Nước sạch   Khái niệm nước sạch Nước sạch là nước trong, không có màu, không có mùi vị  lạ  gây khó  chịu cho người sử dụng nước, không chứa các mầm bệnh và chất độc hại.  Vai trò của nước sạch đối với sức khỏe con người ­ Nước là nguồn gốc của sự  sống, đảm bảo an toàn cho thực phẩm,   duy trì cân bằng sinh thái và mọi hoạt động của con người và các sinh vật. ­ Nước là một thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lý   của cơ thể. ­ Nước chiếm thành phần quan trọng trong cơ thể con người. 70 – 75%  trọng lượng cơ thể là nước. ­ Nước tham gia vào các quá trình chuyển hóa các hóa chất trong cơ  thể, đảm bảo cân bằng các chất điện giải, điều hoà thân nhiệt. Nhu cầu  nước cho cơ thể một người trong 1 ngày từ 1,5 – 2,5 lít. 11
  12. ­ Nhờ  có nước mà các chất bổ  được đưa vào cơ  thể  và đào thải các  chất cặn bã ra ngoài để duy trì sự sống. ­ Nước cung cấp cho cơ thể các nguyên tố cần thiết như I­ốt, Fluor, kẽm,  sắt... ­ Nước cần thiết cho vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà cửa, vệ sinh xã hội,  nước cần cho sản xuất, cần cho cứu hỏa,... ­ Nước hòa tan các chất thải, các chất độc hóa học, các chất phóng xạ,  chất gây ung thư có hại đến sức khỏe con người. Do nước có nhiều vai trò quan trọng như vậy cho nên nước phải đảm  bảo 2 yêu cầu là đủ và sạch.  Ô nhiễm nước: nước bị coi là ô nhiễm khi thành phần của nước bị thay  đổi hoặc bị  huỷ  hoại làm cho nước không sử  dụng được trong mọi hoạt   động của con người và sinh vật. ­ Nguyên nhân ô nhiễm nước. Có 3 nguyên nhân chính: + Do các chất thải sinh hoạt hàng ngày + Do các chất công nghiệp độc hại + Do các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp và chất thải chăn nuôi. ­ Hậu quả của ô nhiễm nước: + Nước ô nhiễm do sự  phân huỷ  các chất hữu cơ  có mùi hôi thối,   tanh...tạo cảm giác khó chịu khi dùng để sinh hoạt. + Là nguyên nhân của 1 số  bệnh: thiếu i­ốt gây bướu cổ, thiếu hay  thừa Fluor dẫn tới các bệnh về xương và răng.... + Nước bị  nhiễm bẩn là môi trường trung gian lan truyền các bệnh  dịch như  tả  lị, thương hàn, viêm gan A, bại liệt, các bệnh về  da, mắt, các  bệnh phụ khoa.  Những biện pháp bảo đảm nguồn nước sạch ­   Giữ   sạch   nguồn   nước:   Nâng   cao   ý   thức   cộng   đồng   để   giữ   sạch   nguồn nước bằng cách không vứt rác bừa bãi, không phóng uế  bậy, không  thải trực tiếp vào nguồn nước sạch, không dùng phân tươi làm phân bón; sử  dụng thuốc trừ  sâu đúng hướng dẫn. Cần hạn chế  tối đa việc sử  dụng các  hóa chất gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước. ­ Tiết kiệm nước sạch: Giảm lãng phí khi sử  dụng nước vào các sinh  hoạt như nước dội vào nhà vệ sinh, tắt vòi nước khi đánh răng; kiểm tra, bảo   trì cải tạo lại đường ống, bể chứa nước để  chống thất thoát nước; dùng lại  nguồn nước bể  bơi, nước mưa vào những việc thích hợp như  cọ  rửa sân,  tưới cây… 12
  13. ­ Xử  lý phân người: Vận động và  ứng dụng tốt các giải pháp để  xây   dựng các loại cầu tiêu hợp vệ sinh (tự hoại, bán tự hoại, hai ngăn, thấm dội  nước) ­ Xử lý phân gia súc, động vật: Cần có kế hoạch thu gom với hố ủ hợp  vệ  sinh, chuồng trại cách xa nguồn nước theo qui định vệ  sinh, có nền không  thấm nước. ­ Xử  lý rác sinh hoạt và chất thải khác: Cần có phương tiện chứa rác  có nắp đậy kín, đủ sức chứa nhất là rác hữu cơ ở gia đình, khu tập thể cũng   như  nơi công cộng, đồng thời có biện pháp xử  lý hợp vệ  sinh không gây ô  nhiễm nguồn nước. ­ Xử lý nước thải: Cần có hệ thống xử lý nước thải do sinh hoạt (cống  ngầm kín) rồi đổ ra hệ thống cống chung, đồng ruộng hoặc sông rạch sau khi  đã được xử lý chung hoặc riêng. Nước thải công nghiệp, y tế phải xử lý theo   qui định môi trường trước khi thải ra cộng đồng. Việc cung cấp nước sạch và đầy đủ  là một trong những điều kiện cơ  bản để  bảo vệ  sức khỏe cho con người. Bảo đảm nguồn nước sạch và vệ  sinh môi trường sẽ  góp phần khống chế  được 80% bệnh tật. Bảo vệ  môi  trường sống để phát triển bền vững phải luôn được thực hiện bằng việc bảo   đảm nguồn nước sạch và làm tốt vệ sinh môi trường ở mỗi địa phương, mỗi  quốc gia. 3.2.2. Môi trường   Khái niệm: Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần  thiết cho sự  sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,  không khí, đất, nước, cảnh quan, quan hệ xã hội… Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ  bao gồm các nhân tố  tự  nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng  cuộc sống con người.  Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè,   nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ  chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với  những quy định không thành văn, chỉ  truyền miệng nhưng vẫn được công  nhận, thi hành và các cơ  quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị  định,   thông tư, quy định.   Những vấn đề môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng Biến đổi khí hậu 13
  14. Việt Nam là một nước nhiệt  đới, có bờ  biển dài và phải chịu  ảnh  hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là mực nước biển dâng.   Biến đổi khí hậu không chỉ đe dọa làm thay đổi lối sống mà còn có tác động   trực tiếp tới sức khỏe con người, môi trường, đa dạng sinh học và tài nguyên  nước. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam được ghi nhận như sau: ­ Về nhiệt độ: Từ năm 1951 đến năm 2000 nhiệt độ trung bình năm đã  tăng khoảng 0,5 ­ 0,70C, làm thay đổi các hệ  sinh thái; gia tăng sức ép nhiệt  độ lên cơ thể và tăng các bệnh nhiệt đới, truyền nhiễm. Theo Bộ tài nguyên  và Môi trường, vào cuối thế  kỷ  21, nhiệt độ  trung bình  ở  Việt Nam có thể  tăng 2,30C so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999. ­ Về lượng mưa: Trong những năm gần đây, lượng mưa giảm đi trong  tháng 7, 8 và tăng cao  ở  tháng 9, 10, 11. Mưa phùn  ở  Hà Nội giảm dần từ  thập kỷ 1981­1990 và chỉ còn một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.  Từ  năm 1958­2007, lượng mưa hằng năm giảm 2%. Hậu quả  là tác động rõ  rệt đến sự hình thành và phát triển của một số vật mang mầm bệnh. ­  Về  nước biển dâng:  trong khoảng 50 năm qua (1951 – 2000), mực  nước biển đã dâng khoảng 20cm, mỗi năm nước biển dâng lên khoảng 3 mm.  Năm 1990 tăng 5 cm so với những năm 1960, tạo điều kiện thuận lợi cho sự  phát triển của vật mang mầm bệnh và gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động  sản xuất, đời sống, sức khỏe dân cư vùng đồng bằng ven biển.  Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thông  qua mối quan hệ  trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ  thể  người với môi  trường xung quanh, dẫn đến những biến đổi về  sinh lý, tập quán, khả  năng  thích nghi và những phản  ứng của cơ  thể  đối với các tác động đó. Các đợt   nắng nóng kéo dài, nhiệt độ  không khí tăng, gây nên những tác động tiêu cực  đối với sức khỏe con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già,  những người mắc bệnh tim, bệnh thần kinh, dị  ứng. Những trường hợp liên  quan đến nhiệt độ  tăng là không phải hiếm gặp đối với người già và trẻ  sơ  sinh. Nhiệt độ tăng do biến đổi khí hậu, kết hợp với hiệu ứng đảo nhiệt đô thị  và ô nhiễm không khí đô thị có thể dẫn đến tử vong. Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thông   qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả  năng bùng phát và lan truyền các  bệnh dịch như  bệnh cúm A(H1N1), cúm A(H5N1), tiêu chảy, dịch tả…Biến  đổi khí hậu làm tăng khả  năng xuất hiện và quay trở  lại của một số  bệnh   nhiệt đới như  sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật bản, làm tăng tốc độ  14
  15. sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ  mang  bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve). Ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí, chủ yếu do khí và bụi thải thải tập trung chủ yếu  tại các khu vực đô thị, các khu công nghiệp, các khu vực khai thác chế  biến   khoáng sản đặc biệt là khai thác, chế  biến đá xây dựng, các tuyến đường  giao thông xuống cấp, lưu lượng xe tham gia giao thông nhiều... phát sinh các  khí thải, dung môi hữu cơ, bụi đã gây ra nhiều tác động xấu cho sức khỏe,   đặc biệt chúng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây các căn bệnh  ung thư ở người.   Theo Tổ  chức Y tế  Thế  giới, ô nhiễm không khí đô thị  làm khoảng   800.000 người chết và 4,6 triệu người giảm tuổi thọ trên thế  giới mỗi năm.  2/3 số  người chết và giảm tuổi thọ  do ô nhiễm không khí thuộc các nước  đang phát triển  ở  châu Á. Theo nghiên cứu công bố  ngày 12/7 trong tạp chí  Environmental Research Letters của Viện Vật lý (IOP),  ước tính  ước tính  khoảng 2,1 triệu ca tử vong mỗi năm do con người làm gia tăng nồng độ bụi  có kích cỡ  nhỏ  trong không khí. Những hạt bụi nhỏ  liti này lơ  lửng trong   không khí và có thể  xâm nhập sâu vào phổi, gây ung thư và nhiều bệnh về  đường hô hấp. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người  mà những biểu hiện dễ  nhận thấy là chảy nước mắt, đỏ  mắt, ho, thở  khò  khè… Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người,   vào nồng độ  của loại chất gây ô nhiễm và thời gian tiếp xúc. Phụ  nữ  mang  thai và trẻ em nếu tiếp xúc với không khí ô nhiễm trong khoảng thời gian dài   sẽ  có nguy cơ  bị  tổn hại sức khỏe lâu dài,  ở  mức độ  nghiêm trọng hơn.  Những tác động xấu của ô nhiễm không khí không chừa bất cứ  ai là đẩy  nhanh quá trình lão hóa, giảm chức năng của phổi, dễ  mắc các bệnh hen  suyễn,   viêm   phế   quản,   thậm   chí   có   thể   bị   ung   thư... Ô nhiễm môi trường nước Nhìn chung môi trường nước vẫn chưa bị  ô nhiễm  ở  mức cao. Tuy   nhiên, tại một số khu vực tiếp nhận trực tiếp nguồn nước thải từ các cơ  sở  sản xuất công nghiệp, các nhà hàng dịch vụ  ăn uống các khu vực chôn lấp   chất thải rắn sinh hoạt...đang có dầu hiệu bị  ô nhiễm cục bộ  và theo chiều  hướng gia tăng. Ô nhiễm môi trường đất 15
  16. Môi   trường   đất   bị   ô   nhiễm  sẽ   làm   giảm  năng   suất   cây  trồng,  làm  nhiễm bẩn nguồn nước ngầm từ đó gia tăng chi phí xử  lý nguồn nước cấp,  gây bệnh tật cho người và động thực vật.  b, Môi trường xã hội và nhân tạo Các yếu tố về lối sống ­ Hút thuốc lá: là yếu tố số một trong các yếu gây tử vong có thể phòng   được. Có đủ  bằng chứng để  khẳng định thuốc lá có quan hệ  nhân quả  với  nhiều loại ung thư (phổi, đường tiệt niệu, hầu họng, miệng, khí quản, thanh   quản, thực quản, tụy, mũi xoang, mũi hầu, dạ  dầy, gan, thận, cổ  tử  cung,   bạch cầu dạng tủy bào); 4 nhóm bệnh tim mạch (chứng phình động mạch  chủ   ổ  bụng, chứng vữa xơ  động mạch, bệnh mạch máu não, và bệnh cơ  tim); các bệnh phổi (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, giảm chức  năng phổi sơ  sinh của mẹ  có hút thuốc lá, các bệnh, giảm chức năng phổi,  triệu chứng hô hấp trẻ  em gồm cả  hen, các bệnh, giảm chức năng phổi và   triệu chứng hô hấp khác  ở  người lớn); các vấn đề  sức khỏe sinh sản (giảm  khả năng sinh, kém phát triển thai và sinh thiếu cân, tai biến sản khoa);và các  vấn đề sức khỏe khác (đục thủy tinh thể, gãy xương hông, loãng xương, loét  dạ  dày, suy giảm sức khỏe dẫn đến nghỉ  việc). Chỉ  riêng đối với 3 bệnh   nguy hiểm, thuốc lá là nguyên nhân của tỷ  lệ  mắc rất lớn: 90% ca ung thư  phổi, 75% ca bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và 25% ca bệnh tim   thiếu máu cục bộ. Hút thuốc lá thụ  động cũng có gây ra nhiều bệnh cho  người không hút trực tiếp. Hút thuốc lá thụ động có thể gây nên nhiều bệnh  hiểm nghèo như ung thư phổi, các bệnh về tim mạch, nhiễm trùng đường hô  hấp và đẻ  non. Người không hút thuốc bị  phơi nhiễm với khói thuốc thụ  động bị tăng nguy cơ bệnh về động mạch vành lên 25­30% và nguy cơ bị ung  thư phổi lên 20­30%. Ở trẻ em, hút thuốc lá thụ động có thể gây viêm đường  hô hấp, hen, viêm tai giữa và hội chứng đột tử sơ sinh. Tại Việt Nam,  ước tính mỗi năm thuốc lá giết chết 40.000 người.   Điều này có nghĩa là mỗi ngày có hơn 100 người tử vong vì những bệnh do   hút thuốc gây nên. Bên cạnh gánh nặng về bệnh tật và tử vong, hút thuốc còn   tạo ra gánh nặng về  tài chính. Thuốc lá làm phát sinh chi phí khổng lồ  để  điều trị những ca bệnh do hút thuốc gây ra. ­ Lạm dụng rượu bia: có  ảnh hưởng lớn tới sức khỏe thông qua 3  kênh: say rượu, nghiện rượu và ngộ  độc rượu. Say rượu liên quan đến hành  vi rủi ro (ví dụ tình dục không an toàn), bạo lực (trong gia đình hoặc ngoài xã  hội) và tai nạn. Nghiện rượu liên quan đến việc sử  dụng thường xuyên, kéo  16
  17. dài dẫn đến bệnh tật, rối loạn tâm thần và vấn đề  xã hội. Và ngộ  độc từ  rượu, đặc biệt rượu nấu thủ  công (chiếm 80% thị  phần  ở  Việt Nam) liên  quan đến 60 loại bệnh và rối loạn như  dị  tật bẩm sinh cho trẻ  có mẹ  sử  dụng rượu khi mang thai, hại tế bào não  ảnh hưởng khả  năng học, các loại  bệnh gan, một số  loại ung thư, giảm sức đề  kháng, đau tim đối với những  người uống quá mức. Tình hình dùng rượu bia có xu hướng tiếp tục gia tăng. Theo Điều tra y  tế quốc gia 2001­2002, tỷ lệ nam giới 15 tuổi trở lên uống rượu là 46%. Tỷ  lệ uống rượu cao ở nhóm có trình độ học vấn cao hơn: Nam giới có trình độ  học vấn từ trung học phổ thông trở xuống uống rượu khoảng 40%, trong khi  đó  ở  nhóm nam giới có trình độ  trên trung học phổ  thông, kể  cả  nông thôn,   thành thị là khoảng 60%. Nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật phát hiện các rối   loạn do làm dụng rượu bia là nguyên nhân đứng thứ  3 gây gánh nặng bệnh  tật ở nam giới. ­ Chế độ  dinh dưỡng và tập thể dục: chế độ  ăn, kể cả khối lượng và  cơ  cấu kết hợp với hoạt động thể  chất thường xuyên đều có vai trò quan  trọng trong việc duy trì, bảo vệ  và tăng cường sức khỏe. Chế  độ  ăn không   hợp lý và thiếu hoạt động thể  chất là hai yếu tố  rủi ro chủ  yếu của tăng  huyết áp, tăng đường huyết, mỡ máu cao, thừa cân/béo phì, và là yếu tố nguy  cơ của các bệnh mạn tính chính như bệnh tim mạch, ung thư và tiểu đường.  Bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy tập thể dục thường xuyên có thể làm   giảm cholesterol trong máu, giảm huyết áp cao, cải tiến thành phần cơ  thể  bằng cách "đốt" mỡ, tạo điều kiện để có mức đường huyết tốt, hỗ trợ duy trì  mật độ  xương, tăng sức đề  kháng và giải tỏa căng thẳng, giảm nguy cơ  bị  trầm uất. Chỉ  việc đi bộ  đều đặn có thể  tăng sức của hệ  tim và phổi, giảm   nguy cơ  bệnh tim, tai biến mạch máu não, giảm tai biến của các bệnh tiểu  đường,  đau  cơ  và  khớp, cao  huyết  áp,  cholesterol  cao,  giúp tăng  sức  của  xương và cải thiện khả  năng giữ  cân đối cơ  thể, tăng sức cơ  bắp và giảm   béo. Việt Nam vẫn đang phải đối phó với tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em cao.   Hoạt động thể lực vẫn chủ yếu do tính chất công việc lao động chân tay tiêu  tốn calo. Vì vậy, tỷ lệ thừa cân và béo phì còn ở mức thấp. Năm 2001­2002,   tỷ lệ thừa cân ở trẻ em dưới 10 tuổi là dưới 2% và ở những người từ 16 tuổi   trở lên chỉ ở mức 12%, trong đó tỷ lệ ở mức béo phì rất thấp. Nói chung, chế  độ ăn hiện nay của người Việt Nam chứa nhiều rau, quả, với lượng mỡ thấp   là một yếu tố  tốt để  bảo vệ  cho sức khỏe. Tuy nhiên, tình hình này có thể  17
  18. thay đổi nhanh, đặc biệt đối với tầng lớp giàu có,  ở  thành thị, nơi dễ  dàng   tiếp cận với những loại thực phẩm nhiều năng lượng. 34,9% những người từ  15 tuổi trở  lên có tập thể  dục thể  thao, trong đó một nửa tập thường xuyên   hàng tuần từ 5 lần trở lên. ­ Ma tuý, mại dâm Ma túy có nhiều tác động có hại đối với sức khỏe, từ  nhiễm khuẩn,  nhiễm vi rút khi sử dụng chung bơm kim tiêm để  chích ma túy, đến ung thư  do hút cần sa, giảm sức đề  kháng, bệnh tim, dị  tật bẩm sinh, rối loạn tâm   thần và tử  vong do sử dụng quá liều. Người bán dâm có rủi ro cao lây bệnh   qua đường tình dục gồm cả  HIV/AIDS, và dễ  trở  thành nạn nhân của bạo   lực, hoặc áp lực đối với sức khỏe tâm thần. Số người sử dụng ma tuý ở Việt  Nam   tăng   nhanh   trong   những   năm   gần   đây,   đặc   biệt   là   nhóm   trẻ   tuổi.  HIV/AIDS có liên quan rất  cao với sử  dụng ma tuý,  ước tính có khoảng  56,9% người nhiễm HIV/AIDS trong cả nước là do tiêm chích ma tuý. Tỷ lệ  người nghiện ma tuý có quan hệ tình dục với gái mại dâm trong 12 tháng qua  từ 11% đến 48% (tùy tỉnh), vì vậy nguy cơ lây truyền HIV trong nhóm nghiện   chích ma tuý, mại dâm và bạn tình của họ  là khá cao. Sử  dụng ma tuý phổ  biến  ở  nam giới (chiếm hơn 90% các ca nghiện ma tuý) và người trẻ. Hiện  nay 80% người sử  dụng ma tuý 
  19. Ở   Việt   Nam   vẫn   còn   tư   tưởng   "trọng   nam   khinh   nữ"   ­   một   trong   những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi  sinh. Bạo lực đối với phụ nữ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và   tinh thần phụ  nữ. Theo nghiên cứu của Hội Liên hiệp Phụ  nữ  Việt Nam,  trong số  những phụ  nữ  đã từng bị  chồng đánh có khoảng 6% đã từng phải  vào bệnh viện điều trị, 51,8% người vợ  đã bị  sưng tím trong vài ngày. Việc  đánh đập gây thương tích có thể  làm sảy thai hoặc đẻ  non đối vớ  phụ  nữ.   Đây cũng là nguyên nhân đẩy một số  phụ nữ đến bước đường cùng phải tự  kết thúc cuộc đời mình đồng thời đã cướp đi môi trường sống và giáo dục   bình thường cho rất nhiều trẻ em. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BỆNH XàHỘI VÀ SƠ CỨU THÔNG THƯỜNG Mã chương: MH23 _CH02 Mục tiêu:  ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung về một số bệnh xã hội và một số  sơ cứu thông thường. ­ Kỹ năng:  + Thực hành sơ cứu một số vết thương và cầm máu thông thường; + Áp dụng các kiến thức trong việc truyền thông bảo vệ  và phòng  tránh một số bệnh xã hội tại cộng đồng. ­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực tuyên truyền phòng ngừa bệnh tật   trong cộng đồng, nâng cao sức khỏe cộng đồng. Nội dung chính 1. Một số bệnh xã hội Mục tiêu: ­  Kiến thức: Trình bày được khái niệm, đặc điểm, triệu chứng và cách  phòng tránh một số bệnh xã hội. ­ Kỹ năng: Vận dụng những kiến thức về bệnh xã hội trong việc tuyên  truyền phòng chống để bảo vệ sức khỏe cho người dân trong cộng đồng. ­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính tích cực và chủ động   trong các công tác tuyên truyền và trợ giúp đối tượng. 1.1. Khái niệm bệnh xã hội Bệnh xã hội là một thuật ngữ chung chỉ những bệnh có ảnh hưởng lớn   đến toàn xã hội, do tỉ  lệ  mắc bệnh cao  ở  một vùng hoặc trong phạm vi cả  nước, có tính chất lây lan, có tỉ lệ tử vong cao, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe  19
  20. nhân dân, đến sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội do bệnh nhân mất khả  năng lao  động tạm thời hay vĩnh viễn. Với sự  phát triển kinh tế  xã hội ngày càng cao, nâng cao dân trí, tổ  chức y tế chăm sóc sức khỏe tốt…có thể khống chế và thanh toán được một   số bệnh xã hội. Các bệnh xã hội thường gặp như: bệnh phong, bệnh tâm thần, bệnh  bướu cổ, sốt rét, bệnh lao, đau mắt hột, bệnh lao phổi, bệnh hoa liễu,…. 1.2. Một số bệnh xã hội 1.2.1. Bệnh lao phổi a, Đại cương về bệnh lao phổi.  Định nghĩa   Bệnh   lao   phổi   là   một   bệnh   truyền   nhiễm,   do   vi   trùng   lao  (Mycobacterium Tuberculosis –TB hay còn gọi là BK) gây ra. Vi trùng lao vào  cơ  thể bằng cách theo không khí vào trong phổi, sau đó tiếp tục gây bệnh tại  phổi hoặc đến gây bệnh ở những cơ quan khác hoặc theo đường máu, đường   bạch huyết hoặc đường phế quản. Lao phổi là bệnh thường gặp nhất, chiếm 80% trong tổng số bệnh lao,  20% còn lại là những thể lao khác nhau và mỗi thể lao đều có những dấu hiệu   riêng của nó. Lao phổi là thể lao nặng và dễ gây lây nhiễm cho người khác nhất   trong các loại lao.  Nguồn lây   Không có  ổ  chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian   truyền bệnh. Khi một người bị  lao phổi chưa  được điều trị  hoặc điều trị  không đúng cách, ho khạc, nói to, hắt hơi ra vi khuẩn lao trong không khí,  người lành hít phải sẽ  bị  nhiễm lao (có mang trực khuẩn BK trong cơ  thể).   Một bệnh nhân lao phổi mỗi ngày ho khạc ra 1 đến 7 tỉ trực khuẩn lao. 90%   người nhiễm lao sẽ  tự  khỏi bệnh và khoẻ  mạnh nếu có hệ  miễn dịch tốt ,   10% còn lại mới trở  thành bệnh lao (nhưng tỉ  lệ tử  vong là 51% nếu không   điều trị) tại bất kỳ thời điểm nào đó trong cuộc đời. Người nhiễm lao dễ trở  thành bệnh lao tuỳ thuộc vào các yếu tố sau: ­  Số lượng và nồng độ của vi trùng trong không khí. ­ Thời gian tiếp xúc với vi trùng kéo dài, thường xuyên (có nguy cơ  nhiễm bệnh cao, từ 22 – 100%). ­ Khả  năng đề  kháng của cơ  thể  yếu như  khi mắc bệnh HIV/AIDS,   tiểu đường, ung thư, bệnh nhiễm bụi silic, khi bị suy dinh dưỡng… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2