intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên trình bày được một số nội dung cơ bản về bạo lực gia đình; Mô tả được thực trạng (vòng tròn) bạo lực gia đình; Phân tích được đặc điểm tâm lý của người bị bạo lực; các nguyên tắc, kỹ năng và quy trình hỗ trợ người gây bạo lực; Phân tích được các biện pháp phòng chống bạo lực gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. UBND TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH NGÀNH/NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCĐ ngày tháng năm của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum Kon Tum, tháng 12 năm 2021
  2. 1 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ............................................................................. 3 LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH ...................... 7 1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình .......................................................... 7 1.1. Khái niệm gia đình và các loại hình gia đình ............................................... 7 1.2. Khái niệm bạo lực gia đình .......................................................................... 8 2. Các dạng bạo lực gia đình .............................................................................. 9 2.1. Bạo lực thể xác ............................................................................................ 9 2.2. Bạo lực về tinh thần ................................................................................... 10 3. Thực trạng bạo lực gia đình .......................................................................... 12 4. Nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình .................................................. 13 4.1. Nguyên nhân cuả baọ lực gia đình(1-4) ..................................................... 13 4.2. Hậu quả bạo lực gia đình ........................................................................... 14 5. Khung pháp lý liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình ......................... 17 5.1. Pháp luật Việt Nam về phòng chống bạo lực gia đình(1, 2) ....................... 17 5.2. Giới thiệu Sơ đồ xử lý các hành vi bạo lực gia đình................................... 18 CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI BỊ BẠO LỰC .......................... 21 1. Đặc điểm tâm lý của người bị bạo lực .......................................................... 21 2. Các nguyên tắc khi làm việc với thân chủ bị bạo lực ................................... 22 2.1. Tin tưởng ................................................................................................... 22 2.2. Tôn trọng quyết định và lựa chọn của người bị bạo lực ............................. 22 2.3. Đảm bảo an toàn cho người bị bạo lực....................................................... 22 2.4. Đảm bảo bí mật thông tin, tránh gây tổn thương cho người bị bạo lực ....... 23 2.5. Không đưa ra những hứa hẹn thiếu cơ sở gây mất niềm tin của người bị bạo lực ........................................................................................................... 24 3. Các kỹ năng cần thiết trong việc hỗ trợ người bị bạo lực .............................. 24 3.1. Kỹ năng nhận diện người bị bạo lực (5)..................................................... 24 3.2. Kỹ năng tiếp cận người bị bạo lực (5) ........................................................ 24 3.3. Kỹ năng tư vấn (5) ..................................................................................... 26 3.4. Các bước của một quá trình tư vấn(2, 5) .................................................... 30 4. Quy trình hỗ trợ người bị bạo lực ................................................................. 32 5. Thực hành hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thông qua bài tập tình huống ... 37 5.1. Tình huống ................................................................................................ 37 5.2. Hỗ trợ ........................................................................................................ 37 6. Giới thiệu về mô hình sinh hoạt câu lạc bộ dành cho người bị bạo lực ......... 40 6.1. Mục đích của câu lạc bộ ............................................................................ 40 6.2. Đối tượng của câu lạc bộ ........................................................................... 40 6.3. Phương pháp(6) ......................................................................................... 40 CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CAN THIỆP VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI GÂY BẠO LỰC ......................................................................................................... 44 1. Đặc điểm tâm lý của người gây bạo lực ........................................................ 44 1.1. Không chịu trách nhiệm về hành vi ........................................................... 44
  3. 2 1.2. Từ chối, giảm thiểu.................................................................................... 45 1.3. Bực bội ...................................................................................................... 45 1.4. Thể hiện quyền lực .................................................................................... 45 1.5. Sở hữu ....................................................................................................... 45 1.6. Chia cắt ..................................................................................................... 45 1.7. Tự xem mình là nạn nhân .......................................................................... 46 2. Các nguyên tắc khi làm việc với người gây bạo lực ...................................... 46 2.1. Cần đặt yêu cầu bảo vệ phụ nữ và trẻ em lên hàng đầu (2, 5, 6)................. 46 2.2. Nghiêm khắc ............................................................................................. 46 2.3. Không xoa dịu, làm nhẹ vấn đề ................................................................. 47 2.4. Không đồng nhất hành vi bạo lực với việc nghiện rượu hoặc ma túy ......... 47 2.5. Thận trọng khi đưa ra lời khuyên kiềm chế nóng giận ............................... 47 2.6. Tôn trọng ................................................................................................... 48 3. Quy trình can thiệp và hỗ trợ người gây bạo lực ........................................... 48 3.1. Những người tham gia vào quy trình can thiệp và hỗ trợ người gây bạo lực (1, 2, 6) ..................................................................................................... 48 3.2. Thực hành việc hỗ trợ người gây bạo lực thông qua các tình huống cụ thể. 53 4. Giới thiệu mô hình sinh hoạt dành cho người gây bạo lực (ví dụ mô hình sinh hoạt câu lạc bộ) (1, 5) ............................................................................... 57 4.1. Mục đích của câu lạc bộ ........................................................................... 57 4.2. Đối tượng và thành viên của câu lạc bộ ..................................................... 57 4.3. Phương pháp ............................................................................................. 58 4.4. Thời gian và lợi ích của các thành viên khi tham gia câu lạc bộ................. 58 5. Một số kỹ năng làm việc với người có hành vi bạo lực ................................. 59 5.1. Kỹ năng tạo lập mối quan hệ với thân chủ là người có hành vi bạo lực gia đình .......................................................................................................... 59 5.2. Kỹ năng làm việc với người có xu hướng gây bạo lực ............................... 59 5.3. Kỹ năng làm việc với người có hành vi bạo lực chối bỏ trách nhiệm ......... 59 5.4. Kỹ năng làm việc với người có hành vi bạo lực cố gắng giảm thiểu tình trạng bạo lực ............................................................................................. 59 CHƯƠNG 4. PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH ..................................... 62 1. Truyền thông giáo dục phòng chống bạo lực gia đình .................................. 62 1.1. Vai trò của truyền thông giáo dục trong phòng chống bạo lực gia đình ..... 62 1.2. Các hình thức truyền thông phòng chống bạo lực gia đình ........................ 64 1.3. Cách thức xây dựng kế hoạch truyền thông (5, 6) ...................................... 67 1.4. Huy động nguồn lực trong việc thực hiện kế hoạch truyền thông tại địa phương ..................................................................................................... 72 2. Tăng cường sự tham gia của nam giới trong phòng chống bạo lực gia đình .. 73 2.1. Vai trò của nam giới trong phòng chống bạo lực gia đình(2, 3) ................. 73 2.2. Các phương pháp nhằm tăng cường sự tham gia của nam giới trong phòng chống BLGĐ (3, 5) ................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….………………78
  4. 3 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình được biên soạn dựa trên Chương trình đào tạo ngành Công tác xã hội, trình độ Cao đẳng. Mục đích của giáo trình để làm tài liệu giảng dạy chính thức cho giảng viên và làm tài liệu học tập chính thức cho sinh viên. Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình do chúng tôi biên soạn có tham khảo các tài liệu chuyên ngành liên quan: Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình của tác giả Nguyễn Vân Anh. Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới, phụ nữ TPHCM 2012; Luật Bình đẳng giới. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2013. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác để hoàn thiện giáo trình này nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  5. 4 LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, chúng tôi đã biên soạn Giáo trình Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình dựa trên một số giáo trình, tài liệu về công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình. Đối tượng mà giáo trình này hướng đến là những sinh viên năm thứ hai, ngành Công tác xã hội của trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum. Đây là giáo trình lưu hành nội bộ chỉ phục vụ cho việc học tập của sinh viên trong nhà trường. Giáo trình được trình bày một cách cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu. Trong mỗi chương được trình bày theo cấu trúc: giới thiệu những kiến thức cơ bản, mục tiêu, nội dung, câu hỏi ôn tập, bài tập thực hành, hướng dẫn thực hành, yêu cầu đánh giá kết quả học tập. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi luôn bám sát đề cương chi tiết môn học đã được nhà trường phê duyệt và cập nhật những kiến thức mới được đưa vào theo nội dung của giáo trình bộ môn. Vì vậy, hy vọng đây sẽ là tập tài liệu có ích cho việc học tập của sinh viên trong nhà trường đối với bộ môn. Tuy đã nhiều cố gắng, nhưng vì những hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm của người biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong nhà trường và đặc biệt là các sinh viên ngành Công tác xã hội để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Kon Tum, tháng 12 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Lê Thị Hoan (Chủ biên) 2. Nguyễn Thị Nhâm (Thành viên)
  6. 5 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÊN MÔN HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Mã môn học: 61032044 Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ (lý thuyết: 13 giờ; thực hành, thảo luận, bài tập: 30 giờ; kiểm tra: 2 giờ) Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Môn học Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình là môn học bắt buộc thuộc khối các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành công tác xã hội trình độ cao đẳng; được bố trí học sau các môn học cơ sở và một số môn học chuyên ngành (Học kì 1, năm 3) - Tính chất: Môn học Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình là môn học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, là môn học bắt buộc thuộc khối các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành công tác xã hội, trình độ cao đẳng. Thông qua môn học sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình. Mục tiêu môn học - Về kiến thức + Trình bày được một số nội dung cơ bản về bạo lực gia đình; + Mô tả được thực trạng (vòng tròn) bạo lực gia đình; + Phân tích được đặc điểm tâm lý của người bị bạo lực; các nguyên tắc, kỹ năng và quy trình hỗ trợ người gây bạo lực; + Phân tích được các biện pháp phòng chống bạo lực gia đình. - Về kỹ năng + Vận dụng một số nguyên tắc, kỹ năng cơ bản khi tiếp cận và hỗ trợ người bị bạo lực và người gây bạo lực; nắm bắt được các bước trong quy trình can thiệp/ hỗ trợ người bị bạo lực và người gây bạo lực gia đình. + Hình thành kỹ năng tư vấn cho nạn nhân (người bị bạo lực gia đình) các biện pháp phòng chống bạo lực gia đình, có biện pháp đối với người gây bạo lực tại địa phương thông qua việc kết nối, huy động nguồn lực tại cộng đồng. + Hình thành kỹ năng tự tìm kiếm tài liệu liên quan đến môn học và trình bày được nội dung của các tài liệu này; xây dựng tác phong làm việc khoa học: làm việc cá nhân và làm việc nhóm để thảo luận và giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung môn học. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Ý thức chuyên nghiệp, có trách nhiệm với công việc và ý thức được vai
  7. 6 trò của bản thân; + Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với nghề nghiệp, với môn học, có ý thức hỗ trợ, đồng cảm với người bị bạo lực, ngăn chặn hành vi gây bạo lực tại địa phương thông qua việc kết nối, huy động nguồn lực tại cộng đồng.; + Tích cực, nghiêm túc, tự giác trong quá trình học tập.
  8. 7 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH Giới thiệu Chương 1 giới thiệu cho người học về khái niệm bạo lực gia đình; các dạng bạo lực gia đình; thực trạng bạo lực gia đình; nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình; khung pháp lý liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình. Mục tiêu * Kiến thức - Trình bày được khái niệm bạo lực gia đình, các dạng bạo lực gia đình; - Mô tả được thực trạng (vòng tròn) bạo lực gia đình; - Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình; - Phân tích được khung pháp lý liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình. * Kỹ năng - Hình thành kỹ năng tiếp cận thực tiễn, khả năng vận dụng những kiến thức đã học để phân tích, tư vấn cho đối tương đang gây ra bạo lực gia đình, khung pháp lý liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình; tư vấn cho nạn nhân các biện pháp phòng chống bạo lực gia đình. - Xây dựng tác phong làm việc khoa học: làm việc cá nhân và làm việc nhóm để thảo luận và giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung môn học. * Năng lực tự chủ và trách nhiệm Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với nghề nghiệp, với môn học, có ý thức hỗ trợ, đồng cảm với người bị bạo lực, ngăn chặn hành vi gây bạo lực tại địa phương thông qua việc kết nối, huy động nguồn lực tại cộng đồng. Nội dung chính 1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình 1.1. Khái niệm gia đình và các loại hình gia đình Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và/hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Những loại hình gia đình phổ biến Xét về quy mô, gia đình có thể phân loại thành: - Gia đình hai thế hệ (hay gia đình hạt nhân): là gia đình bao gồm cha mẹ và con. - Gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống): là gia đình bao gồm ông bà, cha mẹ và con còn được gọi là tam đại đồng đường.
  9. 8 - Gia đình bốn thế hệ trở lên: là gia đình nhiều hơn ba thế hệ. Gia đình bốn thế hệ còn gọi là tứ đại đồng đường. Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có thể phân chia gia đình thành hai loại: - Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng gia đình trong quá khứ. Đó là một nhóm người ruột thịt của một vài thế hệ sống chung với nhau dưới một mái nhà, thường từ ba thệ hệ trở lên, tất nhiên trong phạm vi của nó còn có cả những người ruột thịt từ tuyến phụ. Dạng cổ điển của gia đình lớn là gia đình trưởng lớn, có đặc tính tổ chức chặt chẽ. Nó liên kết ít nhất là vài gia đình nhỏ và những người lẻ loi. Các thành viên trong gia đình được xếp đặt trật tự theo ý muốn của người lãnh đạo gia đình mà thường là người đàn ông cao tuổi nhất trong gia đình. Ngày nay, gia đình lớn thường gồm cặp vợ chồng, con cái của họ và bố mẹ của họ nữa. Trong gia đình này, quyền hành không ở trong tay của người lớn tuổi nhất. - Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của một người vợ hoặc một người chồng với các con. Do vậy, cũng có thể có gia đình nhỏ đầy đủ và gia đình nhỏ không đầy đủ. Gia đình nhỏ đầy đủ là loại gia đình chứa trong nó đầy đủ các mối quan hệ (chồng, vợ, các con); ngược lại, gia đình nhỏ không đầy đủ là loại gia đình trong nó không đầy đủ các mối quan hệ đó, nghĩa là trong đó chỉ tồn tại quan hệ của chỉ người vợ với người chồng hoặc chỉ của người cha hoặc người mẹ với các con. Gia đình nhỏ là dạng gia đình đặc biệt quan trọng trong đời sống gia đình. Nó là kiểu gia đình của tương lai và ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và công nghiệp phát triển. Ở các nước đang phát triển, vì tỉ lệ sinh cao làm dân số tăng cao, chính phủ thực hiện các chính sách để người dân giảm số con trong gia đình. 1.2. Khái niệm bạo lực gia đình 1.2.1. Khái niệm bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong đình (1). Ở Việt Nam, một số hành vi bạo lực gia đình thường thấy là hành vi bạo lực của người chồng đối với người vợ, của bố dượng/ dì ghẻ với con riêng của vợ/chồng, của cha mẹ đối với con cái, của mẹ chồng đối với nàng dâu hoặc của con cái đối với cha mẹ… Những người sống chung với nhau như vợ chồng, những cặp đã li hôn, li thân có hành vi bạo lực cũng là đối tượng nằm trong khung xử lí của Luật này
  10. 9 Đặc trưng của một hành vi BLGĐ gồm 4 yếu tố sau: BLGĐ giữa những Là hành vi có mục người có mối quan hệ đích nhằm khống gia đình, những chế, kiểm soát, bắt người yêu nhau, vợ nạn nhân phải tuân chồng đã ly hôn thủ BẠO LỰC GIA ĐÌNH Sự mất cân bằng về quyền lực giữa người NBBL chịu đựng người bị bạo lực và tổn thương người gây ra bạo lực. 2. Các dạng bạo lực gia đình 2.1. Bạo lực thể xác Bạo lực về thể xác bao gồm những hành vi sau (1, 2): - Sử dụng hung khí đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời, không chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. - Bắt thành viên gia đình: nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm; - Ép buộc thành viên gia đình thực hiện hành vi trái pháp luật; - Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ; - Thường xuyên dọa nạt thành viên gia đình bằng các hình ảnh, con vật, đồ vật mà người đó sợ;
  11. 10 - Nuôi các con vật, trồng các loại cây gây hại cho sức khỏe của thành viên gia đình tại nơi ở của thành viên đó; - Thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ; - Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ vào ban đêm hoặc lúc trời mưa, bão, gió rét; - Thực hiện các hành vi nhằm tạo ra tình trạng khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. 2.2. Bạo lực về tinh thần Bạo lực về tinh thần bao gồm những hành vi sau (1, 2): - Hành vi lăng mạ, chửi bới, chì chiết. - Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu thuộc bí mật đời tư, phát tán tờ rơi hoặc sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Phổ biến, phát tán bài viết, hình ảnh, âm thanh về vụ bạo lực gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân; - Cưỡng ép lột bỏ quần áo trước mặt người khác hoặc nơi công cộng. - Không cho đọc sách, báo, nghe, xem chương trình phát thanh, truyền hình hoặc tiếp cận với thông tin đại chúng hàng ngày; - Không cho thực hiện quyền làm việc; thường xuyên đòi hỏi đáp ứng yêu cầu vượt quá khả năng của họ; - Đe dọa tự gây thương tích hoặc tự gây thương tích cho mình để đòi hỏi thành viên gia đình đáp ứng yêu cầu của mình; - Thường xuyên theo dõi vì lý do ghen tuông gây tổn hại đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của thành viên đó; - Cấm ra khỏi nhà, ngăn cản gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Không cho tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh; - Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật. ` - Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền chăm nom con theo quyết định của Tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn
  12. 11 theo quy định của pháp luật. - Cưỡng ép hoặc cản trở người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác. - Có hành vi khác gây áp lực thường xuyên về tâm lý. 2.3. Bạo lực về tình dục: Bạo lực về tình dục bao gồm những hành vi sau (1, 3): - Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục; - Buộc vợ hoặc chồng của người có hành vi bạo lực sống chung một nhà hoặc ngủ chung phòng với người tình của người có hành vi bạo lực; - Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục; - Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với các thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng; - Có hành vi bạo lực trong sinh hoạt tình dục của vợ chồng mà người vợ hoặc chồng không muốn. - Ép buộc thành viên gia đình phải xem, nghe, đọc những văn hóa phẩm đồi trụy, kinh dị. 2.4. Bạo lực về kinh tế Bạo lực về kinh tế bao gồm những hành vi sau (1): - Không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng; - Kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của thành viên gia đình hoặc nguồn tài chính chung của gia đình nhằm tạo cho thành viên gia đình sự phụ thuộc về tài chính; - Buộc thành viên gia đình đóng góp tài chính vượt quá khả năng của họ; - Đập phá tài sản riêng của mình nhằm gây áp lực về tâm lý đối với thành viên gia đình; - Có hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài sản chung gia đình. - Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình; - Chiếm đoạt tài sản chung của gia đình để sử dụng vào mục đích cá nhân; - Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động; - Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
  13. 12 3. Thực trạng bạo lực gia đình Bạo lực giữa vợ, chồng với nhau: Bạo lực giữa người chồng đối với người vợ trong gia đình có thể thấy là dạng bạo lực phổ biến nhất trong gia đình. Hành vi người chồng gây ra chủ yếu và lớn nhất là bạo lực về thể chất, đây là dạng dễ nhận thấy và bị lên án mạnh mẽ nhất. Sỡ dĩ đa phần người đàn ông sử dụng “nắm đấm” để dạy vợ là do họ không nhận thức được rằng hành vi của mình là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả hành vi bạo lực của người chồng đều là bạo lực về thể chất mà có những lúc, họ dùng tới nhiều cách khác để gây ra những tổn thương về tâm lý cho người vợ: mắng mỏ, chửi bới, xúc phạm danh dự…; hoặc có những hành vi cưỡng bức về tình dục, kiểm soát về kinh tế… Bên cạnh đó, trong xã hội ngày nay, hiện tượng người vợ sử dụng bạo lực đối với chồng cũng không phải là hiếm. Không chỉ dừng lại ở những lời lẽ chửi bới, những cách ứng xử thô bạo mà họ còn trực tiếp gây ra những tổn thương về thể chất hoặc tính mạng của người chồng. Tóm lại, bạo lực gia đình xuất phát từ cả hai phía vợ và chồng đang ngày càng phát triển và gây nhức nhối trong xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thành viên khác trong gia đình, đặc biệt là trẻ em. Nguyên nhân của hiện tượng này rất nhiều, ngoài vấn đề tâm lý còn phải kể đến vấn đề đạo đức, kiến thức giải quyết mâu thuẫn gia đình… Bạo lực giữa cha mẹ và con cái: Với tâm lý, truyền thống, thói quen của người Việt, thì vấn đề bạo lực giữa cha mẹ với con cái thì được xã hội chấp nhận và khá phổ biến. Có thể dễ dàng nhận thấy đó là những hành động “dạy bảo” con cái xuất phát từ cái quan niệm gọi là “Yêu cho roi cho vọt – Ghét cho ngọt cho ngào” và giáo dục thì cần phải nghiêm khắc. Rất nhiều ông bố bà mẹ coi việc đánh đập, chửi mắng con cái khi chúng mắc lỗi là cần thiết để chúng nhận ra sai lầm và sửa chữa; hay coi việc mạt sát, trách móc là động lực để chúng phấn đấu. Trên thực tế chúng ta đều có thể nhận thấy, cách làm này phần nào phù hợp với tâm lý của người Việt và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay, khi những chuẩn mực tiến bộ về quyền con người đã và đang phổ biến trên thế giới thì những tư tưởng, cách làm này cần được sớm loại bỏ. Đặc biệt, là những trường hợp bạo lực với con cái vượt ra ngoài phạm vi giáo dục - một tình trạng ngày càng gia tăng thì cần phải bị trừng trị nghiêm khắc. Bên cạnh những hành vi từ phía cha mẹ đối với con cái, thì bạo lực gia đình xuất phát từ người con đối với cha mẹ mình cũng đang ngày càng gia tăng. Một số trường hợp người trẻ tuổi gây ra những tổn thương về cả vật chất, tinh thần cho cha mẹ do sự thiếu kiềm chế, do đua đòi hư hỏng hoặc một vài lý do khác. Tuy nhiên, không thể bào chữa, biện hộ cho những người con đã khôn lớn trưởng thành dưới bàn tay yêu thương, nuôi dạy của cha mẹ nhưng lại bỏ bê, không chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ, thậm chí hơn là đánh đập, chửi mắng, xỉ nhục những người đã có công sinh thành, nuôi dưỡng mình. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy nguyên nhân đơn giản dẫn đến hành vi trên là do: những người già thì sức khỏe yếu, không còn sức lao động nên cần có người chăm sóc; trong khi những đứa
  14. 13 con không đủ yêu thương nên không muốn tốn kém tiền của, thời gian, công sức của mình cho cha mẹ, đúng như câu ca dao xưa mà người đời hay đọc “Cha mẹ nuôi con bằng trời bể - Con nuôi cha mẹ con kể từng ngày”. Điều này chứng tỏ một sự xuống cấp đạo đức nghiêm trọng của một bộ phận giới trẻ hiện nay, nó hoàn toàn đi ngược lại với truyền thống đề cao chữ “hiếu” của dân tộc Việt Nam. Bạo lực giữa các thành viên khác trong gia đình: Bạo lực gia đình giữa các thành viên khác trong gia đình với nhau cũng đã tồn tại từ lâu nhưng chiến tỷ lệ không lớn, vì mức bộ phụ thuộc giữa các thành viên này không cao như giữa vợ chồng hay cha mẹ với con. Nạn nhân chủ yếu của loại bạo lực này là phụ nữ và trẻ em khi mà các thành viên này muốn tham gia vào sự “giáo dục” những người làm dâu, làm con trong gia đình. Ngoài ra, những mâu thuẩn trong gia đình không tìm được cách giải quyết cũng dẫn tới nạn bạo lực giữa các thành viên khác: anh em, chú cháu đánh nhau vì xích mích, mâu thuẫn trong cuộc sống, vì tranh chấp tài sản, chị em mắng chửi, nói xấu nhau…. 4. Nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình 4.1. Nguyên nhân cuả baọ lực gia đình(1-4) - Nguyên nhân gốc rễ của bạo lực gia đình là bất bình đẳng giới. Sự bất bình đẳng về quyền lực giữa nam và nữ cùng các khuôn mẫu giới, định kiến giới đã làm bạo lực xảy ra và tiếp tục duy trì. Bên cạnh đó, tư tưởng trọng nam khinh nữ khiến cho nam giới tự cho phép mình được bạo lực với phụ nữ, còn người phụ nữ thì chấp nhận và cam chịu hành vi bạo lực của chồng. * Nguyên nhân về tư tưởng - Tư tưởng phong kiến “trọng nam khinh nữ”, khiến nam giới trở nên gia trưởng, cho phép mình được bạo hành với phụ nữ. - Sự nhìn nhận, đấu tranh của người phụ nữ trước bạo hành GĐ còn hạn chế, cam chịu. Họ mang tư tưởng: “xấu chàng hổ ai”, họ sợ: “vạch áo cho người xem lưng”, hay sợ hàng xóm, bạn bè chê cười, - Trẻ em còn chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ chính GĐ mình về những quan niệm, hành vi bạo lực của người cha và sự cam chịu của người mẹ. - Xã hội chưa nhận thức rõ và chưa tích cực lên án nạn bạo hành đối với phụ nữ. Cộng đồng coi BLGĐ là chuyện riêng của mỗi nhà, “Đèn nhà ai nhà nấy rạng” nên ít có sự can thiệp kịp thời, chỉ những lúc vụ việc đã đang gây hậu quả nghiêm trọng. * Nguyên nhân về chính trị - Số chị em phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực quyền lực, chính trị, các phương tiện truyền thông và một số nghề nghiệp liên quan đến y học và pháp lý còn ít; - Bạo lực gia đình không được xem xét một cách nghiêm túc và đúng với bản chất của nó;
  15. 14 - Quan điểm gia đình là một cá thể riêng tư vượt ngoài tầm kiểm soát của nhà nước. * Nguyên nhân về văn hóa - Quan niệm GĐ là do nam giới kiểm soát, tin rằng nam giới thường nổi trội hơn so với nữ giới; - Trình độ học vấn thấp, chênh lệch giữa vợ và chồng. - Nghĩ rằng việc chấp nhận bạo lực như là một cách thức để giải quyết xung đột. * Nguyên nhân về kinh tế - Nữ giới thường phụ thuộc vào nam giới về lĩnh vực kinh tế; - Sự phân biệt về luật pháp liên quan đến việc thừa kế, sở hữu của cải, sử dụng đất và việc nuôi dưỡng con cái sau khi ly dị; - Sự hạn chế trong tiếp cận việc làm đối với các công việc chính thức và không chính thức. - Năng lực nghề nghiệp, đặc biệt là tình trạng chênh lệch về nghề nghiệp giữa vợ và chồng, sự ưu ái đối với nam giới của các nhà tuyển dụng. Nạn thất nghiệp, vô công rồi nghề của chồng cùng với thói gia trưởng dễ dẫn đến “thượng cẳng chân hạ cẳng tay” mỗi khi “chán đời”. - Ngoài ra còn do tác động của các chất kích thích, của men bia, rượu, ma túy, của thói trăng hoa,… * Nguyên nhân về luật pháp - Luật pháp liên quan đến BLGĐ còn chưa rõ ràng, mới mang tính hình thức, việc thi hành pháp luật chưa nghiêm minh. - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BLGĐ còn chưa đạt hiệu quả cao. Sự hiểu biết về pháp luật của cộng đồng còn hạn chế. => Như vậy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến bạo lực trong GĐ đối với song nguyên nhân sâu xa chính là do yếu tố nhận thức. BLGĐ chính là một biểu hiện của sự bất bình đẳng giới, là sản phẩm của chế độ gia trưởng. 4.2. Hậu quả bạo lực gia đình * Hậu quả đối với nạn nhân - Về sức khoẻ thể chất: Sức khỏe bị hủy hoại, thương tích đau đớn, có thể bị khuyết tật suốt đời, thậm chí dẫn đến tử vong. - Về tinh thần: Luôn ám ảnh bị bạo lực; chán nản, buồn rầu, lo lắng, sợ hãi, mất tự tin, hoang mang, trầm cảm; cảm thấy cuộc sống nặng nề, căng thẳng và tuyệt vọng. - Về sức khỏe sinh sản (đối với phụ nữ): Mang thai ngoài ý muốn, thai nhi suy dinh dưỡng, sẩy thai, đẻ non, lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình
  16. 15 dục, nhiễm HIV. * Hậu quả đối với người gây bạo lực gia đình - Phá hỏng mối quan hệ vợ - chồng, cha mẹ - con cái, ông bà-cháu, cảm thấy cô đơn ngay trong gia đình. - Phải đóng tiền nộp phạt vi phạm hành chính khi gây ra bạo lực gia đình. * Hậu quả với trẻ em - Với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi: Khóc nhiều, suy dinh dưỡng, chậm lớn, chậm phát triển trí tuệ, e ngại khi tiếp xúc với người lạ. - Với trẻ trong độ tuổi trước vị thành niên: thiếu tập trung và không có khả năng chơi tích cực; vụng về, lóng ngóng và hay gây rối; tránh va chạm và dễ chiều theo ý người khác; mất hứng thú với các hoạt động xã hội và giảm năng lực xã hội; lẩn tránh các mối quan hệ với các bạn cùng lứa tuổi. - Với trẻ vị thành niên: Học kém, bỏ học, phạm tội, uống rượu, hút thuốc lá và nghiện ma túy; thiếu tin tưởng vào người lớn; bỏ đi khỏi nhà; có thể có các hành vi bạo lực như người lớn; chán nản và có ý nghĩ tự tử; thậm chí tự tử. * Hậu quả đối với gia đình - Li thân, li hôn. - Tốn tiền chữa trị và phục hồi sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho nạn nhân và người chứng kiến bạo lực gia đình. - Giảm thời gian và năng suất lao động từ đó giảm thu nhập gia đình. - Phá hỏng mối quan hệ giữa vợ và chồng, cha và con; không có khả năng làm tròn bổn phận của cha mẹ với con, Không có khả năng làm tròn bổn phận với gia đình nội, ngoại. - Con cái bị ảnh hưởng xấu khi chứng kiến hành vi bạo lực của cha với mẹ. * Hậu quả đối với xã hội - Giảm sự đóng góp của nạn nhân và người gây bạo lực gia đình đối với xã hội tạo ra lực lượng lao động tương lai có sức khỏe thể chất và tinh thần yếu, thiếu sáng tạo. - Nếu người gây baọ lực không được xử lý thích đáng điều đó như một thông điệp nói rằng hành vi đó có thể chấp nhận được và sẽ dẫn tới những hành động bạo lực nghiêm trọng hơn. - Giảm mức sống của phụ nữ và trẻ em. - Ảnh hưởng đối với kế hoạch hóa gia đình. - Ảnh hưởng đối với công tác phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và HIV/AIDS. * Chu kỳ bạo lực và làm thế nào để phá vỡ chu kỳ bạo lực
  17. 16 - Bạo lực gia đình có tính chu kì, nó có xu hướng lặp đi, lặp lại với mức độ ngày càng gia tăng. Hiểu được chu kì bạo lực, sẽ giúp người hỗ trợ biết người bị bạo lực đang ở giai đoạn nào, và người bị bạo lực đã sẵn sàng để phá vỡ chu kì này hay chưa, để từ đó có những can thiệp kịp thời - Chu kì bạo lực cho thấy người bị bạo lực không có lỗi trong việc xảy ra bạo lực; người gây bạo lực mới chính là người phải chịu trách nhiệm cho hành vi của họ. Nhận diện các giai đoạn trong chu kì bạo lực: - Bạo lực thường xuất hiện một cách ngắt quãng theo từng sự kiện hoặc có thể được duy trì liên tục trong một khoảng thời gian. - Sau khi bạo lực diễn ra, sẽ có một khoảng thời gian êm đẹp, người gây ra bạo lực có thể sẽ xin lỗi, tặng quà, tạo ra sự cố đặc biệt để tăng không khí yêu thương và bình yên trong gia đình. Còn người phụ nữ nhìn thấy những hành động của chồng và không ngừng hi vọng chồng mình sẽ thay đổi - Sau khoảng thời gian êm đẹp, sự căng thẳng bắt đầu dần hình thành trở lại. Người phụ nữ và những thành viên trong gia đình cảm thấy băn khoăn lo lắng rằng bạo lực đang quay trở lại. Trong suốt thời gian này, người phụ nữ thường cố gắng làm người đàn ông nguôi ngoai, họ cố gắng duy trì sự bình thường trong gia đình. - Trạng thái căng thẳng bị phá vỡ bằng việc người đàn ông bắt đầu tạo cớ, gây sự xung đột và lại tiếp tục gây ra những hành động bạo lực tiếp theo. - Chu kì này thường lặp đi lặp lại. Trong những mối quan hệ bạo lực lâu dài,
  18. 17 quãng thời gian trong chu kì bạo lực có thể ngắn hơn, chính vì vậy có những cặp trải qua toàn bộ chu kì trong vòng 1 ngày. Người bị bạo lực chỉ có thể thoát khỏi bạo lực bằng cách nhận diện và phá vỡ chu kì nói trên. 5. Khung pháp lý liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình 5.1. Pháp luật Việt Nam về phòng chống bạo lực gia đình(1, 2) * Tinh thần của Luật Phòng chống BLGĐ - Một số văn bản luật của Việt Nam đã hình thành khung pháp lý để Chính phủ có thể xử lý BLGĐ đối với phụ nữ. Quy định trong các văn bản luật hình sự, hành chính và dân sự là cơ sở để bảo vệ nạn nhân của BLGĐ và buộc người gây bạo lực chịu trách nhiệm. Ngoài ra, Hiến pháp, Luật Bình đẳng Giới, Luật Hôn nhân và Gia đình cũng đề cao bình đẳng giữa nam và nữ. - Tùy vào hình thức bạo lực và độ nghiêm trọng của thương tích mà luật pháp hành chính hay hình sự sẽ được áp dụng để xử lý các hành vi bạo lực và lạm dụng, trong đó có BLGĐ. Tuy nhiên với nhận thức ngày càng rõ là các văn bản luật và thủ tục hiện hành chưa thể xử lý thích đáng tính đặc thù của BLGĐ, một văn bản luật riêng đã được ban hành năm 2007, đó là Luật phòng, chống BLGĐ. Luật này nêu rõ sự cần thiết phòng chống bạo lực trong gia đình và đưa ra các biện pháp mang tính phòng ngừa, hỗ trợ. Luật phòng, chống BLGĐ quy định cụ thể về những hành vi BLGĐ và các hình thức phạt hành chính (nêu trong Nghị định 110/2009). - Luật phòng, chống BLGĐ là một văn bản luật tương đối mới của Việt Nam, có hiệu lực từ năm 2008. Một số Nghị định đã được ban hành để hướng dẫn thi hành Luật. Luật phòng, chống BLGĐ quy định một số nguyên tắc và biện pháp phòng, chống BLGĐ và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức trong phòng, chống BLGĐ. Luật này nhấn mạnh vào công tác phòng ngừa. Luật quy định các biện pháp toàn diện về thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, hiểu biết của cộng đồng về BLGĐ. - Cán bộ các cơ quan hành pháp cần chú ý tới nguyên tắc được nêu trong Điều 3: Hành vi BLGĐ được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Như vậy BLGĐ không còn được coi là vấn đề “riêng tư” cần được giải quyết trong phạm vi gia đình nữa. Cán bộ tư pháp rõ ràng phải có trách nhiệm xử lý khi BLGĐ xảy ra. Luật phòng, chống BLGĐ khuyến khích quan tâm hơn nữa tới bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, còn các văn bản luật hình sự và hành chính tập trung xử phạt người gây bạo lực. * Đối tượng điều chỉnh của Luật PCBLGĐ Bất kỳ ai trong gia đình nếu có hành vi bạo lực gia đình đối với 1 hoặc nhiều thành viên trong gia đình đều thuộc đối tượng điều chỉnh của luật này, cụ thể các đối tượng như sau: - Bạo lực của người chồng đối với vợ. - Bố dượng/gì ghẻ với con riêng của vợ/chồng.
  19. 18 - Cha mẹ với con cái. - Mẹ chồng với nàng dâu. - Con cái đối với cha mẹ. - Những người sống chung với nhau như vợ chồng. - Những cặp đã ly hôn, ly thân - Nội dung của Luật PCBLGĐ và các thông tư, nghị định hướng dẫn thực thi luật sẽ được đính kèm trong các phụ lục. 5.2. Giới thiệu Sơ đồ xử lý các hành vi bạo lực gia đình Tùy theo tính chất các vụ việc bạo lực gia đình, các cơ quan có thẩm quyền có thể tham khảo sơ đồ dưới đây: BLGD Xử lý Hình sự Hành vi Hòa giải Góp ý, phê bình trong cộng đồng Bạo lực gia đình Tái phạm dân cư trong 12 tháng NĐ số 110/2009/NĐ-CP Tái phạm Xử phạt trong 6 tháng hành chính + Tái phạm: - Ngược đãi, hành hạ - Cưỡng ép, cản trở hôn nhân + BLGĐ Ô1 Giáo dục tại xã, phường, thị trấn BLGĐ Ghi chú: Cán bộ, công chức, viên chức người Tái phạm thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi trong 2 năm BLGĐ nếu bị xử lý vi phạm hành chính thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó Cơ sở giáo dục, để giáo dục Trường Giáo + Không chấp hành dưỡng + BLGĐ Ô2 1 Ghi chú về thủ tục pháp lí
  20. 19 - Mũi tên mầu đen: xử lý bằng biện pháp của cộng đồng nhằm ngăn chặn hành vi BLGĐ tái diễn nhiều lần, xây dựng cơ sở pháp lý đẩy lên xử lí hành chính nếu tái diễn (thuộc thẩm quyền của trưởng thôn hoặc lãnh đạo xã/phường). - Mũi tên mầu hồng: xử lý hành chính đối với những vi phạp pháp luật ở mức độ không phạm tội (thuộc thẩm quyền của UBND, công an các cấp) - Mũi tên mầu đỏ: xử lý hình sự đối với những vi phạm pháp luật ở mức độ phạm tội (thuộc thẩm quyền của công an, viện kiểm sát, tòa án, trại giam) - Mũi tên không liền nét màu xanh từ hình sự chuyển về các ô khác: là khi cơ quan tố tụng xem xét và cho rằng không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì phải chuyển về các biện pháp xử lý khác - Mũi tên mầu xanh nõn chuối (cả liền nét và không liền nét): khi đã được tổ hòa giải hòa giải rồi mà còn tái phạm và đủ yếu tố để xử phạt hành chính thì xử phạt hành chính, đồng thời có thể đưa ra cộng đồng phê bình, góp ý. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày khái niệm bạo lực gia đình, nêu ví dụ minh họa. 2. Phân tích các dạng bạo lực gia đình. 3. Phân tích thực trạng (vòng tròn) bạo lực gia đình. 4. Phân tích nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình. 5. Trình bày được khung pháp lý liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình ở Việt Nam. Thực hành 1. Mục đích, yêu cầu * Mục đích - Cũng cố các kiến thức lý thuyết đã được học về thực trạng (vòng tròn) bạo lực gia đình hiện nay ở Việt Nam; nội dung các dạng bạo lực gia đình; nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình. - Rèn luyện kĩ năng cho người học khi áp dụng các kiến thức vào các tình huống thực tiễn. - Tăng cường kĩ năng làm việc nhóm, tăng cường sự tương tác giữa GV với SV và giữa SV với nhau * Yêu cầu - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, nội dung thực hành theo phân công. - Tiến hành nghiêm túc, đảm bảo thời gian, đúng nội dung. 2. Phương tiện thảo luận - Giấy A4, bút màu, máy tính xách tay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2