Bo Y te - Dinh duong<br />
<br />
Page 1 of 82<br />
<br />
BỘ Y TẾ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DINH DƯỠNG<br />
(DÙNG CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ)<br />
Mã số: T.10.Y7; T.01.Y7; T.11.Y7; T.30.Y7 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC<br />
HÀ NỘI 2008<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chỉ đạo biên soạn:<br />
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ <br />
Chủ biên:<br />
TS. PHẠM THỊ THUÝ HOÀ <br />
Những người biên soạn:<br />
TS. PHẠM THỊ THUÝ HOÀ <br />
CN. ĐOÀN THỊ NHUẬN <br />
BS. DƯƠNG THỊ THU <br />
BS. NGUYỄN MỸ LỆ <br />
Tham gia tổ chức bản thảo:<br />
ThS. PHÍ VĂN THÂM <br />
<br />
file://C:\Windows\Temp\valqipmkbk\dinh_duong.htm<br />
<br />
04/01/2013<br />
<br />
Bo Y te - Dinh duong<br />
<br />
Page 2 of 82<br />
<br />
TS. NGUYỄN MẠNH PHA <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) <br />
183-2008/CXB/21–363/GD <br />
<br />
Mã số: 7K761Y8-DAI<br />
<br />
<br />
<br />
Lời giới thiệu <br />
Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã ban hành chương<br />
trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành sức khoẻ. Bộ Y tế tổ chức biên soạn tài<br />
liệu dạy - học cho các môn cơ sở và chuyên môn theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng<br />
bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo nhân lực y tế.<br />
Sách ĐIỀU DƯỠNG được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo của Ngành Điều dưỡng đa<br />
khoa hệ trung cấp. Tuy nhiên, tài liệu này còn dùng để đào tạo hệ trung cấp của các ngành: Điều<br />
dưỡng cộng đồng, Y sỹ đa khoa và Hộ sinh... Sách được biên soạn theo 8 bài học với số tiết học<br />
tương ứng của mỗi bài theo quy định của chương trình giáo dục của Bộ Y tế. Cấu trúc mỗi bài gồm:<br />
mục tiêu học tập, nội dung và tự lượng giá. Các trường cần căn cứ vào chương trình chính thức của<br />
môn học, ngành học để biên soạn bài giảng cho phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của trường<br />
và địa phương.<br />
Sách ĐIỀU DƯỠNG đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy học trung<br />
cấp và dạy nghề y tế của Bộ Y tế thẩm định vào năm 2007, là tài liệu đạt chuẩn chuyên môn của<br />
Ngành Y tế trong giai đoạn 2006 2010. Trong quá trình sử dụng, sách phải được chỉnh lý, bổ sung<br />
và cập nhật.<br />
Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các tác giả và Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu<br />
dạy học đã đầu tư công sức để hoàn thành cuốn sách; Cảm ơn BSCKII. Đinh Ngọc Đệ và BSCHI.<br />
Nguyễn Thị Liên đã đọc và phản biện để cuốn sách được hoàn chỉnh, kịp thời phục vụ cho công tác<br />
đào tạo nhân lực y tế.<br />
Lần đầu xuất bản sách khó tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của<br />
đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để lần xuất bản sau sách được hoàn thiện hơn.<br />
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ<br />
<br />
file://C:\Windows\Temp\valqipmkbk\dinh_duong.htm<br />
<br />
04/01/2013<br />
<br />
Bo Y te - Dinh duong<br />
<br />
Page 3 of 82<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bài 1<br />
ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG<br />
CÁC THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG<br />
CỦA THỰC PHẨM<br />
MỤC TIÊU<br />
1. Trình bày khái quát lịch sử ngành dinh dưỡng học.<br />
2. Trình bày được vai trò và nhu cầu các chất dinh dưỡng của thực phẩm.<br />
<br />
NỘI DUNG<br />
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG<br />
Ăn uống là một trong các bản năng quan trọng nhất của con người. Lúc đầu ăn chỉ là giải quyết <br />
cảm giác đói; sau đó người ta thấy ngoài việc thoả mãn nhu cầu thì bữa ăn còn là sự thưởng thức <br />
đem lại cho con người niềm thích thú. <br />
Ăn uống cần thiết đối với sức khoẻ như là một chân lý hiển nhiên. Ăn uống và sức khoẻ ngày <br />
càng được chú ý, đã có nhiều nghiên cứu chứng minh yếu tố ăn uống liên quan đến bệnh tật và sức <br />
khoẻ. Ăn uống không hợp lý, không đảm bảo vệ sinh thì cơ thể con người sẽ phát triển kém, không <br />
khoẻ mạnh và dễ mắc bệnh tật. Phản ứng của cơ thể đối với ăn uống, sự thay đổi của khẩu phần ăn <br />
và các yếu tố khác có ý nghĩa bệnh lý và hệ thống. <br />
1.1. Những quan niệm trước đây về ăn uống<br />
Từ trước Công nguyên, các nhà y học đã nói tới ăn uống và cho rằng ăn uống là phương tiện để <br />
chữa bệnh và giữ gìn sức khoẻ. Danh y Hypocrat đã chỉ ra vai trò của ăn uống đối với sức khoẻ và <br />
bệnh tật. Ông khuyên: phải chú ý tuỳ theo tuổi tác, công việc, thời tiết mà nên ăn nhiều hay ăn ít, ăn <br />
một lúc hay ăn nhiều lần. Ông nhấn mạnh: “Thức ăn cho người bệnh phải là một phương tiện điều trị <br />
và trong phương tiện điều trị phải có chất dinh dưỡng”. Theo ông, công tác điều trị chủ yếu là phải <br />
điều hoà các dịch. Cần phải biết chọn thức ăn về chất lượng cũng như về số lượng phù hợp với từng <br />
giai đoạn của bệnh, và việc hạn chế hoặc ăn thiếu chất bổ rất nguy hiểm đối với người mắc bệnh mạn <br />
tính. <br />
Thế kỷ thứ XIV: Tuệ Tĩnh đã đề cập nhiều đến tính chất chữa bệnh của thức ăn, ông đã phân biệt <br />
ra thức ăn hàn, nhiệt và đã có những lời khuyên về ăn uống trong một số bệnh. <br />
Thế kỷ thứ XVIII: Hải Thượng Lãn Ông – một danh y nổi tiếng của Việt Nam đã xác định rõ <br />
tầm quan trọng của vấn đề ăn uống so với thuốc. Ông viết: “Có thuốc mà không ăn uống thì cũng đi <br />
đến chỗ chết”. Chữa bệnh cho người nghèo, ngoài việc cho thuốc không lấy tiền, ông còn chu cấp cả <br />
gạo cơm để bồi dưỡng. Do thấy rõ được vai trò của ăn uống nên ông rất chú ý tới việc chế biến thức <br />
ăn và vấn đề vệ sinh thực phẩm. Theo ông, thức ăn phải là chất bổ dưỡng cho cơ thể chứ không được <br />
<br />
file://C:\Windows\Temp\valqipmkbk\dinh_duong.htm<br />
<br />
04/01/2013<br />
<br />
Bo Y te - Dinh duong<br />
<br />
Page 4 of 82<br />
<br />
trở thành nguồn lây bệnh. <br />
1.2. Các mốc phát triển của dinh dưỡng học<br />
Từ cuối thế kỷ thứ XVII đã có những công trình nghiên cứu về vai trò sinh năng lượng của thức <br />
ăn như Lavoadie đã chứng minh thức ăn vào cơ thể được chuyển hoá sinh năng lượng. <br />
Liebig (1803 - 1873) đã chứng minh: Trong thức ăn những chất sinh năng lượng là protid, lipid, <br />
glucid. <br />
Magendi và Mulder đã nêu lên vai trò quan trọng của protid đối với sự sống. Anghen nói: “Ở đâu <br />
có protid ở đó có sự sống”. <br />
Tiếp theo công trình của Bunghe và Hopman nghiên cứu về vai trò của muối khoáng, hơn 30 <br />
năm sau J.A.Funk tìm ra vitamin là chất dinh dưỡng chỉ có một lượng nhỏ nhưng rất cần cho sự <br />
sống. <br />
Từ thế kỷ XIX đến nay, những công trình nghiên cứu về vai trò của các acid amin, các vitamin, <br />
các yếu tố vi lượng ở phạm vi tế bào, tổ chức và toàn cơ thể đã góp phần hình thành, phát triển và <br />
đưa dinh dưỡng trở thành một môn học. <br />
2. VAI TRÒ VÀ NHU CẦU CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CƠ THỂ<br />
2.1. Protid<br />
2.1.1. Vai trò dinh dưỡng của protid<br />
- Protid là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất, chúng có mặt trong thành phần nhân và chất <br />
nguyên sinh của các tế bào. Quá trình sống là sự thoái hoá và tân tạo thường xuyên của protid. <br />
- Protid là yếu tố tạo hình chính mà không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế được. Nó tham <br />
gia vào thành phần cơ bắp, máu, bạch huyết, nội tiết tố, kháng thể... Bình thường chỉ có mật và nước <br />
tiểu là không có protid. <br />
- Protid liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể, nó cần thiết cho việc chuyển hoá bình <br />
thường của các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt là các vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protid, nhiều <br />
vitamin không phát huy được đầy đủ chức năng của chúng mặc dù không thiếu về số lượng. <br />
- Protid là chất bảo vệ cơ thể vì nó có mặt ở cả ba hàng rào của cơ thể là da, bạch huyết và các tế <br />
bào miễn dịch. <br />
- Protid kích thích sự ngon miệng, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng; vì thế nó giữ vai <br />
trò chính tiếp nhận các chế độ ăn khác nhau. <br />
- Protid còn là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, 1g protid đốt cháy trong cơ thể cho <br />
khoảng 4kcal. Với bữa ăn của người Việt Nam hiện nay, protid thường cung cấp từ 10% đến 15% <br />
trong tổng năng lượng của khẩu phần. <br />
Protid được cấu tạo bởi các acid amin và cơ thể sử dụng các acid amin đó để tổng hợp nên protid <br />
của tế bào và tổ chức. Thành phần acid amin của cơ thể người không thay đổi và cơ thể chỉ tiếp nhận <br />
một lượng acid amin hằng định vào mục đích xây dựng và tái tạo tổ chức. Vì chất lượng protid có 22 <br />
acid amin thường gặp, trong đó có một số acid amin cần thiết cơ thể không tự tổng hợp được mà phải <br />
lấy từ thức ăn. Trong tự nhiên không có loại thức ăn nào có thành phần acid amin hoàn toàn giống <br />
với thành phần acid amin của cơ thể, do đó để đáp ứng được nhu cầu của cơ thể cần phải phối hợp <br />
các loại protid của nhiều nguồn thức ăn để có thành phần acid amin phù hợp. <br />
2.1.2. Nguồn protid trong thực phẩm<br />
- Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt, cá, trứng, sữa... là nguồn protid có giá trị sinh học <br />
<br />
file://C:\Windows\Temp\valqipmkbk\dinh_duong.htm<br />
<br />
04/01/2013<br />
<br />
Bo Y te - Dinh duong<br />
<br />
Page 5 of 82<br />
<br />
cao, nhiều về số lượng, cân đối hơn về thành phần và độ acid amin cần thiết cao. <br />
- Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Đậu đỗ, ngũ cốc... là nguồn protid có giá trị sinh học thấp, <br />
lượng acid amin cần thiết không cao và tỷ lệ các acid amin kém cân đối hơn so với nhu cầu cơ thể; <br />
loại trừ protid của đậu tương có giá trị sinh học tương đương protid động vật. Nhưng trong tự nhiên <br />
có sẵn một khối lượng lớn với giá rẻ nên protid thực vật có vai trò quan trọng trong khẩu phần của <br />
con người. <br />
2.1.3. Nhu cầu protid<br />
Nhu cầu protid thay đổi tuỳ thuộc vào lứa tuổi, trọng lượng, giới tính, tình trạng sinh lý như có <br />
thai, cho con bú hoặc bệnh lý. Giá trị sinh học của protid khẩu phần càng thấp, lượng protid đòi hỏi <br />
càng nhiều. Chế độ ăn nhiều chất xơ làm cản trở phần nào sự tiêu hoá và hấp thu protid nên cũng làm <br />
tăng nhu cầu protid. <br />
Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do protid cung cấp hằng ngày nên chiếm từ <br />
12 - 14% năng lượng khẩu phần, trong đó protid có nguồn gốc động vật chiếm khoảng 30 - 50%. <br />
Nếu protid trong khẩu phần thiếu trường diễn cơ thể sẽ gầy, ngừng lớn, chậm phát triển thể lực <br />
và tinh thần, mỡ hoá gan, rối loạn chức phận nhiều tuyến nội tiết, giảm nồng độ protid máu, giảm <br />
khả năng miễn dịch và cơ thể dễ mắc các bệnh nhiễm trùng. <br />
Nếu cung cấp protid vượt quá nhu cầu, protid sẽ chuyển thành lipid và dự trữ ở mô mỡ của cơ <br />
thể. Sử dụng thừa protid quá lâu có thể sẽ dẫn tới các bệnh thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch, ung <br />
thư đại tràng, bệnh Gút và tăng đào thải Calci. <br />
2.2. Lipid<br />
2.2.1. Vai trò dinh dưỡng của lipid<br />
- Trước tiên, lipid là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng, 1g lipid khi đốt cháy trong cơ thể <br />
cho khoảng 9kcal. <br />
- Lipid còn tham gia cấu tạo tế bào, là thành phần cấu tạo của màng tế bào, màng nhân, màng ty <br />
lạp thể... tham gia cấu tạo nhiều hormon nên tham gia điều hoà chuyển hoá thông qua hormon. <br />
- Lipid là dung môi tốt cho các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K. <br />
- Chất béo thường tập trung ở dưới da và bao quanh phủ tạng, là tổ chức đệm và bảo vệ cho cơ <br />
thể tránh khỏi tác động xấu của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh hoặc va chạm. <br />
- Nếu trong mỡ động vật (trừ mỡ cá) có nhiều cholesterol thường ứ đọng gây xơ vữa động mạch <br />
thì trong dầu thực vật lại có nhiều acid béo chưa no chống lại sự phát triển của bệnh xơ vữa động <br />
mạch, đồng thời rất cần thiết để xây dựng màng myelin của tế bào thần kinh và tế bào não cho trẻ từ <br />
sơ sinh đến 4 tuổi. <br />
- Ngoài ra, chất béo còn rất cần thiết cho quá trình nấu nướng, chế biến thức ăn, tạo hương vị <br />
thơm ngon trong các bữa ăn và còn gây cảm giác no lâu. <br />
2.2.2. Nguồn lipid trong thực phẩm<br />
- Nguồn gốc động vật: Mỡ động vật, các chất béo sữa... <br />
- Nguồn gốc thực vật: Các hạt có dầu như vừng, dầu mè, lạc, đỗ tương, dầu đậu nành, hướng <br />
dương, ôliu... <br />
2.2.3. Nhu cầu lipid<br />
Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do lipid cung cấp hằng ngày cần chiếm từ 18 <br />
<br />
file://C:\Windows\Temp\valqipmkbk\dinh_duong.htm<br />
<br />
04/01/2013<br />
<br />