intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kĩ thuật - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Chia sẻ: Calliope09 Calliope09 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kĩ thuật cung cấp cho người học các kiến thức: Khái niệm chung về dung sai lắp ghép; hệ thống dung sai hệ thống lắp ghép bề mặt trơn; Những sai lệch về hình dạng, vị trí và nhám bề mặt chi tiết gia công;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kĩ thuật - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: DUNG SAI LẮP GHÉP VÀ ĐO LƯỜNG KĨ THUẬT  NGHỀ: TRÌNH ĐỘ: Ban hành theo quyết định số: / QĐ – TCGNB ngày .... tháng....năm 2018 của   Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, Năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao  phục vụ  cho sự  nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đào tạo  nguồn nhân lực phục vụ  cho công nghiệp hóa nhất là trong lĩnh vực cơ  khí  Khoa Cơ  khí  – trường cao đẳng cơ  giới Ninh Bình đã biên soạn cuốn giáo  trình mô học Dung sai.  Môn học trang bị cho học sinh, sinh viên kiến thức cơ bản về dung sai   lắp ghép biết cách sử  dụng các dụng cụ  đo thông thường. Mặc dù đã rất cố  gắng trong quá trình biên soạn, song không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi  rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các  bạn và đồng nghiệp để  cuốn giáo trình hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Khoa Cơ khí – trường cao đẳng   cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, ngày  tháng      năm 2018 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên:  2. Các Giáo viên khoa Cơ khí
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP........................5 1.1. Khái niệm chung về tính lắp lẫn trong cơ khí...............................5 1.1.1. Bản chất của tính lắp lẫn...................................................... 5 1.1.2 Vai trò của tính lắp lẫn.......................................................... 6 1.2 Kích thước sai lệch giới hạn, dung sai lắp ghép............................ 6 1.2.1 Kích thước.............................................................................. 6 1.2.2 Kích thước danh nghĩa............................................................ 6 1.3. Lắp ghép và biểu diễn sơ đồ phân bố miền dung sai trong lắp ghép................................................................................................... 9 1.4. Hệ thống lắp ghép.................................................................. 13 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG DUNG SAI HỆ THỐNG LẮP GHÉP BỀ MẶT TRƠN ............................................................................................................. 16 2.1. Khái niệm chung về dung sai lắp ghép...................................... 16 2.2 . Hệ thống dung sai lắp ghép theo TCVN.................................... 16 2.3. Ký hiệu dung sai lắp ghép trên bản vẽ..................................... 18 2.3.1. Ghi ký hiệu của miền dung sai............................................ 18 2.3.2. Ghi trị số của các sai lệch giới hạn......................................19 Ghi ký hiệu quy ước của miền dung sai và trị số sai lệch giới hạn được ghi trong ngoặc đơn và ở bên phải ký hiệu. Ví dụ : .................19 ; .................................................... 19 CHƯƠNG 3. NHỮNG SAI LỆCH VỀ HÌNH DẠNG, VỊ TRÍ VÀ ..................23 NHÁM BỀ MẶT CHI TIẾT GIA CÔNG.................................. 23
  5. CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP Mục tiêu: ­ Trình bày được khái niệm về kích thước sai lệch giới hạn và dung sai chi   tiết; ­ Trình bày được đặc tính các nhóm lắp ghép; ­ Vẽ được sơ đồ lắp lỏng, lắp chặt, lắp trung gian; ­ Viết được các công thức tính trị số độ dôi (độ hở) và dung sai mối ghép; Cẩn thận trong tính toán. 1.1. Khái niệm chung về tính lắp lẫn trong cơ khí 1.1.1. Bản  chất của tính lắp lẫn Máy do nhiều bộ  phận hợp thành, mỗi bộ  phận do nhiều khâu, khớp, chi   tiết lắp ghép lại với nhau, trong chế tạo cũng như  sửa chữa máy, con người  mong muốn các chi tiết máy cùng loại có khả năng lắp đổi lẫn được cho nhau   ­ nghĩa là khi cần thay thế nhau, không cần lựa chọn và sửa chữa gì thêm mà  vẫn đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật của mối lắp ghép. Tính chất đó của chi  tiết gọi là tính lắp lẫn (đổi lẫn chức năng). Tính lắp lẫn của một loại chi tiết máy là khả  năng thay thế  cho nhau trong   lắp ghép mà không cần lựa chọn và sửa chữa gì thêm vẫn đảm bảo chất lượng   sản phẩm đã quy định. Tính lắp lẫn có 2 loại  đó là lắp lẫn hoàn toàn và lắp lẫn   không hoàn toàn. Nếu trong một loạt chi tiết cùng loại, mà các chi tiết đều có thể lắp lẫn được  cho nhau thì loạt chi tiết đó đạt được tính lắp lẫn hoàn toàn; nếu một số trong  các chi tiết ấy không lắp lẫn cho nhau được hoặc khi lắp lẫn cho nhau cần phải   gia công thêm mới lắp ghép được thì loạt chi tiết đó chỉ  đạt được tính lắp lẫn   không hoàn toàn. Các chi tiết có tính lắp lẫn phải giống nhau về hình dạng về kích thước, hoặc  kích thước chỉ được khác nhau trong một phạm vi cho phép nào đó, phạm vi cho   phép đó gọi là dung sai. Như vậy dung sai là yếu tố quyết định tính lắp lẫn, tuỳ  
  6. theo giá trị của dung sai mà chi tiết đạt được tính lắp lẫn hoàn toàn hay lắp lẫn   không hoàn toàn. 1.1.2  Vai trò của tính lắp lẫn Tính lắp lẫn trong chế tạo máy là điều kiện cơ bản và cần thiết của nền sản  xuất tiên tiến. Trong sản xuất hàng loạt, nếu không đảm bảo các nguyên tắc   của tính lắp lẫn thì không thể sử dụng bình thường nhiều loại đồ dùng phương   tiện trong cuộc sống của chúng ta. Ví dụ : Lắp một bóng đèn điện vào đui đèn; vặn đai ốc vào một bulông bất kỳ  có cùng kích cỡ kích thước, lắp ổ lăn có cùng số hiệu về kích thước vào trục và  ổ trục nào đó  v.v... Trong sản xuất, nhờ tính lắp lẫn của chi tiết quá trình lắp ráp được đơn giản   thuận tiện. Trong sửa chữa, nếu thay thế một chi tiết bị hỏng bằng m ột chi ti ết   dự   trữ  cùng loại ví dụ  xéc măng, piston... thì máy có thể  làm việc được ngay,   giảm thời gian ngừng máy để  sửa chữa, tận dụng được thời gian sản xuất của   nó. Về mặt công nghệ, nếu có các chi tiết được thiết kế và chế tạo đảm bảo tính  lắp lẫn sẽ  tạo điều kiện cho việc hợp tác sản xuất giữa các xí nghiệp, thực  hiện chuyên môn hoá dễ  dàng, tạo điều kiện để  áp dụng kỹ thuật tiên tiến, tổ  chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng xuất và chất lượng, hạ  giá thành sản  phẩm. 1.2 Kích thước sai lệch giới hạn, dung sai lắp ghép 1.2.1 Kích thước Kích thước là giá trị  bằng số của đại lượng đo chiều dài (đường kính, chiều   dài...) theo đơn vị  đo được lựa chọn. Đơn vị  đo thường dùng là milimét (mm)   hoặc vạch. 1.2.2 Kích thước danh nghĩa  Kích thước danh nghĩa là kích thước được xác định dựa vào chức năng của chi  tiết, sau đó chọn cho đúng với trị  số  gần nhất của kích thước có trong bản tiêu  chuẩn. Ví dụ khi tính toán người thiết kế xác định được kích thước của chi tiết   là 35,785 mm; đối chiếu với bản tiêu chuẩn chọn kích thước là 36 mm. Kích  thước 36 mm này là kích thước danh nghĩa của chi tiết.    Kích thước danh nghĩa được dùng để xác định các kích thước giới hạn và tính  sai lệch. KÝch thíc danh nghÜa cña chi tiÕt lç ký hiÖu lµ D; cña chi tiÕt trôc ký hiÖu lµ d (h×nh 1.1). D d
  7. H×nh1.1 KÝch thíc danh nghÜa 1.2.3 Kích thước thực Kích thước thực là kích thước đo được trực tiếp trên chi tiết bằng những  dụng cụ đo và phương pháp đo chính xác nhất mà kỹ thuật đo có thể đạt được. Kích thước thực là kích thước được xác định bằng cách đo với sai số  cho   phép. Dt : Kích thước thực của chi tiết lỗ dt : Kích thước thực của chi tiết trục. 1.2.4 Kích thước giới hạn Khi gia công bất kỳ một một kích thước của chi tiết nào đó, ta cần phải quy  định một phạm vi cho phép của sai số chế tạo kích thước đó. Phạm vi cho phép  ấy được giới hạn bởi hai kích thước quy định gọi là giới hạn. Dmax, dmax : Kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ, trục Dmin, dmin : Kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ, trục Kích thước giới hạn là hai kích thước lớn nhất và nhỏ  nhất mà kích thước   thực của các chi tiết đạt yêu cầu nằm trong phạm vi đó. Phạm vi cho phép phải quy định sao cho các chi tiết đạt được được tính lắp  lẫn về phương diện kích thước. Như  vậy chi tiết đạt yêu sử  dụng thì kích thước thực của nó thoả  mãn điều   kiện sau:                                                                                 Dmax   Dt   Dmin dmax   dt   dmin 1.2.5 Sai lệch giới hạn Sai lệch giới hạn là sai lệch của các kích thước giới hạn so với kích thước   danh nghĩa, là hiệu số giữa các kích thước giới hạn và kích thước danh nghĩa. Có  2 loại sai lệch giới hạn đó là sai lệch giới hạn trên và sai lệch giới hạn dưới. Sai lệch giới hạn trên là hiệu đại số  giữa kích thước giới hạn lớn nhất và  kích thước danh nghĩa . Sai lệch giới hạn trên của lỗ ký hiệu là ES, của trục ký  hiệu là es (Hình 1.2)  ES  = Dmax – D  (2.5.a) es  = dmax  – d   (2.5.b)
  8. Sai lệch giới hạn dưới là hiệu đại số  giữa kích thước giới hạn nhỏ  nhất và   kích thước danh nghĩa. Sai lệch giới hạn dưới của lỗ ký hiệu là EI, của trục ký  hiệu là ei (Hình 1.2) EI = Dmin – D (2.5.c) ei = dmax – d (2.5.d) ES ei ES EI es es ei Dmax Dmin dmin EI dmax d=D Dmax dmax Dmin dmin a) b) c) d) H×nh 1.2 Sai lÖch giíi h¹n cña chi tiÕt lç (a, b) vµ chi tiÕt trôc (c, d) 1.2.6 Dung sai Khi gia công, kích thước thực được phép sai khác so với kích thước danh   nghĩa trong phạm vi giữa hai kích thước giới hạn. Phạm vi sai cho phép đó của   chi tiết gọi là dung sai. Dung sai là hiệu giữa các kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước giới hạn  nhỏ nhất. Dung sai ký hiệu là IT  và được tính theo công thức sau: Dung sai của chi tiết lỗ: ITD = Dmax ­ Dmin (2.6.a) Dung sai của chi tiết trục: ITd = dmax ­ dmin (2.6.b) Cần chú ý rằng, kích thước giới hạn lớn nhất bao giờ  cũng lớn hơn kích  thước giới hạn nhỏ nhất. Vì thế dung sai bao giờ cũng có giá trị duơng (IT > 0).  Trị số dung sai lớn thì độ chính xác của chi tiết thấp. Ngược lại, trị số dung sai  nhỏ, độ  chính xác của chi tiết cao  Hình 1.3 thể hiện dung sai của chi tiết lỗ và  chi tiết trục. ITd ITD dmax Dmin Dmax dmin
  9. H×nh 1.3 KÝch thíc giíi h¹n vµ dung sai Từ công thức (2.6.a), (2.6.b) ta có thể tính được dung sai của chi tiết như sau: Dung sai của chi tiết trục: ITd = dmax ­ dmin (2.6.c) mà :   es = dmax – d  hay  dmin = d + es ei = dmin – d   hay  dmn = d + ei thay vào (2.6.c) ta có ITd = (d+es) – (d + ei) = d + es – d – ei Vậy: ITd = es – ei Tương tự ta cũng có dung sai của chi tiết lỗ : ITd = ES – EI Như  vậy dung sai là hiệu giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước  giới hạn nhỏ  nhất hoặc là hiệu đại số  giữa sai lệch giới hạn trên và sai lệch  giới hạn dưới. 1.3. Lắp ghép và biểu diễn sơ đồ phân bố miền dung sai trong lắp ghép 1.3.1. Khái niệm chung về lắp ghép Thông thường các chi tiết đứng riêng biệt thì không có công dụng gì cả, chỉ  chi phối với nhau chúng mới có công dụng. Thớ dụ: đai ốc vặn vào bulông mới  có tác dụng bắt chặt; trục lắp vào  ổ  trục mới có khả  năng quay nhẹ  nhàng để  truyền lực. Sự  phối hợp các chi tiết với nhau: như  đai  ốc vặn vào bulông, cổ  trục quay trong ổ trục v.v... tạo thành những mối ghép. Trong những mối ghép có những bề mặt và kích thước mà dựa theo chúng để  lắp ghép các chi tiết với nhau. thí dụ trong hỡnh 1.4: mặt 1 và 2, kích thước d và  D. Những bề mặt và những kích thước đó gọi là bề mặt lắp ghép và kích thước  lắp ghép. 1 1b 2 2a 2b 1a d
  10. BD a) b) H×nh 1.4 Mèi ghÐp cña 2 chi tiÕt a) L¾p ghÐp bÒ mÆt trô b) L¾p ghÐp bÒ mÆt ph¼ng Các mặt lắp ghép có thể  là mặt trụ  (hình 1.4a), có thể  là mặt phẳng (hình   1.4b) và bao giờ cũng gồm mặt của chi tiết bao ngoài (1b và 2b trên hình 1.4) và  mặt của chi tiết bị bao (1a và 2a trên hình 1.4). Chi tiết bao ngoài qui ước là chi   tiết lỗ  (chi tiết 1b và 2b). Chi tiết bị  bao qui  ước là chi tiết trục (chi tiết 1a và   2a). Mối lắp ghép bao giờ cũng có chung một kích thước danh nghĩa cho cả hai chi   tiết và gọi là kích thước danh nghĩa của lắp ghép. Đặc tính của lắp ghép được xác định bởi hiệu số của kích thước bao và kích  thước bị bao trong lắp ghép. Nếu hiệu số đó có giá trị dương thì lắp ghép có độ hở. Nếu hiệu số đó có giá trị âm thì lắp ghép có độ dôi. TCVN 2244 ­ 77 phân chia ra ba nhóm lắp ghép: lắp ghép có độ hở, lắp ghép   có độ dôi và lắp ghép trung gian. 1.3.2. Các loại lắp ghép a) Lắp ghép có độ hở (hình 1.5) MiÒn dung sai Smax lç Dmax MiÒn dung sai Smin trôc Dmin dmax dmin H×nh 1.5  L¾p ghÐp cã ®é  hë    Độ hở trong lắp ghép bằng hiệu số giữa kích thước của lỗ và kích thước của   trục. Độ hở ký hiệu là S ;         S = D – d
  11. Nếu lắp chi tiết lỗ có chi tiết giới hạn lớn nhất D max với chi tiết trục có kích  thước giới hạn nhỏ nhất dmin thì mối ghép có độ hở lớn nhất Smax.  Độ  hở  lớn nhất là hiệu số dương giữa kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ   và kích thước giới hạn nhỏ nhất của trục hoặc là hiệu số đại số  giữa sai lệch   giới hạn trên của lỗ và sai lệch giới hạn dưới của trục.                          Smax = Dmax ­ dmin  = ES – ei Ngược lại nếu lắp chi tiết lỗ có kích thước giới hạn nhỏ  nhất với chi tiết   trục có kích thước giới hạn lớn nhất thì mối ghép có độ hở nhỏ nhất Smin Độ hở nhỏ nhất là hiệu số dương giữa kích thước giới hạn nhỏ  nhất của lỗ   và kích thước giới hạn nhỏ nhất của trục hoặc là hiệu số đại số  giữa sai lệch   giới hạn dưới của lỗ và sai lệch giới hạn trên của trục.                           Smin  = Dmin ­ dmax = EI – es Độ  hở  trung bình Stb  là trung bình cộng giữa độ  hở  lớn nhất và độ  hở  nhỏ  nhất: Smax Smin Stb 2 Để đánh giá độ chính chính xác của mối ghép, người ta dùng khái niệm dung   sai lắp ghép.  Dung sai độ hở (IT5) là hiệu số giữa độ hở lớn nhất và độ hở nhỏ nhất hoặc   bằng tổng dung sai của lỗ và dung sai trục. ITS = Smax – Smin = ITD + ITd b) Lắp ghép có độ dôi (hình 1.6) Lắp ghép có độ dôi là loại lắp ghép trong đó kích thước của lỗ luôn luôn nhỏ  hơn kích thước của trục hay miền dung sai của trục nằm phía trên miền dung sai  của lỗ. Độ  dôi trong lắp ghép bằng hiệu số  giữa kích thước của trục và kích   thước của lỗ. §é d«i ký hiÖu lµ N: N=d–D Hay N = - (D – d) = -S MiÒn dung sai Nmax trôc Nmin MiÒn dung sai dmax lç dmin Dmax Dmin H×nh 1.6  L¾p ghÐp cã ®é  d«i
  12. Độ dôi lớn nhất là hiệu số dương giữa kích thước giới hạn lớn nhất của   trục và kích thước giới hạn nhỏ  nhất của lỗ, hoặc là hiệu số  đại số  giữa sai   lệch trên của trục và sai lệch dưới của lỗ.                Nmax = dmax – Dmin = es – EI Ngược lại nếu lắp chi tiết trục có kích thước giới hạn nhỏ  nhất với chi tiết   lỗ có kích thước giới hạn lớn nhất thì mối ghép có độ dôi nhỏ nhất Nmin Độ  dôi nhỏ  nhất là hiệu số  dương giữa kích thước giới hạn nhỏ  nhất của   trục và kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ  hoặc là hiệu số  đại số  giữa sai   lệch dưới của trục và sai lệch trên của lỗ.                Nmin = dmin ­ Dmax = ei – ES Độ  dôi trung bình Ntb là trung bình cộng giữa độ  dôi lớn nhất và độ  dôi nhỏ  nhất: Nmax N Ntb min 2    Tương tự như lắp ghép có độ hở, dung sai của lắp ghép có độ  dôi là dung sai  độ dôi ITN. Dung sai độ dôi ITN là hiệu số giữa độ dôi lớn nhất hoặc bằng tổng dung sai   của lỗ và dung sai của trục.                                 ItN = Nmax – Nmin = ItD + Itd c) Lắp ghép trung gian (Hình 1.7). Lắp ghép trung gian là loại lắp ghép quá độ  giữa lắp ghép có độ  hở  và lắp  ghép có độ  dôi có nghĩa là miền dung sai của lỗ  và trục có thể  cắt nhau từng  phần hay toàn phần.  Trong lắp ghép này tuỳ theo kích thước thực tế của chi tiết lỗ và chi tiết trục   (kích thước thực tế trong phạm vi dung sai) mà lắp ghép có độ hở và có độ dôi. Smax Nmax Dmax dmax Dmin dmin
  13. Hinh 1.7 L¾p ghÐp trung gian Tương tự như lắp ghép có độ hở hoặc lắp ghép có độ  dôi, nếu lắp chi tiết lỗ  có kích thước giới hạn lớn nhất thì mối ghép có độ hở lớn nhất Smax  Độ  hở  lớn nhất trong lắp ghép trung gian là hiệu số  dương giữa kích thước   giới hạn lớn nhất của lỗ và kích thước giới hạn nhỏ  nhất của trục hoặc là hệ   số đại số giữa sai lệch trên của lỗ và sai lệch dưới của trục. Smax = Dmax – dmin  = ES – ei Ngược lại nếu lắp chi tiết lỗ có kích thước giới hạn nhỏ  nhất với chi tiết   trục có kích thước thước  giới hạn lớn  nhất thì mối ghép có độ  dôi lớn nhất   trong lắp ghép trung gian.  Độ dôi lớn nhất trong lắp ghép trung gian là hiệu số dương giữa kích thước   giới hạn lớn nhất cuả  trục và kích thước giới hạn nhỏ  nhất của   lỗ  hoặc là   hiệu số đại số giữa sai lệch trên của trục và sai lệch dưới của lỗ. Nmax = dmax – Dmin = es – EI Dung sai của lắp ghép trung gian là dung sai độ  hở  hoặc dung sai độ  dôi và   bằng tổng độ hở lớn nhất và độ dôi lớn nhất hoặc bằng tổng dung sai của lỗ và   dung sai của trục. ITS = ITN = Nmax + Smax = ITD + ITd Độ  hở  hoặc độ  dôi trung bình trong lắp ghép trung gian được xác định như  sau: Độ  hở  trung bình Stb  bằng nửa hiệu số  giữa độ  hở  lớn nhất và độ  dôi lớn  nhất. Smax N max Stb      2 Nếu lắp ghép có độ dôi lớn hơn độ  hở  lớn nhất thì lắp ghép có độ  dôi trung  bình. Độ  dôi trung bình Ntb   bằng nửa hiệu số  giữa độ  dôi lớn nhất và độ  hở  lớn   nhất: N max Smax N tb      2 1.4. Hệ thống lắp ghép Các chi tiết lắp ghép với nhau theo hai hệ  thống là hệ  thống lỗ  và hệ  thống  trục. a. Hệ thống lỗ
  14. Lắp ghép trong hệ thống lỗ là tập hợp các lắp ghép trong đó các độ  hở và độ  dôi khác nhau có được bằng cách ghép các trục có kích thước khác nhau với lỗ  cơ sở ( hình 1.8). Trong hệ thống lỗ, lỗ là chi tiết cơ sở nên hệ thống lỗ còn gọi là hệ lỗ cơ sở. Chi tiết lỗ cơ  sở được ký hiệu là H và có sai lệch dưới bằng 0 ; như  vậy kích   thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ cơ sở luôn luôn bằng kích thước danh nghĩa:                                                  EI = 0 hoặc Dmin = D =D Dmin H×nh 1.8 L¾p trong hÖ thèng lç b. Hệ thống trục Lắp ghép trong hệ  thống trục là tập hợp các lắp ghép trong đó các độ  hở  và  độ dôi khác nhau có được bằng ghép các lỗ có kích thước khác nhau với trục cơ  sở (hình 1.9). Trong hệ thống trục, trục là chi tiết cơ sở, nên còn gọi là hệ trục cơ sở. Dmax = d H×nh 1.9  L¾p trong hÖ thè ng trôc    Chi tiết trục cơ sở được ký hiệu là h và có sai lệch trên bằng 0. Như vậy kích   thước giới hạn lớn nhất của trục luôn luôn bằng kích thước danh nghĩa:       es = 0      hoặc        dmax = d
  15. CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG DUNG SAI HỆ THỐNG LẮP GHÉP BỀ MẶT  TRƠN  Mục tiêu: ­ Trình bày được các cấp dung sai tiêu chuẩn; ­ Viết và giải thích được công thức tính trị số dung sai tiêu chuẩn; ­ Trình bày được khái niệm, đặc điểm, miền dung sai hệ cơ bản; ­ Giải được các bài tập hệ cơ bản; ­ Tra được bảng dung sai tiêu chuẩn; ­ Nhận biết được các kiểu lắp ghép tiêu chuẩn; 2.1. Khái niệm chung về dung sai lắp ghép Hệ  thống dung sai lắp ghép là tập hợp các quy định về  dung sai lắp ghép và  được thành lập theo một qui định nhất định. 2.2 . Hệ thống dung sai lắp ghép theo TCVN Hệ  thống được áp dụng cho các bề  mặt trơn có kích thước danh nghĩa đến   3150mm. Các bề mặt trơn gồm các mặt trụ và các mặt phẳng trong các lắp ghép  cũng như các bề mặt không lắp ghép. trong hệ thống dung sai lắp ghép TCVN có những vấn đề cơ bản sau: 2.2.1. Hệ cơ bản Tiêu chuẩn nhà nước Việt nam quy định hai hệ  cơ  bản : hệ  thống lỗ  và hệ  thống trục. 2.2.2. Cấp chính xác   Dung sai đặc trưng cho sự chính xác về kích thước của chi tiết gia công. Cùng  một kích thước nếu dung sai càng bé thì độ  chính xác càng cao. TCVN 2244­77  chia độ chính xác ra 19 cấp theo thứ tự độ  chính xác giảm dần. Chúng được ký  hiệu như sau : IT01 ; IT0 ; IT1 ; IT2 ; IT3...  IT17 (ở đây IT là hai chữ cái đầu tiên  của “International Tolerance” nghĩa là “dung sai quốc tế” Dung sai theo các cấp từ IT  01 đến IT 7 được dùng cho các calíp và dụng cụ  đo ; IT4 ~ IT11 – cho các kích thước lắp ghép ; IT 12 ~ IT 17 – cho các kích  thước không ghép, không quan trọng hoặc các kích thước của các mối ghép thô 2.2.3. Dãy các sai lệch cơ bản Sai lệch cơ bản là sai lệch (dưới hoặc trên) dùng để  xác định vị  trí của miền  dung sai so với đường không. Trong hệ  thống TCVN, sai lệch gần với đường  không nhất gọi là lệch cơ bản.
  16. Có 28 sai lệch cơ bản đối với trục và 28 sai lệch cơ  bản đối với lỗ và được  ký hiệu lần lượt bằng chữ  la tinh. Chữ  hoa ký hiệu cho lỗ  (chi tiết bao) ; chữ  thường ký hiệu cho trục (chi tiết bị  bao). Vị  trí của các dãy sai lệch cơ  bản so   với đường không và ký hiệu của chúng cho trên hình 3.1    Lỗ cơ bản được ký hiệu bằng chữ H (EI = 0), trục cơ bản được ký hiệu bằng   chữ h (es = 0). Dãy các sai lệch cơ bản từ A (a) đến H (h) dùng để tạo thành các lắp ghép có   khe hở, từ  J (j) đến N (n) – lắp ghép trung gian và từ  P (p) đến ZC (zc) – lắp   ghép có độ dôi… Đối với mỗi ký hiệu chữ, trị số và dấu của sai lệch cơ bản cũng như dung sai IT   được cho trong TCVN 2244 ­ 77. Sai lệch thứ 2 (không cơ  bản) được xác định  theo quan hệ                                   Với lỗ : EI = ES – It hoặc ES = EI + IT  Với trục: ei = es – It hoặc es = ei +IT Trị  số sai lệch cơ  bản đối với phần lớn các miền dung sai không phụ  thuộc   vào cấp chính xác. Các trục j , js và các lỗ J, Js không có sai lệch cơ bản. Js (js),   miền dung sai bố trí đối xứng hoàn toàn so với đường không.    Các sai lệch cơ bản của trục và lỗ  có cùng một chữ  ký hiệu sẽ bằng nhau về  trị số nhưng ngược dấu, nghĩa là EI = ­ es với các sai lệch cơ bản từ A – H, ES =  ­ ei với các sai lệch cơ bản từ J ­ ZC. Sự phối hợp giữa chữ chỉ sai lệch cơ bản và số hiệu của cấp chính xác sẽ xác   định vị trí và độ lớn của miền dung sai. Miền dung sai được ghi sau kích thước  danh nghĩa. Ví dụ : ø 50 H8 : Có nghĩa là chi tiết lỗ có đường kính danh nghĩa là 50mm; sai   lệch cơ  bản H ; cấp chính xác 8 ; ø 60 g7 : Có nghĩa là chi tiết trục có đường   kính danh nghĩa 60mm ; sai lệch cơ bản g ; cấp chính xác 7.
  17. H×nh 3.1 S¬ ®å bè trÝ d·y c¸c sai lÖch c¬ b¶n cña trôc vµ lç ( Theo TCVN 2245 - 1991 ) 2.3.  Ký hiệu dung sai lắp ghép trên bản vẽ ­ Ghi các kích thước ký hiệu của miền dung sai. ­ Ghi trị số của các sai lệch giới hạn. ­ Ghi phối hợp. 2.3.1. Ghi ký hiệu của miền dung sai Quy ước về cách ghi ký hiệu như sau: ­ Chữ H – ký hiệu cho lắp theo hệ thống lỗ cơ bản. ­ Chữ h – ký hiệu cho lắp ghép theo hệ thống trục cơ bản.                 ­ Sự chi phối giữa chữ ký hiệu sai lệch cơ bản với số ký hiệu cấp chính xác  tạo thành miền dung sai : H6 ; h7 ; g8… ­ Miền dung sai được ghi sau kích thước danh nghĩa :   ø45 K7 ; ø50 m7 ;   ø60e8… ­ Trên các bản vẽ lắp ghép, ký hiệu được ghi  ở dạng phân số  trong đó miền   dung sai của chi tiết lỗ ghi  ở tử số, miền dung sai của chi tiết trục ghi  ở m ẫu   số:  H6 K7 φ 50 ; φ 90 m6 h6 Ví dụ: Một số ví dụ và giải thích: H7 ­ φ 70             : Lắp ghép có kích thước danh nghĩa 70 mm; lắp ghép theo hệ  n6 thống lỗ cơ bản (H) ; chi tiết lỗ cấp chính xác 7; sai lệnh cơ bản trục là n ; cấp   chính xác cJs6 ủa trục là cấp 6. φ 80                        : Lắp nghép có kích thước danh nghĩa là 80 mm; Lắp                    h5 ghép theo hệ thống trục ( h ) ; chi ti ết chính xác cấp 5; sai lệch cơ  bản của chi  tiết lỗ là Js ; cấp chính xác 6 ­ ø 50 H6: Chi tiết lỗ trong l ắp ghép hệ  thống lỗ; kích thước danh nghĩa 50  mm; cấp chính xác 6 ­ ø 20 d9: Chi tiết trục lắp ghép trong hệ  thống lỗ; kích thước danh nghĩa  20mm; sai lệnh cơ bản của trục là d; cấp chính xác 9. ­ TCVN 2244 ­ 77 còn quy định ghi ký hiệu lắp ghép trên một dòng, ví dụ ø 40   H7/g6   hoặc ø 40 H7 – g6.
  18. 2.3.2. Ghi trị số của các sai lệch giới hạn. Cách ghi : ghi kích thước danh nghĩa của chi tiết hoặc lắp ghép, kèm theo dấu   và trị  số  của các sai lệch giới hạn. Kích thước danh nghĩa và sai lệch giới hạn   đều thống nhất đơn vị là mm, trong đó : ­ Sai lệch trên ghi  ở  trên, sai lệch dưới ghi  ở  dưới , con số  chỉ  sai lệch giới   hạn viết theo cỡ nhỏ hơn:  50 0,065 40 0, 020 35 00,,005 ø 0,015 ø 0, 005 025 ­ Sai lệch bằng không thì không ghi :   30+0,025 ;   20­0,03 . ­ Sai lệch phân bố  đối xứng thì bên cạnh con số  nghi kích thước danh nghĩa  nghi dấu   kèm theo số chỉ sai lệch gioí hạn viết cùng cỡ và ngang hàng số nghi  kích thước danh nghĩa :   115   0,060 . ­ Trên bản vẽ lắp ghép các sai lệch giới hạn cũng nghi ở dạng phân số : tử số  ghi trị số sai lệch của lỗ, mẫu số ghi trị số sai lệch của trục  0, 021 0,041                          ;                  . 0, 020 0,020 φ80 0, 040 70 0,013 2.3.3.Ghi phối hợp: Ghi ký hiệu quy  ước của miền dung sai và trị  số  sai lệch giới hạn được ghi  trong ngoặc đơn và ở bên phải ký hiệu. Ví dụ :  0 , 020 30N6 0 , 011 φ 50G5 0 , 009       φ60r6             0 , 069 0 , 041 0  , 021                               ;                                                       2.4 . Các bảng dung sai: TCVN 2244 ­ 77 và TCVN 2245 ­ 77 gồm một hệ thống các quy định và bảng  về  dung sai và lắp ghép các bề  mặt trơn. Có thể  có các bảng với các nội dung   sau: H7(+0,025) -0,025 f7 -0,050 +0,011 30 +0,002 +0,011 +0,002 +0,025 30K5 50 -0,025 -0,050 G7 f7 30 30 50
  19. H×nh 3.2 Ghi dung sai l¾p ghÐp    Bảng 1: Trị số dung sai – TCVN 2244  ­ 77  Bảng quy định những trị số dung sai tiêu chuẩn cho các khoảng kích thước danh  nghĩa ứng với từng cấp chính xác.    Bảng 2: Miền dung sai của trục đối với các kích thước từ  1 đến 500 mm.  TCVN 2245 ­ 77.    Bảng 3:  Miền dung sai của lỗ. Lắp ghép đối với các kích thước từ 1 đến 500   mm. TCVN  2245 – 77.      Bảng 4: Hệ  thống lỗ. Lắp ghép đối với các kích thước từ  1 đến 500 mm.   TCVN  2245 – 77.     Bảng 5: Hệ  thống trục. Lắp ghép đối với các kích thước từ  1 đến 500 mm.  TCVN  2245 – 77.    Bảng 6 : Sai lệch giới hạn của trục đối với các kích thước từ 1 đến 500 mm    Bảng 7 : Sai lệch giới hạn của lỗ đối với kích thước từ 1 đến 500 mm. (Với kích thước nhỏ  hơn 1 và lớn hơn 500 đến 3150 được quy định theo  những bảng riêng) Trong các bảng đều có kết cấu giống nhau là gồm các hàng ngang và các cột   dọc. Dóng hàng ngang với các cột dọc ta sẽ  xác định dược các đại lượng cần  tìm. * Ví dụ : Xác định trị số dung sai cho một chi tiết có kích thước danh nghĩa 35  mm; Cấp chính xác 8. ­ Tra bảng 1. theo hàng ngang chọn khoảng kích thước trên 30 ~ 50 mm và  dóng với cột dọc cấp chính xác 8, ta xác định được trị số dung sai là 39 m . 2.5. Lắp ghép có độ dôi 2.5.1. Đặc điểm và phạm vi sử dụng. Trong mối ghép có độ  dôi, độ  dôi giữa lỗ  và trục gây ra biến dạng đàn hồi,  tạo ra lực ma sát trên bề mặt lắp ghép được bền chặt. Vì vậy, trong mối ghép có  độ dôi, các chi tiết luôn cố định lại với nhau. Từ  đặc điểm đó lắp ghép có độ  dôi được dùng cho các mối ghép cố  địmh  hoặc dùng trong những trường hợp cần truyền chuyển động mà không dùng các  chi tiết phụ (như then, chốt ) N Tuỳ  theo tỷ  lệd          ( m/mm), người ta chia các mối ghép có độ  dôi ra ba  loại :  Loại 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2