intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật gồm các nội dung chính sau: Các khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép; Hệ thống dung sai lắp ghép; Dung sai hình dạng và lắp ghép của các mối ghép thông dụng, chuỗi kích thước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Dung sai và đo lường kỹ thuật - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Giáo trình gồm 2 chƣơng, chƣa kể bài mở đầu, tổng cộng khoảng 55 trang, không kể phần phụ lục và trang tài liệu tham khảo. LỜI GIỚI THIỆU Việc biên soạn tài liệu giảng dạy là một yêu cầu cần thiết để có một tài liệu thống nhất chung của nhà trƣờng cho học sinh sinh viên học tập và tham khảo. Chính điều này nhà trƣờng đã yêu cầu mỗi khoa phải có kế hoạch cụ thể biên soạn giáo trình riêng cho từng khoa. Trong đó môn học DUNG SAI & ĐO LƢỜNG KỸ THUẬT là một môn học cơ bản bắt buộc trong nội dung đào tạo của khoa Cơ khí động lực. Tất cả các ngành học của khoa đều phải học qua môn học cơ bản này. Với chƣơng trình môn học 30 tiết, nội dung của giáo trình đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình chi tiết của môn học dung sai & đo lƣờng kỹ thuật do tổng cục dạy nghề quy định trong chƣơng trình đào tạo. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn có chỉnh sửa lại một số nội dung, đề mục cho phù hợp với những thiết bị hiện có của nhà trƣờng. Môn học đƣợc bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: MH 08, MH 09, MH 11, MH 12, MH13, MH 14. Trong quá trình biên soạn, nội dung giáo trình đã đƣợc rút gọn, cô động các vấn đề sao cho phù hợp với trình độ học tập của học sinh sinh viên khoa cơ khí chế tạo và các hình thức đào tạo của trƣờng cao đẳng nghề. Cuốn giáo trình này đề cập đến một số nội dung chính : - Bài mở đầu : Các khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép. - Chƣơng 1 : Hệ thống dung sai lắp ghép. - Chƣơng 2 : Dung sai hình dạng và lắp ghép của các mối ghép thông dụng, chuỗi kích thƣớc. Việc biên soạn một tài liệu giảng dạy để đạt đƣợc chất lƣợng cao là một việc khó. Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc yù kiến đóng góp của các đồng nghiệp và các em học sinh sinh viên về những thiếu sót để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. An Giang, ngày 01 tháng 07 năm 2018 Tham gia biên soạn Trang 1
  2. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 1 Mục lục 2 BÀI MỞ ĐẦU. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP 1. Giới thiệu về môn học. 3 2. Khái niệm về tính đỗi lẫn chức năng trong chế tạo cơ khí. 3 3. Khái niệm về kích thƣớc, sai lệch giới hạn, dung sai 4 CHƢƠNG 1. HỆ THỐNG DUNG SAI LẮP GHÉP I. Khái niệm về lắp ghép, biểu diễn sơ đồ phân bố miền dung sai. 6 II. Hệ thống dung sai, hệ thống lắp ghép. 13 III. Dung sai hình dạng, vị trí và độ nhám bề mặt. 21 Chƣơng 2. Dung sai hình dạng và lắp ghép của các mối ghép thông dụng, chuỗi kích thƣớc. I. Dung sai hình dạng và lắp ghép của các mối ghép thông dụng 38 II. Chuỗi kích thƣớc 49 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Dung sai lắp ghép bề mặt trơn 56 Phụ lục 2. Dung sai hình dạng và vị trí bề mặt 70 Phụ lục 3. Dung sai kích thƣớc góc 72 Phụ lục 4. Dung sai kích thƣớc ren 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 Trang 2
  3. BÀI MỞ ĐẦU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP A.Mục tiêu: - Trình bày đầy đủ kích thƣớc danh ngh a, kích thƣớc thực, kích thƣớc giới hạn, dung sai chi tiết, dung sai kích thƣớc - Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về dung sai và kỹ thuật đo. B.NỘI DUNG: I. GiỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC Dung sai lắp ghép là một môn học cơ bản bắt buộc trong nội dung đào tạo của khoa Cơ khí động lực. Tất cả các ngành học của khoa đều phải học qua môn học cơ bản này. Với chƣơng trình môn học 30 tiết, nội dung của giáo trình đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình chi tiết của môn học dung sai & đo lƣờng kỹ thuật do tổng cục dạy nghề quy định trong chƣơng trình đào tạo. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn có chỉnh sửa lại một số nội dung, đề mục cho phù hợp với những thiết bị hiện có của nhà trƣờng. Trong quá trình biên soạn, nội dung giáo trình đã đƣợc rút gọn, cô động các vấn đề sao cho phù hợp với trình độ học tập của học sinh sinh viên khoa cơ khí chế tạo và các hình thức đào tạo của trƣờng cao đẳng nghề. II. KHÁI NIỆM VỀ LẮP LẪN TRONG CHẾ TẠO CƠ KHÍ 1. Bản chất của tính lắp lẫn (đổi lẫn). - Tính đổi lẫn của một loại chi tiết là khả năng thay thế cho nhau, không cần lựa chọn và sửa chữa gì thêm mà vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đã quy định. - Loạt chi tiết trong đó tất cả các chi tiết đổi lẫn đƣợc cho nhau thì loạt chi tiết đó có tính đổi lẫn hoàn toàn. - Nếu loạt chi tiết có một số chi tiết không đổi lẫn đƣợc cho nhau thì loạt chi tiết đó có tính đổi lẫn không hoàn toàn. - Các chi tiết có tính đổi lẫn phải giống nhau về hình dáng, kích thƣớc hoặc chỉ đƣợc khác nhau trong một phạm vi cho phép, phạm vi cho phép đó gọi là dung sai. - Ví dụ : thay ổ bi đã mòn của một xe gắn máy bằng một ổ bi mới cùng loại ; thay một bóng đèn hỏng bằng một bóng đèn mới với cùng một đui đèn. 2. Ý nghĩa của tính lắp lẫn. a. Đối với thiết kế - Do hình dáng, kết cấu và thông số kỹ thuật của chi tiết máy đã đƣợc tiêu chuẩn hóa nên giảm đƣợc thời gian và công sức cho thiết kế. b. Đối với sản xuất - Tính đổi lẫn chức năng là nguyên tắc của thiết kế và chế tạo.Đó là điều kiện để ta chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất. Trang 3
  4. c. Đối với sử dụng - Việc sửa chữa máy sẽ đơn giản vì có thể thay thế bằng các chi tiết có tính đổi lẫn (phụ tùng thay thế). - Giảm đƣợc thời gian chết của máy do phải chờ đợi chế tạo các chi tiết bị hƣ hỏng. - Giảm nhẹ việc tổ chức các bộ phận sửa chữa, chế tạo các chi tiết bị hƣ hỏng. III. KHÁI NIỆM VỀ KÍCH THƢỚC, SAI LỆCH GIỚI HẠN VÀ DUNG SAI. Khái niệm về kích thước - Kích thƣớc là giá trị bằng số của đại lƣợng đo chiều dài (đƣờng kính, chiều dài, chiều rộng,…) theo đơn vị đo đƣợc lựa chọn. Trong chế tạo máy đơn vị đo thƣờng dùng là mm. 1 m = 1000 mm 1 mm = 1000  m 1. Kích thƣớc danh nghĩa. - Là kích thƣớc mà dựa vào chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết để tính toán xác định và chọn theo trị số kích thƣớc tiêu chuẩn. Ký hiệu : D hoặc D N : kích thƣớc danh ngh a chi tiết lỗ. d hoặc dN : kích thƣớc danh ngh a chi tiết trục. 2. Kích thƣớc thực. - Là kích thƣớc đo đƣợc trực tiếp trên chi tiết bằng những dụng cụ đo và phƣơng pháp đo chính xác nhất mà kỹ thuật đo có thể đạt đƣợc. Ký hiệu : Dt : kích thƣớc thực chi tiết lỗ. dt : kích thƣớc thực chi tiết trục. 3. Kích thƣớc giới hạn. - Là kích thƣớc lớn nhất và nhỏ nhất giới hạn phạm vi cho phép của kích thƣớc chi tiết. Kích thƣớc giới hạn lớn nhất : Dmax , dmax Kích thƣớc giới hạn nhỏ nhất :Dmin , dmin - Điều kiện để kích thƣớc của chi tiết sau khi chế tạo đạt yêu cầu là : Dmin ≤ Dt ≤ Dmax (đối với lỗ) dmin ≤ dt ≤ dmax (đối với trục) Trang 4
  5. Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn kích thƣớc giới hạn và sai lệch giới hạn. 4. Sai lệch giới hạn. a. Sai lệch giới hạn trên (ES, es). - Là hiệu đại số giữa kích thƣớc giới hạn lớn nhất và kích thƣớc danh ngh a. Đối với lỗ : ES = Dmax – D Đối với trục : es = dmax - d b. Sai lệch giới hạn dƣới (EI, ei). - Là hiệu đại số giữa kích thƣớc giới hạn lớn nhất và kích thƣớc danh ngh a. Đối với lỗ : EI = Dmin – D Đối với trục : ei = dmin - d 5. Dung sai. - Là hiệu số giữa kích thƣớc giới hạn lớn nhất và kích thƣớc giới hạn nhỏ nhất. Đối với lỗ : TD = Dmax – Dmin = ES - EI Đối với trục : Td = dmax – dmin = es – ei * Ghi chú : - Dung sai luôn luôn dƣơng T > 0. - Đơn vị của dung sai có thể là mm hoặc  m . - Kích thƣớc đƣợc ghi gồm : Kích thƣớc danh ngh a. Sai lệch giới hạn. (tất cả phải cùng một đơn vị). Ví dụ : 3000,05 ; 300,05 0,02 ;  45 0,03 ; Ф70±0,03. Ví dụ : Một chi tiết trục có kích thƣớc danh ngh a d = 32 mm, kích thƣớc giới hạn lớn nhất dmax = 32,050 mm , kích thƣớc giới hạn nhỏ nhất dmin = 32,034 mm. - Tính trị số các sai lệch giới hạn và dung sai của chi tiết trục. Trang 5
  6. - Kích thƣớc thực của trục sau khi gia công đo đƣợc là d t = 32,042 mm . Chi tiết trục đã gia công có đạt yêu cầu không ? Giải : - Sai lệch giới hạn kích thƣớc trục : es = dmax – d = 32,050 – 32 = 0,050 mm ei = dmin – d = 32,034 – 32 = 0,034 mm - Dung sai kích thƣớc trục : Td = dmax – dmin = 32,050 – 32,034 = 0,016 mm Hoặc : Td = es – ei = 0,050 – 0,034 = 0,016 mm - Chi tiết trục đạt yêu cầu khi kích thƣớc thực của nó thỏa mãn bất đẳng thức dmin ≤ dt ≤ dmax ta có : dt = 32,042 mm dmin = 32,034 mm < dt = 32,042 mm dt = 32,042 mm < dmax = 32,050 mm. Kết luận : vậy chi tiết trục đã gia công đạt yêu cầu. CHƢƠNG 1: HỆ THỐNG DUNG SAI LẮP GHÉP A.Mục tiêu: - Trình bày đầy đủ kích thƣớc danh ngh a, kích thƣớc thực, kích thƣớc giới hạn, dung sai chi tiết, dung sai lắp ghép - Trình bày r đặc điểm của các kiểu lắp ghép: Lắp lỏng - Lắp chặt - lắp trung gian - Trình bày đầy đủ các quy định về lắp ghép theo hệ thống lỗ và hệ thống trục, hai dãy sai lệch cơ bản của lỗ và trục các lắp ghép tiêu chuẩn - Vẽ đúng sơ đồ phân bố miền dung sai theo hệ thống lỗ và hệ thống trục và xác định đƣợc các đặc tính của lắp ghép khi cho một lắp ghép - ác định đựợc phạm vi phân tán kích thƣớc của trục và lỗ để điều chỉnh dụng cụ cắt và kiểm tra kích thƣớc gia công - Giải thích đúng các dạng sai lệch về hình dạng, sai lệch vị trí bề mặt đƣợc ghi trên bản vẽ gia công - iểu diễn và giải thích đúng các ký hiệu độ nhám trên bản vẽ gia công - Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về dung sai và kỹ thuật đo. B. Nội dung: I. KHÁI NIỆM VỀ LẮP GHÉP, BIỂU DIỄN SƠ ĐỒ PHÂN BỐ MIỀN DUNG SAI 1. Khái niệm về lắp ghép Trang 6
  7. - Lắp ghép là sự phối hợp của hai hay nhiều chi tiết với nhau để tạo thành một bộ phận máy hay một máy có ích. -Ví dụ: Đai ốc vặn chặt vào bu lông (cố định) ;pittông trong xy lanh (di động). Trong một mối ghép có các khái niệm sau: - ề mặt tiếp xúc giữa hai chi tiết lắp ghép với nhau gọi là bề mặt lắp ghép. - Kích thƣớc của bề mặt lắp ghép gọi là kích thƣớc lắp ghép. Một lắp ghép bao giờ cũng có chung một kích thƣớc danh ngh a cho cả hai chi tiết lắp ghép và đƣợc gọi là kích thƣớc danh ngh a của lắp ghép. - ề mặt lắp ghép chia làm 2 loại : bề mặt bao và bề mặt bị bao : Hình 1.2. Lắp ghép chi tiết điển hình. a. Lắp ghép có độ hở (lắp lỏng). - Là lắp ghép trong đó kích thƣớc bao luôn luôn lớn hơn kích thƣớc bị bao để tạo thành độ hở trong lắp ghép. Ký hiệu : S Hình 1.3. Lắp ghép có độ hở (lắp lỏng) Đặc trƣng của lắp ghép này là : - Độ hở lớn nhất : Smax = Dmax – dmin = ES – ei - Độ hở nhỏ nhất : Smin = Dmin – dmax = EI – es - Độ hở trung bình : S max  S min S tb  2 Trang 7
  8. - Dung sai độ hở : TS = Smax – Smin = TD + Td - Sử dụng với mối ghép mà hai chi tiết lắp ghép chuyển động tƣơng đối với nhau và tùy theo chức năng của mối ghép mà ta chọn kiểu lắp có độ hở nhỏ, trung bình hoặc lớn. b. Lắp ghép có độ dôi. - Là lắp ghép trong đó kích thƣớc bao luôn nhỏ hơn kích thƣớc bị bao để tạo thành độ dôi trong lắp ghép.Ký hiệu : N Hình 1.4. Lắp ghép có độ dôi (lắp chặt) Đặc trƣng của lắp ghép này là : - Độ dôi lớn nhất : Nmax = dmax – Dmin = es – EI - Độ dôi nhỏ nhất : Nmin = dmin – Dmax = ei – ES - Độ dôi trung bình : (Ntb) N max  N min N tb  2 - Dung sai độ dôi : TS = Nmax – Nmin = TD + Td - Sử dụng với các mối ghép cố định không tháo đƣợc hoặc chỉ tháo khi sửa chữa lớn. c. Lắp ghép trung gian. - Là lắp ghép trong đó kích thƣớc thực của trục có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn kích thƣớc của lỗ ngh a là lắp ghép này có thể có độ dôi hoặc độ hở. Trị số độ dôi hoặc độ hở ở đây đều nhỏ. Trang 8
  9. Hình 1.5. Lắp ghép trung gian Đặc trƣng của lắp ghép này là : - Độ hở lớn nhất : Smax = Dmax – dmin = ES – ei - Độ dôi lớn nhất : Nmax = dmax – Dmin = es – EI - Độ hở trung bình hoặc độ dôi trung bình đƣợc tính nhƣ sau: Nếu Smax > Nmax : S max  N max S tb  2 Nếu Nmax > Smax : N max  S max N tb  2 - Dung sai lắp ghép : TS-N = Nmax + Smax = TD + Td - Sử dụng đối với các mối ghép cố định nhƣng thƣờng xuyên phải tháo lắp trong quá trình sử dụng và những mối ghép yêu cầu độ đồng tâm cao giữa các chi tiết lắp ghép. 2. Biểu diễn sơ đồ phân bố miền dung sai a. Hệ thống lỗ. Trang 9
  10. Hình 1.6. Sơ đồ biểu diễn hệ thống lỗ cơ bản - Là hệ thống các kiểu lắp mà vị trí miền dung sai của lỗ là cố định luôn luôn ở trên và sát với đƣờng ―không‖ , muốn có các kiểu lắp khác nhau thì thay đổi vị trí miền dung sai của trục so với đƣờng ―không‖. - Miền dung sai của lỗ cơ bản kyù hiệu là H và có đặc tính : EI = 0 ; ES = TD b. Hệ thống trục. Hình 1.7.Sơ đồ biểu diễn hệ thống trục cơ bản - Là hệ thống các kiểu lắp mà vị trí miền dung sai của trục là cố định luôn ở dƣới và sát với đƣờng ―không‖, muốn có các kiểu lắp khác nhau thì thay đổi vị trí miền dung sai của lỗ so với đƣờng ―không‖. - Miền dung sai của trục cơ bản kí hiệu là h và có đặc tính : es = 0 ; ei = -Td c. Sơ đồ lắp ghép. - Để đơn giản và thuận tiện ta biểu diễn lắp ghép dƣới dạng sơ đồ phân bố miền dung sai. + Cách vẽ sơ đồ lắp ghép - Kẻ một đƣờng nằm ngang biểu diễn vị trí của đƣờng kích thƣớc danh ngh a. Tại vị trí đó sai lệch của kích thƣớc bằng 0 nên còn gọi là đƣờng không. - Trục tung biểu diễn giá trị của sai lệch kích thƣớc theo đơn vị  m . - Giá trị sai lệch dƣơng đặt trên đƣờng ―không‖ ; giá trị sai lệch âm đặt dƣới đƣờng ― không‖. - Miền dung sai của kích thƣớc đƣợc biểu thị bằng hình chữ nhật có gạch chéo đƣợc giới hạn bởi hai sai lệch giới hạn. Trang 10
  11. - Ví dụ : Vẽ sơ đồ phân bố miền dung sai của lắp ghép có d = D = 40 mm. Sai lệch giới hạn của kích thƣớc lỗ là ES = 25  m ; EI = 0. Sai lệch giới hạn của kích thƣớc trục là es = - 25  m ; ei = -50  m . Hình 1.8. Sơ đồ phân bố miền dung sai + Công dụng của sơ đồ lắp ghép Qua sơ đồ phân bố miền dung sai ta xác định đƣợc : - Giá trị kích thƣớc danh ngh a của mối ghép (D, d). - iết đƣợc giá trị của sai lệch giới hạn (ES, EI, es, ei). - iết đƣợc vị trí và giá trị của kích thƣớc giới hạn (Dmax, Dmin, dmax, dmin ). - Trị số dung sai của kích thƣớc lỗ, trục (TD, Td ) và của mối ghép. - Dễ dàng nhận biết đƣợc đặc tính lắp ghép : Lắp có độ hở nếu miền dung sai lỗ nằm trên miền dung sai trục. Lắp có độ dôi nếu miền dung sai trục nằm trên miền dung sai lỗ. Lắp trung gian nếu miền dung sai lỗ và trục nằm xen kẽ nhau. - iết đƣợc trị số độ hở, độ dôi giới hạn. Ví dụ : Cho lắp ghép có sơ đồ phân bố miền dung sai nhƣ hình vẽ : Hình 1.9. Qua sơ đồ trên ta xác định đƣợc : - Kích thƣớc danh ngh a của mối ghép : D = d = 45 mm Trang 11
  12. - Sai lệch giới hạn : ES = 25  m , EI = 0. es = 50  m , ei = 34  m - Kích thƣớc giới hạn : Dmax = 45,025 mm, Dmin = 45 mm dmax = 45,05 mm, dmin = 45,034 mm - Dung sai kích thƣớc lỗ và trục : TD = 0,025 mm , Td = 0,016 mm - Dung sai của mối ghép : TS-N = TD + Td = 0,025 + 0,016 =0,041mm - Mối ghép là lắp có độ dôi vì miền dung sai trục nằm trên miền dung sai lỗ. - Độ dôi giới hạn : Nmax = 0,05 mm , Nmin = 0,009 mm. BÀI TẬP CÂU HỎI ÔN TẬP Trang 12
  13. II. HỆ THỐNG DUNG SAI, HỆ THỐNG LẮP 1. HỆ THỐNG DUNG SAI a. Khái niệm. - Hệ thống dung sai lắp ghép là tập hợp các quy định về dung sai và lắp ghép đƣợc thành lập theo quy luật và đƣa thành tiêu chuẩn thống nhất. - Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành hàng loạt các tiêu chuẩn kỹ thuật trong đó có tiêu chuẩn dung sai lắp ghép bề mặt trơn, TCVN 2244-99. Tiêu chuẩn đƣợc xây dựng trên cơ sở của tiêu chuẩn quốc tế ISO 286-1 : 1988. - Hệ thống dung sai lắp ghép khắc phục đƣợc sự lựa chọn tùy tiện , tạo khả năng tiêu chuẩn hóa dụng cụ cắt và calip đo. Công thức tính trị số dung sai T = a.i a – hệ số phụ thuộc vào mức độ chính xác của kích thƣớc. Kích thƣớc càng chính xác thì a càng nhỏ, trị số dung sai càng bé và ngƣợc lại a càng lớn, trị số dung sai càng lớn, kích thƣớc càng kém chính xác. i - là đơn vị dung sai, đƣợc xác định bằng thực nghiệm và phụ thuộc vào phạm vi kích thƣớc. Đối với các kích thƣớc từ 1÷ 500 mm thì : i  0,453 D  0,001D b. Cấp chính xác. - Tiêu chuẩn Việt Nam quy định có 20 cấp chính xác (cấp dung sai tiêu chuẩn) và đƣợc kí hiệu IT01, IT0, IT1,…,IT18. Các cấp chính xác từ IT1 đến IT18 đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay. - Cấp chính xác từ IT1 ÷ IT4 đƣợc sử dụng đối với các kích thƣớc yêu cầu độ chính xác rất cao (chế tạo dụng cụ đo, căn mẫu). - Cấp chính xác từ IT5, IT6 đƣợc sử dụng trong l nh vực cơ khí chính xác. - Cấp chính xác từ IT7, IT8 đƣợc sử dụng trong l nh vực cơ khí thông dụng. - Cấp chính xác từ IT9 ÷ IT11 thƣờng đƣợc sử dụng trong l nh vực cơ khí lớn (chi tiết có kích thƣớc lớn). - Cấp chính xác từ IT12 ÷ IT16 thƣờng đƣợc sử dụng đối với những kích thƣớc chi tiết yêu cầu gia công thô. c. Khoảng kích thƣớc. Trang 13
  14. Hình 2.1. - Từ đồ thị biểu diễn quan hệ giữa trị số dung sai và kích thƣớc, ta thấy rằng : trong từng khoảng Δd của kích thƣớc, giá trị dung sai kích thƣớc biên của khoảng so với giá trị trung bình của khoảng sai khác không đáng kể nên có thể bỏ qua. - Để đơn giản và thuận tiện cho việc sử dụng ngƣời ta quy định dung sai cho từng khoảng kích thƣớc và giá trị dung sai của mỗi khoảng kích thƣớc đƣợc tính theo kích thƣớc trung bình (D) của khoảng : D  D1 .D2 Trong đó : D1, D2 là kích thƣớc biên của khoảng. - Sự phân khoảng kích thƣớc danh ngh a phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo sai khác giữa giá trị dung sai tính theo kích thƣớc biên của khoảng so với giá trị dung sai tính theo kích thƣớc trung bình của khoảng đó không quá 5 ÷ 8 %. Theo nguyên tắc đó thì kích thƣớc từ 1÷ 500 mm có thể phân thành 13 ÷ 25 khoảng tùy theo đặc tính của từng loại lắp ghép (bảng 2.1). Trang 14
  15. Trang 15
  16. d. Sai lệch cơ bản. - Sai lệch cơ bản là một trong hai sai lệch trên hoặc dƣới gần với đƣờng không dùng để xác định vị trí của miền dung sai so với đƣờng không. Trang 16
  17. e. Bảng dung sai tiêu chuẩn. + CÁC BẢNG DUNG SAI 2.HỆ THỐNG LẮP GHÉP a.Lắp ghép có độ dôi Trang 17
  18. Chọn kiểu lắp ghép có độ dôi. Trang 18
  19. b. LẮP GHÉP CÓ ĐỘ HỞ 2. Chọn kiểu lắp ghép có độ hở. Trang 19
  20. c. Lắp ghép trung gian Chọn kiểu lắp ghép trung gian. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2