intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Giáo dục học (Tập 2): Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

13
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Giáo dục học (Tập 2): Phần 1 cung cấp cho người học những kiến thức như Quá trình giáo dục; nguyên tắc giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; môi trường giáo dục. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Giáo dục học (Tập 2): Phần 1

  1. MỤC LỤC Phần 3: LÝ LUẬN GIÁO DỤC .............................................................................................. 3 Chƣơng 12: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC .................................................................................. 4 I. KHÁI NIỆM QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ............................................................................ 4 II. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ...................................... 7 III. ĐỘNG LỰC VÀ CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ................................. 13 IV. TỰ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC LẠI .......................................................................... 16 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 19 BÀI TẬP .............................................................................................................................. 20 Chƣơng 13: NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ............................................................................ 20 I. KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ...................................................................... 20 II. HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ............................................................ 21 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 33 BÀI TẬP .............................................................................................................................. 34 Chƣơng 14: NỘI DUNG GIÁO DỤC................................................................................... 34 I. NHỮNG NỘI DUNG GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG NHÀ TRƯỜNG ........................ 34 II. NHỮNG NỘI DUNG GIÁO DỤC MỚI ........................................................................ 51 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 69 Chƣơng 15: PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ......................................................................... 70 I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC............................... 70 II. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .......................................................... 72 III. LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ........................................................ 89 CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN .................................................................................... 90 BÀI TẬP .............................................................................................................................. 91 Chƣơng 16: MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC............................................................................ 91 I. GIÁO DỤC GIA ĐÌNH .................................................................................................... 91 II. GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG .......................................................................................... 97 III. GIÁO DỤC XÃ HỘI ..................................................................................................... 99 IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA CÁC MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC ................................................................................................................................... 100 CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN .................................................................................. 104 BÀI TẬP ............................................................................................................................ 104 Phần 4: QUẢN LÍ GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƢỜNG............................................... 105 Chƣơng 17: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƢỜNG .................... 105 I. QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG ............................................................................................ 105 II. BỘ MÁY QUẢN LÍ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................................................ 108 III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG ................................ 110 IV. NHÀ TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỜNG TRONG QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG ................................................................................. 114 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN, THỰC HÀNH ................................................... 117 BÀI TẬP ............................................................................................................................ 118 Chƣơng 18: LAO ĐỘNG SƢ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC .............................................................................................................. 118 I. LAO ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG ....................... 118 II. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC ............................................. 128 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 132 Chƣơng 19: CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG................................................................................................................................. 132 I. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP ... 132 1
  2. II. GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VỚI VIỆC XÂY DỰNG TẬP THỂ HỌC SINH .... 139 III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP .......................................................... 155 IV. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP .............................. 158 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 161 BÀI TẬP ............................................................................................................................ 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 162 2
  3. GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 (Dành cho sinh viên Đại học sư phạm) Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) Phần 3: LÝ LUẬN GIÁO DỤC Lí luận giáo dục là hệ thống lí luận về tổ chức quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) hƣớng chủ yếu vào việc hình thành cho ngƣời đƣợc giáo dục những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực của xã hội, góp phần phát triển toàn diện nhân cách theo mục đích giáo dục. Hệ thống lí luận này bao gồm những vấn đề cơ bản về bản chất, đặc điểm, quy luật của quá trình giáo dục; về nguyên tắc, phƣơng pháp và nội dung giáo dục, sự thống nhất các môi trƣờng giáo dục, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả. 3
  4. Chƣơng 12: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC I. KHÁI NIỆM QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 1. Quá trình giáo dục là gì? Quá trình giáo dục ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, là bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể. Quá.trình giáo dục theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học và đều hƣớng vào hình thành nhân cách toàn diện theo mục tiêu giáo dục đã xác định. Trong đó quá trình giáo dục với chức năng trội là làm cho học sinh có nhận thức đúng đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội và có hành vi, thói quen hành động tƣơng ứng, nó là một trong những kết quả, mục đích quan trọng nhất của hoạt động dạy học trong nhà trƣờng. Quá trình dạy học có nhiệm vụ là truyền thụ cho học sinh tri thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng, phát triển trí tuệ, trên cơ sở đó hình thành cho họ những giá trị đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Nhƣ vậy dạy học với chức năng trội là truyền thụ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng cho học sinh sẽ phải dẫn đến quá trình giáo dục, nó đƣợc xem là một con đƣờng, phƣơng tiện hữu hiệu nhất để thực hiện quá trình giáo dục. Nhƣ vậy quá trình giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của giáo viên và học sinh, hình thành những quan điểm, mềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hoá, làm phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của nhà trƣờng và xã hội. 2. Cấu trúc của quá trình giáo dục Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình giáo dục là một hệ thống bao gồm trong nó các thành tố cấu trúc nhƣ: mục đích và nhiệm vụ giáo dục; nội dung giáo dục; phƣơng pháp giáo dục; nhà giáo dục; ngƣời đƣợc giáo dục; kết quả giáo dục. Mỗi thành tố có chức năng riêng và có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mục đích giáo dục là một mô hình dự kiến về nhân cách học sinh đáp ứng đƣợc các yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nƣớc trong một giai 4
  5. đoạn lịch sử nhất định. Để thực hiện đƣợc mục đích đó, nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng phải hình thành và phát triển các mặt tƣ tƣởng, chính trị, tình cảm, thái độ, hành vi đạo đức, pháp luật, trí tuệ, thể chất, lao động - kĩ thuật - nghề... góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mục đích giáo dục là thành tố hàng đầu, có vai trò định hƣớng cho sự vận động, phát triển của các thành tố khác của quá trình giáo dục (nội dung, phƣơng pháp, phƣơng thức giáo dục...) và định hƣớng cho toàn bộ quá trình giáo dục. Mục đích giáo dục đƣợc ví là "đơn đặt hàng của xã hội". Nhà giáo dục là chủ thể của quá trình giáo dục giữ vai trò chủ đạo, nhà giáo dục cần quán triệt mục đích, nhiệm vụ giáo dục và chuyển tải nó tới học sinh (đối tƣợng giáo dục). Đồng thời, nhà giáo dục lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, các hình thức tổ chức giáo dục và tổ chức quá trình giáo dục học sinh. Nhà giáo dục ở nhà trƣờng là các thầy cô giáo, tập thể sƣ phạm, ở gia đình là các bậc cha mẹ, ông bà, ngƣời lớn và các mối quan hệ khác. Vai trò của giáo viên trong quá trình giáo dục thể hiện ở những mặt sau: - Định hƣớng sự phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của Đảng, Nhà nƣớc và mục tiêu giáo dục cụ thể của nhà trƣờng. - Có kế hoạch, phƣơng pháp tổ chức hợp lí, khoa học, hệ thống các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trƣờng. - Phát huy đƣợc ý thức tự giáo dục của học sinh. - Phối hợp giữa tác động sƣ phạm của giáo viên với tác động giáo dục đồng bộ, thống nhất của Hội đồng giáo dục trong nhà trƣờng và các lực lƣợng, tổ chức giáo dục khác. Học sinh với tƣ cách là khách thể của quá trình giáo dục nhận sự tác động có định hƣớng, có kế hoạch, có phƣơng pháp, có tổ chức và có hệ thống của giáo viên, nhà giáo dục. Quá trình giáo dục luôn có sự tác động qua lại, thống nhất giữa chủ thể giáo dục (nhà giáo dục) và khách thể giáo dục (ngƣời đƣợc giáo dục). Tuy nghiên, học sinh trong quá trình giáo dục tiếp nhận có chọn lọc các tác động giáo dục và tự vận động để biến các tác động, 5
  6. các yêu cầu giáo dục từ bên ngoài thành nhu cầu đƣợc giáo dục bên trong của bản thân. Trong quá trình giáo dục, học sinh luôn nhận các tác động giáo dục từ phía nhà giáo dục và các lực lƣợng giáo dục, khi đó, học sinh là khách thể của quá trình giáo dục. Khi tiếp nhận các tác động giáo dục đó, ngƣời học không thụ động mà là một thực thể xã hội có ý thức, ngƣời học ý thức đƣợc mục đích, ý nghĩa, các yêu cầu giáo dục đối với mình, rồi diễn ra quá trình đấu tranh động cơ trong khi lựa chọn và định hƣớng giá trị. Tức là khi đứng trƣớc những tác động giáo dục dƣới nhiều hình thức khác nhau, ngƣời đƣợc giáo dục tiếp nhận nó theo nhu cầu và ý thức của mình, nên mọi tác động giáo dục bị khúc xạ theo lăng kính chủ quan của họ, khi đó học sinh đƣợc xem là chủ thể của quá trình giáo dục. Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc rất lớn vào tính chủ thể này, với tƣ cách là chủ thể, học sinh sẽ tự giáo dục, tự tu dƣỡng và rèn luyện để phát triển và hoàn thiện nhân cách. Nội dung giáo dục là hệ thống những tri thức, những chuẩn mực đạo đức cần giáo dục cho học sinh, những tình cảm, thái độ, hành vi - thói quen trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung giáo dục chịu sự quy định, chi phối, định hƣớng của mục đích giáo dục và là cơ sở để xác định các phƣơng pháp giáo dục. Phương pháp giáo dục là những cách thức, biện pháp hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục để giúp cho ngƣời đƣợc giáo dục chuyển hoá các yêu cầu, các chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen ứng xử, tức là hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đã đƣợc xã hội quy định. Kết quả giáo dục là thành tố biểu hiện tập trung kết quả vận động và phát triển của quá trình giáo dục nói chung và kết quả làm hình thành thói quen hành vi, thái độ nói riêng ở học sinh theo mục đích, nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. Nếu mục đích giáo dục là dự kiến mô hình giáo dục - đào tạo mong muốn thì kết quả giáo dục là đích cần đạt đƣợc, là mục tiêu 6
  7. thực tế của quá trình giáo dục. Giữa mục đích giáo dục (M) và kết quả giáo dục (Kq) sẽ có các mối tƣơng quan sau: Kq -> M; Kq ~ M; Kq < M; Kq trái (lệch hoặc ngƣợc) với M. Các thành tố của quá trình giáo dục nêu trên liên quan mật thiết, thống nhất biện chứng và tác động qua lại, tƣơng hỗ lẫn nhau. Mặt khác chúng lại có quan hệ và bị chi phối bởi môi trƣờng kinh tế - văn hoá - KHKT và các quan hệ sản xuất. Sản phẩm của quá trình giáo dục là nhân cách học sinh đƣợc phát triển. Sản phẩm đó phải thoả mãn đƣợc hai tiêu chí cơ bản: - Một là phù hợp với các chuẩn mực đã đƣợc xã hội quy định mang tính bền vững, phổ biến. - Hai là phải đáp ứng, phục vụ đƣợc các yêu cầu tồn tại, phát triển không ngừng của xã hội, tạo ra sự thích ứng cao giữa cá nhân và sự biến đổi của môi trƣờng kinh tế - xã hội. Từ sự phân tích các mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố của quá trình giáo dục, ta có thể thiết lập sơ đồ về mối quan hệ đó nhƣ sau: M: Mục đích giáo dục C: Chủ thể giáo dục (giáo viên) N: Nội dung, nhiệm vụ giáo dục P: Phƣơng pháp giáo dục Pt: Phƣơng tiện giáo dục HTTC: Hình thức tổ chức giáo dục Kq: Kết quả giáo dục K: Khách thể giáo dục (học sinh) II. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 1. Bản chất của quá trình giáo dục 7
  8. Bản chất quá trình giáo dục đƣợc xác định căn cứ vào những cơ sở sau: Thứ nhất, quá trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội. Sự phát triển cá nhân con ngƣời đƣợc quy định bởi tác động qua lại của các nhân tố xã hội và nhân tố học sinh, trong đó sự ƣu tiên hàng đầu thuộc về các nhân tố xã hội. Cá nhân đƣợc phát triển dƣới ảnh hƣởng của chƣơng trình. Quá trình xã hội hoá cá nhân là quá trình biến cá nhân thành một thành viên của xã hội (ứng với các giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể của xã hội); có đầy đủ các giá trị xã hội để tham gia vào những hoạt động của xã hội. Do đó muốn xác định đƣợc bản chất của quá trình giáo dục phải xuất phát từ cơ chế có tính xã hội của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ trƣớc trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh đƣợc các giá trị văn hoá của loài ngƣời. Thứ hai, trong quá trình giáo dục luôn có mối quan hệ giữa nhà giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục (cá nhân hoặc tập thể), đó là quan hệ sƣ phạm - một loại quan hệ xã hội đặc thù. Quan hệ sƣ phạm này luôn luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, tƣ tƣởng, văn hoá, xã hội, kinh tế, khoa học - kĩ thuật..., đặc biệt là những quan hệ chính trị - xã hội. Quan hệ sƣ phạm là cơ sở để xác định bản chất của quá trình giáo dục, đó là sự thống nhất giữa sự tác động giáo dục của nhà giáo dục và sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của ngƣời đƣợc giáo dục trong quá trình giáo dục. Bản chất của quá trình giáo dục là gì? Quá trình giáo dục - một quá trình xã hội nhằm hình thành và phát triển cá nhân trở thành những thành viên xã hội, những thành viên đó phải thoả mãn đƣợc hai mặt: vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu của xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội, làm cho nó tồn tại và phát triển. Những nét bản chất của cá nhân là do các mối quan hệ xã hội hợp thành. Quá trình giáo dục là quá trình làm cho ngƣời đƣợc giáo dục (học sinh) ý thức đƣợc các quan hệ xã hội và các giá trị của nó 8
  9. (các quan hệ chính trị - tƣ tƣởng, kinh tế, pháp luật, đạo đức) để rồi biết vận dụng vào các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá - xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia đình... Quá trình vận dụng, trải nghiệm các quan hệ xã hội đó sẽ giúp học sinh (ngƣời đƣợc giáo dục) tích luỹ đƣợc kinh nghiệm xã hội (thực tiễn) tốt và có nhu cầu, hành vi, thói quen, biết thể hiện đúng đắn các quan hệ xã hội. Chính trong quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội nhƣ vậy sẽ giúp cho học sinh khẳng định những quan hệ mới, tích cực trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dƣ cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội ngày nay. Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất ngƣời - xã hội trong mỗi cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh đƣợc các lực lƣợng bản chất xã hội của con ngƣời, đƣợc biểu hiện ở toàn bộ các quan hệ xã hội của họ. Triết học mác xít đã khẳng định: Bản chất xã hội của con ngƣời chỉ có đƣợc khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua hoạt động và giao lƣu ở một môi trƣờng văn hoá (văn hoá vật chất và tinh thần). Do đó việc tiếp cận bản chất quá trình giáo dục buộc chúng ta phải xem xét quá trình tổ chức đời sống, hoạt động và giao lƣu của đối tƣợng giáo dục. Mỗi con ngƣời đều sống trong một môi trƣờng lịch sử xã hội cụ thể. Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống cho mỗi cá nhân hoặc nhóm, tầng lớp xã hội theo các chuẩn mực các yêu cầu của sự phát triển xã hội, làm cho cá nhân biết sống phù hợp với các quan hệ xã hội. Hoạt động và giao lƣu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con ngƣời và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Các lí thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con ngƣời muốn tồn tại và phát triển phải có hoạt động và giao lƣu. Nếu các hoạt động và giao lƣu của cá nhân (hoặc nhóm ngƣời) đƣợc tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phƣơng tiện hoạt động tiên tiến, phong phú, đa dạng; cá nhân đƣợc tham gia vào các hoạt động và giao lƣu đó thì sẽ có nhiều cơ hội 9
  10. tốt cho sự phát triển. Vì bất kì một hoạt động nào của con ngƣời cũng đều phải đặt vào (có quan hệ) những mối quan hệ xã hội và những hình thái giao lƣu nhất định. Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang bản chất của hoạt động vừa mang bản chất của giao lƣu. Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tính xã hội giữa nhà giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục, giữa những ngƣời đƣợc giáo dục (học sinh) với nhau và với các lực lƣợng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trƣờng. Nhƣ vậy bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động và giao lƣu trong cuộc sống nhằm giúp cho ngƣời đƣợc giáo dục tự giác, tích cực, độc lập chuyển hoá những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tƣơng ứng. 2. Đặc điểm quá trình giáo dục a. Giáo dục là một quá trình có mục đích xuất phát tư yêu cầu của xã hội và diễn ra lâu dài Quá trình giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất, những nét tính cách của cá nhân nên nó đòi hỏi một thời gian lâu dài mới đạt đƣợc kết quả. Tính chất lâu dài của quá trình giáo dục đƣợc xem xét ở các góc độ sau: - Quá trình giáo dục đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc đời con ngƣời, từ lúc sinh ra cho đến khi không còn sống nữa. - Việc hình thành và trở nên bền vững, ổn định của một hành vi, thói quen của cá nhân đòi hỏi một thời gian lâu dài không thể một sớm, một chiều mà có ngay đƣợc. Những phẩm chất mới của nhân cách (niềm tin, động cơ đúng, tình cảm mới...) chỉ có đƣợc và trở nên vừng chắc khi ngƣời đƣợc giáo dục tiếp nhận và trải qua một thời gian tập luyện, thể nghiệm, đấu tranh bản thân (đấu tranh động cơ) trong cuộc sống thực để trở thành kinh nghiệm sống của chính mình càng đòi hỏi một thời gian lâu dài. - Kết quả tác động giáo dục, nhất là các tác động nhằm hình thành nhận thức mới, niềm tin... thƣờng khó nhận thấy ngay (khó đánh giá, lƣợng hoá một cách cụ thể) và có khi kết quả đó lại bị biến đổi hoặc mất đi. Do đó 10
  11. công tác giáo dục phải đƣợc tiến hành bền bỉ, liên tục theo một kế hoạch ổn định, lâu dài, đồng thời trong quá trình giáo dục lại phải phát huy đƣợc cao độ tính tự giác, nỗ lực tự giáo dục kéo dài, liên tục của ngƣời đƣợc giáo dục thì mới đạt đƣợc hiệu quả giáo dục, kinh nghiệm thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ điều đó. - Việc sửa chữa, thay đổi những nếp nghĩ; thói quen cũ, lạc hậu, không đúng, nhất là những thói quen - hành vi xấu thƣờng diễn ra dai dẳng, trở đi trở lại mãi trong ý thức, hành vi của mỗi ngƣời nên việc khắc phục chúng rất khó khăn và lâu dài. b. Quá trình giáo dục diễn ra với sự tác động của rất nhiều nhân tố Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động phong phú, các dạng giao lƣu đa dạng để hình thành những phẩm chất nhân cách bền vững cho ngƣời đƣợc giáo dục, có rất nhiều nhân tố tác động đến quá trình này nhƣ: Các sự kiện, quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, tƣ tƣởng - văn hoá, phong tục, tập quán; các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trƣờng; các nội dung thông tin - văn hoá - nghệ thuật tuyên truyền qua các phƣơng tiện và các kênh thông tin khác nhau; các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện) cách tổ chức đƣợc chủ thể và khách thể quá trình giáo dục tác động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ đƣợc giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh riêng tƣ... của ngƣời đƣợc giáo dục; các mối quan hệ sƣ phạm đƣợc tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với các lực lƣợng giáo dục khác. Các yếu tố tác động từ nhiều phía đan kết, xen kẽ, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất hƣớng tới việc hoàn thiện nhân cách. Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục với nhiều mức độ khác nhau, chúng có thể thống nhất hỗ trợ cho nhau trong quá trình giáo dục, cũng có thể có mâu thuẫn làm hạn chế, suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hoá kết quả của quá trình giáo dục. Điều này đòi hỏi nhà giáo dục cần chủ động phối hợp thống nhất các tác động giáo dục, đồng thời phải linh hoạt vận dụng các 11
  12. nguyên tắc, phƣơng pháp giáo dục để hạn chế tới mức tối đa những tác động tiêu cực, tự phát, và phát huy những tác động tích cực đối với quá trình giáo dục. c. Quá trình giáo dục mang tính cụ thể Quá trình giáo dục đƣợc thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao lƣu của mỗi cá nhân. Với tƣ cách là ngƣời đƣợc giáo dục, cá nhân tiếp nhận các tác động giáo dục theo những quy luật chung, đồng thời lại phải chú ý đến những điểm riêng biệt cụ thể thì mới có hiệu quả và tránh đƣợc những tác động giáo dục một cách cứng nhắc, công thức, giáo điều. Tính cụ thế của quá trình giáo dục đƣợc thể hiện nhƣ sau: - Tác động giáo dục theo từng cá nhân ngƣời đƣợc giáo dục với những tình huống giáo dục cụ thể, riêng biệt. Quá trình giáo dục luôn phải giải quyết các mâu thuẫn xung đột cụ thể giữa yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục với phẩm chất, năng lực, tâm lí chủ quan của ngƣời đƣợc giáo dục. - Quá trình giáo dục phải tính đến những đặc điểm của từng loại đối tƣợng cụ thể. Mỗi học sinh đều là một cá nhân có tính độc lập tƣơng đối của nó về trình độ đƣợc giáo dục, về kinh nghiệm sống, về thái độ, tình cảm, thói quen.. đặc điểm tâm lí lứa tuổi, điều kiện hoàn cảnh sống, những diễn biến phức tạp, éo le của từng tình huống cụ thể. Nhà giáo dục cần phải nhìn thấy hoặc dự đoán đƣợc những nguyên nhân (sâu xa và trƣớc mắt) của các biểu hiện (tốt, xấu) của thái độ, hành vi, thói quen... từ đó mới có biện pháp tác động phù hợp. Quá trình giáo dục đƣợc diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể đối với từng loại đối tƣợng giáo dục. Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý rèn luyện, luyện tập phƣơng thức, thao tác, kĩ năng thể hiện các yêu cầu, nội dung, chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, biến những yêu cầu đó từ bên ngoài thành nét tính cách riêng, độc đáo của mỗi con ngƣời. 12
  13. Tóm lại quá trình giáo dục luôn diễn ra cụ thể trong những tình huống giáo dục, điều kiện giáo dục và với những con ngƣời (đối tƣợng giáo dục) cụ thể. d. Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học Giáo dục và dạy học là hai quá trình có cùng mục đích là hình thành và phát triển nhân cách, tuy nhiên chúng không đồng nhất. Dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để ngƣời học chiếm lĩnh có chất lƣợng và hiệu quả nội dung học vấn; giáo dục hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen... hai hoạt động này không tách biệt mà có quan hệ biện chứng với nhau. Trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ dạy học thì thế giới quan và các phẩm chất đạo đức của học sinh đƣợc hình thành và phát triển, ngƣợc lại, giáo dục tốt các phẩm chất sẽ thúc đẩy hoạt động đạt kết quả cao, dạy học là quá trình điều khiển đƣợc, còn quá trình giáo dục là quá trình phức tạp khó kiểm soát. III. ĐỘNG LỰC VÀ CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 1. Động lực của quá trình giáo dục Theo quan điểm triết học biện chứng, các sự vật, hiện tƣợng, quá trình luôn vận động và phát triển, động lực của sự phát triển đƣợc hình thành trong quá trình giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn cơ bản, nội tại của chúng. Trong cuộc sống, con ngƣời luôn chịu những tác động khách quan từ môi trƣờng, chúng có thể tác động ngẫu nhiên, tự phát hoặc tác động có mục đích. Mỗi cá nhân cần tiếp thu những tác động để chuyển hoá nó thành ý thức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đƣợc xã hội chấp nhận. Trong quá trình đó tồn tại rất nhiều mâu thuẫn phải đƣợc giải quyết, giữa cái tốt và cái xấu, cái tích cực và cái tiêu cực, giữa cái mới có tính tích cực với thói quen cũ lạc hậu. Chính sự đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sự hoàn thiện nhân cách. Quá trình giáo dục có nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản của bản thân quá trình giáo dục, trở thành động lực chủ yếu của quá trình giáo 13
  14. dục. Động lực của quá trình giáo dục chính là kết quả giải quyết tốt mâu thuẫn giữa một bên là các yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục mới đang đặt ra cho ngƣời đƣợc giáo dục với một bên là trình độ đƣợc giáo dục và phát triển hiện có của ngƣời đƣợc giáo dục. Các nhiệm vụ giáo dục luôn đƣợc đặt ra trƣớc những nhu cầu, động cơ muốn vƣơn lên hoàn thiện nhân cách, đòi hỏi ngƣời đƣợc giáo dục tự giác, tính cực tìm các cách thức, phƣơng tiện khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, trình độ đƣợc giáo dục đƣợc nâng cao. Tiếp tục là những yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục mới khác cao hơn, phức tạp hơn đƣợc đặt ra lại mâu thuẫn với trình độ đƣợc giáo dục đang có, học sinh lại có nhu cầu muốn giải quyết nhiệm vụ giáo dục mới đó. Cứ nhƣ vậy, quá trình giáo dục vận động và phát triển không ngừng, ngày một đi lên. 2. Các khâu của quá trình giáo dục Quá trình giáo dục mang tính toàn vẹn. Để hình thành và phát triển bất kì một phẩm chất nhân cách nào đều phải tác động vào tất cả các mặt của đời sống tâm lí cá nhân: nhận thức, ý chí, niềm tin, tình cảm, kĩ năng hành động... Từ lí luận và thực tiễn giáo dục ta có thể nêu ra các khâu của quá trình giáo dục nhƣ sau: a. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức làm cơ sở cho hành động Quá trình giáo dục trƣớc hết phải làm cho học sinh nhận thức đúng, đủ, chính xác các nội dung khái niệm về tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức, văn hoá, thẩm mĩ, quyền lợi, nghĩa vụ, bơn phận, các quy định, chuẩn mực hành vi trong các quan hệ xã hội... Từ nhận thức đúng đắn, học sinh mới có thể biết và hành động nhƣ thế nào trong các tình huống của đời sống xã hội. Nhận thức làm kim chỉ nam cho hành động. Nếu có nhận thức đúng sẽ có cơ hội để dẫn đến hành động đúng. Quá trình giáo dục là quá trình giúp học sinh phát triển về mặt nhận thức từ chƣa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết những điều đơn giản đến phức tạp hơn, cao hơn... để rồi biết vận dụng vào đời sống xã hội. 14
  15. Chính quá trình vận dụng, trải nghiệm những điều đã thu nhận đƣợc trong quá trình giáo dục lại củng cố nhận thức, xây dựng đƣợc ý thức niềm tin cho cá nhân. b. Bồi dưỡng những tình cảm đúng đắn, lành mạnh phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức, quan hệ - ứng xử xã hội Quá trình giáo dục, trên cơ sở làm cho cá nhân có nhận thức đúng đắn sẽ hình thành thái độ, niềm tin và tình cảm đúng. Thái độ, tình cảm là sự biểu hiện cụ thể của quan điểm sống với những giá trị, chuẩn mực xã hội và của bản thân. Từ nhận thức đến hành động phải có sự thúc đẩy của tình cảm. Tình cảm - sức mạnh tinh thần to lớn để chuyển hoá nhận thức thành hành động. Với vai trò là động cơ thúc đẩy hành động nên trong quá trình giáo dục cần phải bồi dƣỡng những tình cảm tốt đẹp đúng đắn cho học sinh. Thực tiễn đời sống đã cho thấy: Có nhận thức đúng nhƣng do tình cảm sai lệch thì chƣa chắc đã dẫn đến hành động đúng, có khi còn làm sai lệch, xuyên tạc, bóp méo sự thật. Ví nhƣ "yêu nên tốt, ghét nên xấu", "yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả bồ hòn cũng vuông...". Để bồi dƣỡng, hình thành đƣợc những tình cảm tốt đẹp cho học sinh phải dựa vào cơ chế hình thành của tình cảm: tạo nhiều cơ hội nảy sinh các xúc cảm đồng loại và đƣợc tổng hợp lại. Muốn vậy, các quan hệ giáo dục (quan hệ sƣ phạm) thầy - trò phải tốt đẹp, tạo đƣợc nhiều ấn tƣợng tình cảm ở học sinh. Quá trình giáo dục cũng cần chú ý uốn nắn, sửa chữa, khắc phục những xúc cảm, tình cảm sai lệch, thiếu trong sáng ở học sinh.. c. Rèn luyện hình thành hành vi thói quen Quá trình giáo dục không dừng lại ở chỗ nhận thức nhƣ thế nào, mà phải dẫn đến đích là con ngƣời phải biết thể hiện nhận thức bằng hành động. Hành vi đạo đức là bộ mặt đạo đức của cá nhân. Trong thực tiễn nhiều khi không có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi đạo đức, nhƣ "nói hay, làm dở", "chỉ nói mà không làm", hành động trái với nhận thức "nghĩ một đằng, làm một nẻo". Qua đây ta thấy: hình thành hành vi thói quen, tức là hành vi của cá nhân đã vững chắc trong mọi trƣờng hợp, là kết quả của quá trình 15
  16. giáo dục, và cũng chính là kết quả của việc thực hiện tốt hai khâu bồi dƣỡng nhận thức và tình cảm trong quá trình giáo dục. Trong thực tiễn giáo dục, cần căn cứ vào nội dung và yêu cầu giáo dục cụ thể, vào đối tƣợng giáo dục cụ thể mà vận dụng các khâu của quá trình giáo dục theo trình tự và mức độ khác nhau. Ví dụ, để giáo dục cho học sinh ý thức tổ chức, kỉ luật, trật tự, vệ sinh thì chú ý tác động thƣờng xuyên vào khâu rèn luyện thói quen. Hoặc để nâng cao tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc thì vừa bồi dƣỡng về nhận thức vừa đặc biệt gây nhiều ấn tƣợng tốt về quê hƣơng, đất nƣớc. Nhƣ vậy, trong quá trình giáo dục phải tác động đầy đủ vào cả ba khâu (nhận thức, tình cảm, hành vi). Tuy nhiên do tính không đồng đều của sự hình thành, phát triển nhân cách của mỗi cá nhân về nhận thức, tình cảm, hành vi thói quen, nên có khi phải tập trung nhiều hơn vào một nhiệm vụ trong một thời gian nhất định để giải quyết dứt điểm nhiệm vụ đó. Mặt khác khi tác động vào khâu này, đồng thời lại có tác động đến khâu khác trong quá trình giáo dục. Ví dụ, khi ta giảng giải về một yêu cầu, một chuẩn mực đạo đức, làm cho học sinh nhận thức đƣợc nó thì đồng thời cũng tác động đến việc hình thành tình cảm đạo đức và có phƣơng hƣớng trong hành vi. Tóm lại: Ba khâu nhận thức, tình cảm, hành vi thói quen trong quá trình giáo dục không tách biệt nhau mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể thiếu đƣợc khâu nào bởi vì giáo dục là một quá trình toàn vẹn. Khi vận dụng các khâu của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải tuỳ theo đối tƣợng, yêu cầu, nhiệm vụ giáo đục cụ thể, đối tƣợng và hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các khâu cho phù hợp. IV. TỰ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC LẠI 1. Tự giáo dục Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục. Tự giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của bản thân theo những định hƣớng giá trị nhất định. Ví dụ, 16
  17. tự mình nỗ lực khắc phục khó khăn vƣơn lên trong học tập đạt đến một trình độ học vấn cao hơn. Tự học hỏi những điều hay, điều tốt đẹp trong quan hệ ứng xử... Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo từng giai đoạn phát triển của cá nhân. Trẻ em thƣờng bắt chƣớc những gì ở ngƣời lớn mà chúng yêu thích, hấp dẫn bởi những biểu hiện bề ngoài. Học sinh trung học có nhu cầu tự giáo dục mạnh mẽ, đã tự ý thức, khao khát những giá trị mà các em cho là hữu ích với cuộc sống. Ví dụ nhƣ, tự tìm cách tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện thể lực để có cơ thể cƣờng tráng, khoẻ mạnh. Tự tu dƣỡng theo các mẫu hình nhân cách trong các tác phẩm văn học - nghệ thuật, tự đề ra kế hoạch cho mình những thói quen tốt, những phẩm chất ý chí của nhân cách. Tuổi thanh niên - các lớp cuối phổ thông trung học luôn tự ý thức về nghề nghiệp, lập nghiệp trong tƣơng lai, tự phấn đấu, nỗ lực học tập để thực hiện đƣợc ƣớc mơ hoài bão của mình. Quá trình tự giáo dục bao gồm những yếu tố cơ bản sau: - Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách của bản thân, về một phẩm chất hay năng lực nào đó cần đƣợc phát triển hơn, hoặc cần phải thay đổi, sửa chữa cho phù hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu mới cao hơn. Năng lực tự ý thức này đƣợc thôi thúc bởi ƣớc nguyện lí tƣởng của cá nhân muốn vƣơn tới, đạt đƣợc những mục đích tốt đẹp trong cuộc sống, đòi hỏi ngƣời đƣợc giáo dục phải có khả năng phân tích và tự đánh giá những phẩm chất và hành động, thói quen của bản thân. Trình độ đƣợc giáo dục của cá nhân phải đƣợc phát triển đến một mức độ nhất định mới có khả năng tự đánh giá đúng đắn những phẩm chất và năng lực của bản thân, từ sự tự đánh giá này, học sinh thấy cần phải hƣớng đích đến những giá trị mong muốn. - Năng lực tổ chức tự giáo dục nhƣ: l) lập kế hoạch, đòi hỏi ngƣời đƣợc giáo dục tự nêu cho mình yêu cầu, nội dung, mức độ cần và sẽ thực hiện nhằm đạt đƣợc một vấn đề, một hoạt động hay một công việc nhất định, dự định thời gian thực hiện, hoàn thành kế hoạch. Bƣớc lập kế hoạch trong tự giáo dục tiến hành tốt đƣợc xem là tự cam kết phấn đấu, rèn luyện bản thân. 17
  18. 2) lựa chọn các phƣơng pháp, phƣơng tiện để thực hiện các cam kết dobản thân đề ra. - Sự nỗ lực của bản thân để vƣợt qua đƣợc những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch tự giáo dục. Tính tự giáo dục tích cực cao giúp cho ngƣời đƣợc giáo dục vƣợt lên chính bản thân mình, hình thành đƣợc các phẩm chất ý chí. - Tự kiểm tra xem đã đạt đƣợc những kết quả tự giáo dục nhƣ thế nào, cần phải phấn đấu tiếp nhƣ thế nào để hoàn thiện những điều đã dự kiến trong kế hoạch tự giáo dục. Tự đánh giá và tự rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân. 2. Giáo dục lại Do ảnh hƣởng của môi trƣờng xã hội, gia đình, nhà trƣờng và do những thiếu sót, sai lầm trong phƣơng pháp, điều kiện giáo dục, một số, một bộ phận thanh thiếu niên học sinh đã hình thành những ý nghĩ tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen xấu, trái ngƣợc với những quy định có tính chuẩn mực trong các lĩnh vực, trong các mối quan hệ xã hội và đời sống... Chẳng hạn thanh thiếu niên chơi bời lêu lổng, sống tuỳ tiện, buông thả, liều lĩnh... Những biểu hiện nhƣ thế (hành vi lệch chuẩn) cần đƣợc giáo dục, uốn nắn để trở thành ngƣời tốt. Quá trình giáo dục đó gọi là giáo dục lại. Giáo dục lại là hoạt động tổ chức giáo dục nhằm uốn nắn, sửa chữa, điều chỉnh làm thay đổi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống... đặc biệt là những thói quen, hành vi không đúng, không tốt đã hình thành ở học sinh trong quá trình sống. Giáo dục lại đƣợc xem là một quá trình giáo dục đối với những cá nhân có những biểu hiện lệch chuẩn để họ trở thành những con ngƣời có ích cho xã hội, biết sống theo những yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Giáo dục lại là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn quá trình giáo dục bình thƣờng rất nhiều. Vì khi những sai lệch, những tật xấu của hành vi đã trở thành thói quen mà muốn thay đổi đƣợc là rất khó, rất lâu dài. Đối với những 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2