intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hậu cần trong thương mại điện tử (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hậu cần trong thương mại điện tử (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Khái niệm, bản chất, vai trò và mục tiêu của hậu cần và hậu cần trong thương mại điện tử; cấu trúc của cơ sở công nghệ thông tin và hạ tầng phân phối vật chất của hậu cần thương mại điện tử; nội dung hậu cần đầu vào, hậu cần đầu ra trong thương mại điện tử... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hậu cần trong thương mại điện tử (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: HẬU CẦN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NGÀNH/NGHỀ: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số : 368ĐT/QĐ-CDDXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng Trưởng Cao đẳng Xây dựng số Hà nội, năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hậu cần (logictics) không còn là lĩnh vực mới mẻ. Thời xa xưa hậu cần xuất hiện trong hoạt động quân sự và được coi là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội. Ngày nay, khái niệm logictics đã mở rộng sang lĩnh vực kinh tế, mau chóng phát triển và mang lại thành công cho nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới. Hậu cần trong thương mại điện tử là học phần bắt buộc đối với việc đào tạo học sinh hệ trung cấp ngành Thương mại điện tử. Giáo trình Hậu cần trong thương mại điện tử được biên soạn nhằm cung cấp cho các bạn học sinh những kiến thức cơ bản nhất về hậu cần nói chung và hậu cần trong thương mại điện tử nói riêng. Giáo trình được cấu tạo thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hậu cần thương mại điện tử Chương 2: Hậu cần đầu ra thương mại điện tử Chương 3: Hậu cần đầu vào thương mại điện tử Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã cân nhắc và lựa chọn các nội dung phù hợp nhất với mục tiêu đào tạo để đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại của giáo trình, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc và các thầy, cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn đọc! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Người biên soạn ThS. Lê Thị Thùy Linh 3
  4. MỤC LỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HẬU CẦN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 6 1.1 Khái quát về hậu cần TMĐT 6 1.1.1 Khái niệm và bản chất 6 1.1.2 Vai trò 8 1.1.3 Mục tiêu 10 1.2 Hạ tầng cơ sở của hậu cần thương mại điện tử 11 1.2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin 11 1.2.2 Hạ tầng phân phối vật chất 13 CHƯƠNG 2: HẬU CẦN ĐẦU RA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 24 2.1 Khái quát về hậu cần đầu ra trong TMĐT 24 2.1.1 Khái niệm, yêu cầu và mục tiêu của hậu cần đầu ra. 24 2.1.2 Tác động của TMDT tới hậu cần đầu ra 24 2.1.3 Mô hình hậu cần đầu ra trong TMĐT 26 2.2 Xử lý đơn đặt hàng trong TMĐT 27 2.2.1 Quy trình xử lý đơn đặt hàng 28 2.2.2 Hành trình của một đơn đặt hàng 29 2.2.3 Quản trị đơn đặt hàng trong TMĐT 30 2.3 Quản trị vận chuyển hàng hóa trong TMĐT 31 2.3.1 Các thành phần tham gia quá trình vận chuyển 31 2.3.2 Phân loại vận chuyển hàng hóa 32 2.3.3 Các quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển 34 2.3.4 Hậu cần ngược và xử lý rủi ro phát sinh. 36 CHƯƠNG 3: HẬU CẦN ĐẦU VÀO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 40 3.1 Mua hàng trong thương mại điện tử 40 3.1.1 Hậu cần trong mua hàng 40 3.1.2 Mô hình mua hàng trong TMĐT 45 3.1.3 Lựa chọn nhà cung cấp 49 3.2 Quản trị dự trữ hàng hóa 53 3.2.1 Khái quát về dự trữ hàng hóa 53 3.2.2 Yêu cầu của quản trị dự trữ 55 3.2.3 Xác định quy mô dự trữ 56 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: HẬU CẦN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Mã môn học: MH 18 Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ 2. + Môn học tiên quyết: Kinh doanh thương mại - Tính chất: là mô đun chuyên môn - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về hậu cần trong thương mại điện tử, các hoạt động của hậu cần đầu ra và các hoạt động của hậu cần đầu vào. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được khái niệm, bản chất, vai trò và mục tiêu của hậu cần và hậu cần trong thương mại điện tử. + Trình bày được cấu trúc của cơ sở công nghệ thông tin và hạ tầng phân phối vật chất của hậu cần thương mại điện tử. + Trình bày được nội dung hậu cần đầu vào, hậu cần đầu ra trong thương mại điện tử. + Phân biệt được mô hình hậu cần thương mại điện tử trong doanh nghiệp. - Về kỹ năng: + Xác định được quy mô dự trữ hàng hóa phù hợp trong thương mại điện tử. + Đưa ra được các phương án thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần. + Xử lý được đơn đặt hàng trong thương mại điện tử. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Cẩn thận, trung thực và chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành khi thực hiện công tác chuyên môn. + Nghiêm túc tự giác trong công việc. + Thể hiện ý thức công dân, tôn trọng pháp luật. Nội dung của môn học: 5
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HẬU CẦN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giới thiệu: Là chương đầu tiên nằm trong môn học Hậu cần trong thương mại điện tử. Nội dung chương sẽ trình bày những vấn đề chung nhất về hậu cần trong thương mại điện tử: Khái niệm, bản chất và vai trò của hoạt động hậu cần; Cấu trúc và hạ tầng công nghệ thông tin, mạng lưới kho bãi,… Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, bản chất, vai trò và mục tiêu của hậu cần trong thương mại điện tử. - Trình bày được cấu trúc, vai trò và nội dung hạ tầng công nghệ thông tin hậu cần. - Trình bày được khái quát mạng lưới cơ sở hậu cần; Hệ thống kho bãi trong mạng lưới phân phối vật chất. - Trình bày và đưa ra được các phương án thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần. Nội dung chính: 1.1. Khái quát về hậu cần thương mại điện tử 1.1.1. Khái niệm và bản chất Hoạt động hậu cần (Logistics) xuất hiện từ khi con người biết cất giữ lương thực, có các phương tiện vận chuyển và từ khi có trao đổi hàng hóa. Logistics là thuật ngữ gốc của người Hy Lạp, phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứngvà đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất, kỹ thuật để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Theo Edward Frazelle, có thể chia quá trình phát triển của logistics trên thế giới thành năm giai đoạn: 6
  7. Sự phát triển của thương mại điện tử đã phá vỡ các giới hạn về không gian và thời gian trước đây trong kinh doanh, thay thế nhiều kênh phân phối truyền thống. Đồng thời tạo ra những kênh phân phối mới với yêu cầu cao về tốc độ cung ứng, độ chính xác, khả năng đáp ứng khách hàng mọi nơi, mọi lúc, làm thay đổi bản chất của hoạt động hậu cần. Đặc thù của thương mại điện tử là có độ phủ thị trường rộng, độ phân tán hàng hóa cao, quy mô nhỏ lẻ, tần suất mua lớn, mặt hàng đa dạng, thường yêu cầu thời gian giao hàng nhanh chóng, miễn phí và thu tiền tận nơi. Các dòng di chuyển hàng hóa lúc này mở rộng đáng kể về phạm vi, khoảng cách, tính phức tạp, nên hậu cần thương mại cần bổ sung nhiều giải pháp để thích nghi so với hoạt động hậu cần truyền thống. Thay vì đáp ứng các đơn hàng lớn, có dự báo, theo lịch phân phối cụ thể, tới địa điểm giao hàng tập trung thì hoạt động hậu cần thương mại điện tử (e.logistics) phải đáp ứng những đơn hàng nhỏ hơn, đa dạng hơn, khó dự báo hơn, theo chu kỳ ngắn hơn, tới các vị trí phân tán hơn. Qua đó e.logistics phải hoạch định được chiến lược, thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình cơ cấu tổ chức và tác nghiệp hậu cần để hiện thực hóa và vật chất cho hoạt động thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp của thương mại điện tử, hậu cần thương mại điện tử (e.logistics) được định nghĩa như sau: “Hậu cần thương mại điện tử (E.logistics) là quá trình hoạch định chiến lược, triển khai và thực hiện tất cả các hệ thống và quy trình logistics cần 7
  8. thiêt, cũng như các hoạt động quản lý và cấu trúc vận hành của các dòng vật chất trong thương mại điện tử”. Với cách hiểu trên, e. logistics là hoạt động logistics hỗ trợ cho phương thức kinh doanh thương mại điện tử, mức độ ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sẽ quyết định mức độ ứng dụng và cải tiến về logistics ở doanh nghiệp kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp đều khởi nghiệp bằng hoạt động thương mại truyền thống, sẵn có hệ thống và phương pháp vận hành logistics riêng. Khi bổ sung thêm phương thức thương mại điện tử, hệ thống logistics hiện có sẽ được bổ sung, thay đổi và phát triển ở mức cao hơn để đáp ứng nhu cầu phân phối vận động vật chất cho phương thức kinh doanh mới. Với những doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp với phương thức thương mại điển tử, đây là những công ty “dotcom”, họ kinh doanh với một địa chỉ web, chỉ tồn tại trực tuyến và sử dụng các kho hàng như Amazon.com, Best Buy,… Bản chất: Quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Được thể hiện cụ thể: - Dịch vụ khách hàng: Tính đa dạng chủng loại sẵn có dự trữ, chất lượng sản phẩm, thời gian đáp ứng đơn hàng, mức độ tin cậy, tính thông tin và tính linh hoạt. - Quá trình cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng trong hệ thống kênh phân phối hàng hóa với hiệu quả chi phí cao nhất. - Khách hàng của dịch vụ hậu cần: Là người tiêu dùng và hộ gia đình; Doanh nghiệp bán buôn/ bán lẻ; Doanh nghiệp sản xuất; Chính phủ và các tổ chức khác. 1.1.2. Vai trò - Kết nối một cách hiệu quả các thành viên trong chuỗi cung ứng từ đó đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các thành viên. - Đảm bảo vận hành một cách trơn tru và nhịp nhàng 3 dòng: dòng sản phẩm, dòng thông tin và dòng tiền tệ. + Dòng sản phẩm: con đường dịch chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng, đủ về số lượng và chất lượng. + Dòng thông tin: dòng giao và nhận của các đơn vị đặt hàng, theo dõi quá trình dịch chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận. Trong thương mại điện tử, dòng thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là yếu tố duy nhất có tiềm năng vừa góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hậu cần vừa đồng thời tổng chi phí trong chỗi cung ứng. 8
  9. + Dòng tiền tệ: Thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh. Trong chuỗi cung ứng thông thường (in a simplified supply chain) Trong chuỗi cung ứng thương mại điện tử (in a e-supply chain) Trong chuỗi giá trị (in a value chain) 9
  10. - Là một nhân tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy doanh thu và nâng cao giá trị doanh nghiệp. 1.1.3. Mục tiêu - Cung ứng hàng hóa và dịch vụ đúng yêu cầu của khách hàng, đáp ứng được chất lượng dịch vụ khách hàng. Chất lượng dịch vụ khách hàng thể hiện: + Tính đa dạng chủng loại sẵn có dự trữ, chất lượng sản phẩm: Là yêu cầu đầu tiên và cơ bản nhất, thể hiện qua cơ cấu hàng hóa phong phú; đảm bảo đủ số lượng và chất lượng; Luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng. + Thời gian đáp ứng đơn hàng: Từ thời điểm thiết lập đơn hàng đến khi khách hàng tiếp nhận hàng hóa. Việc chuyển hàng đến tay khách hàng nhanh chóng hay chậm trễ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: LIS, dự trữ, vận chuyển, khoảng cách,… + Mức độ tin cậy: Thể hiện dao động thời gian giao hàng; sửa chữa đơn hàng và phân phối an toàn. Hàng hóa có bị hư hỏng hay hao hụt không? Cơ cấu mặt hàng có đầu đủ không? + Tính thông tin: Đảm bảo đầy đủ, kịp thời; Khai báo đơn giản, thuận tiện; Thông tin thông suốt và cập nhật trước, trong và sau giao dịch. + Tính linh hoạt: Thể hiện năng lực thích nghi thông qua khả năng nhận diện và đáp ứng biến động, nguồn lực hiện và nguyên tắc ưu tiên. - Cung ứng hàng hóa và dịch vụ theo cách thức hiệu quả nhất, với tổng chi phí nhỏ nhất. Tổng chi phí hậu cần: tất cả những chi phí chi tiêu cần thiết để thực hiện những yêu cầu trong hoạt động hậu cần. ∑ F = Fđ + Fv + Fd + Fm +Fk +Ft 10
  11. Fđ: Chi phí xử lý đơn hàng và thông tin Fv: Chi phí vận chuyển Fd: Chi phí dự trữ hàng Fm: Chi phí mua hàng Fk: Chi phí kho hàng hóa Ft: Chi phí mất khách hàng do thiếu hàng hóa bán. ∑F=S+H+C - Kết hợp với hoạt động Marketing, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin,... nhằm đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng. Bao gồm: + Giá trị sản phẩm: đặc điểm, chức năng và công dụng của sản phẩm + Giá trị dịch vụ: sửa chữa, bảo hành, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng. + Giá trị giao tiếp: sự hài lòng trong tiếp xúc với nhân viên + Giá trị biểu tượng: nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung ứng được giá trị cao tới khách hàng trong mối tương qua với chi phí mà họ phải bỏ ra sẽ có nhiều cơ hội dành được giá trị cao hơn cho chính mình, thể hiện ở lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu bền vững cho doanh nghiệp. 1.2. Hạ tầng cơ sở của hậu cần thương mại điện tử 1.2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin 1.2.1.1. Vai trò của hạ tầng công nghệ thôngtin Hạ tầng công nghệ thông tin là một hệ thống hết sức quan trọng, đã và đang mang lại những cơ hội chiến lược cho các doanh nghiệp. Trong thương mại điện tử, hạ tầng cộng nghệ thông tin trong doanh nghiệp được ví như hệ thần kinh, như tai mắt của doanh nghiệp. Hạ tầngcông nghệ thông tin chiếm vị trí quan trọng bởi nó là nền tảng cho cả các quyết định chiến lược quan trọng lẫn các giao dịch tác nghiệp. Cụ thể, - Hố trợ các quá trình tác nghiệp: Các ứng dụng công nghệ thông tin đã gia tăng đáng kể tốc độ, tính chính xác và độ tin cậy của quá trình xác định, thu thập, xử lý, phân tích và truyền đạt thông tin qua đó tác động tới hiệu suất kinh doanh. Ví dụ: ứng dụng công nghệ nhận dạng tự động bằng mã vạch, bằng tần số sóng vô tuyến,… giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định được các mặt hàng dự trữ, ngày nhập hàng trong quá trình bảo quản, giao nhận; Giảm công việc giấy tờ và thời gian xử lý, giảm lỗi con người, qua đó tăng hiệu suất của hệ thống logistics. 11
  12. - Hỗ trợ phân tích và ra quyết định, qua đó tác động tới hiệu quả kinh doanh: Ứng dụng công nghệ thông tinnhư hệ thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến... đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh. Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả. - Hỗ trợ hoạch định chiến lược cho các doanh nghiệp, qua đó tạo dựng lợi thế cạnh tranh. 1.2.1.2. Cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin Hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp thương mại điện tử Cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin được thể hiện qua sơ đồ: 12
  13. Bao gồm những bộ phận sau: Phần cứng, mạng truyền thông, phần mềm, cơ sở dữ liệu - Phần cứng: Thiết bị xử lý dữ liệu và thiết bị ngoại biên -Mạng truyền thông: đây là một hệ thống gồm nhiều máy tính được kết nối để trao đổi dữ liệu với nhau, gồm có: kết cấu mạng, thiết bị và dịch vụ. -Phần mềm: được chia thành hai nhóm chính phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. + Phần mềm hệ thống là phần mềm máy tính thiết kế cho việc vận hành và điều khiển phần cứng máy tính và cung cấp một kiến trúc cho việc chạy phần mềm ứng dụng. Phần mềm hệ thống có thể được chia thành hai loại, hệ điều hành và phần mềm tiện ích. + Trái ngược với phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng soạn thảo tài liệu, truy cập mạng, quản lý bán hàng, mua hàng, quản lý tài chính, trích xuất thông tin,… được gọi chung là phần mềm ứng dụng. Các phần mềm ứng dụng đang được sử dụng như những giải pháp công nghệ thông tin hiện đại nhất cho e.logistics hiện nay: SAP(System Application programing) phần mềm của Đức, ARIBA, ORACLE, IBM, i2, ACTIVANT,… -Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các tệp tin có liên quan với nhau, được thiết kế và tổ chức hợp lý để dễ dàng truy xuất và khai thác cơ sở dữ liêu; được coi là trái tim của hệ thống thông tin, giúploại bỏ khó khăn, dư thừa, trùng lặp, không nhất quán, không an toàn… 1.2.2. Hạ tầng phân phối vật chất 1.2.2.1. Khái quát về mạng lưới cơ sở vật chất Khái niệm: Là tổng thể các cơ sở vật chất – kỹ thuật trực tiếp tham gia quá trình sản xuất – kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tại đó sản phẩm được sản xuất, lắp ráp hoặc dự trữ. Gồm: mạng lưới cơ sở sản xuất và mạng lưới phân phối. 13
  14. Đặc điểm: -Vốn đầu tư cho mạng lưới cơ sở vật chất thường rất lớn, đó là các khoản đầu tư vào bất động sản như hệ thống kho - bến bãi, hay thiết bị sản xuất, phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải,… - Là quyết định chiến lược, khó thay đổi, không được sai lầm: Vì đây là khoản đầu tư đòi hỏi số vốn lớn và một phần không nhỏ là đầu tư vào bất động sản – không dễ dàng để doanh nghiệp thay đổi hay sửa chữa hoặc chi phí để thay đổi hay sửa chữa cũng không hề nhỏ, nên yêu cầu về tính cẩn trọng trong việc ra quyết định là rất cao. - Tương tác và va chạm nhiều: Không giống như hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng cơ sở vật chất có đặc điểm là nhiều ma sát, sự tương tác và chạm giữa các bộ phận diễn ra thường xuyên. - Tác động mạnh mẽ, lâu dài: Cơ sở vật chất chủ yếu là các tài sản cố định có giá trị đầu tư lớn, giá trị sử dụng lâu dài, phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó hạ tầng vật chấtcủa doanh nghiệp được sử dụng lâu dài, không thường xuyên thay đổi như cơ sở công nghệ thông tin. 1.2.2.2. Kho bãi trong mạng lưới phân phối vật chất a, Khái niệm Kho bãi là một bộ phận không thể thiếu trong chuỗi cung ứng cũng như trong dịch vụ logistics. Hoạt động kho bãi có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề lưu trữ và quản lý hàng hóa của doanh nghiệp. Kho bãi là nơi cất trữ và bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm (hàng hóa) nhằm cung ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất khi khách hàng có yêu cầu. 14
  15. Khái niệm: Là một bộ phận của hệ thống hậu cần thực hiện chức năng lưu giữ, bảo quản, trung chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong suốt quá trình vận động từ đoạn đầu đến đoạn cuối của chuỗi cung ứng. b, Chức năng Doanh nghiệp sử dụng kho bãi như địa điểm để gom, ghép, tách, làm đồng bộ, hoàn thiện mặt hàng, phục vụ các nhu cầu về dịch vụ gia tăng của khách hàng trong chuỗi cung ứng trên cơ sở tiết kiệm chi phí vận tải và logistics. Cụ thể các chức năng như sau: - Gom hàng: Khi hàng hóa, nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác nhau thì kho đóng vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, nhờ đó tận dụng được lợi thế nhờ quy mô khi tiếp tục vận chuyển tới nhà máy hoặc thị trường bằng các phương tiện đầy toa (tàu, thuyền, xe). - Bảo quản và lưu trữ hàng hóa: Với thiết kế và các trang thiết bị phù hợp, nhà kho sẽ giúp hàng hóa giữ gìn nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp. Tạo điều kiện duy trì tốt hàng hóa khi tới tay khách hàng. - Hỗ trợ sản xuất: Để có thể cung cấp đều đặn các bộ phận và linh kiện cho các nhà máy lắp ráp giúp duy trì sản suất liên tục, dự trữ các mặt hàng mua từ các nhà cung ứng bên ngoài là cần thiết để chủ động trước các biến động thị trường. - Tách hàng hóa thành nhiều lô nhỏ: Khi sản phẩm được nhập số lượng lớn từ nhà máy về kho tách hàng, sẽ được nhân viên kho tách thành những lô hàng nhỏ hơn để phân phối cho từng khách hàng theo nhu cầu. c, Vai trò - Kho hàng hóa có vai trò quan trọng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất (thông qua kho nguyên vật liệu, phụ tùng) và phân phối hàng hóa đầu ra (thông qua kho thành phẩm) - Góp phần giảm chi phí sản xuất và vận chuyển, phân phối hàng hóa: Hệ thống kho bãi giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sắp xếp, vận chuyển các lô hàng có cùng kích thước, cùng lộ trình vận tải. Từ đó giúp giảm giá thành trên mối đơn vị sản phẩm. - Đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Thông qua việc duy trì nguồn cung ổn định – sẵn sàng giao hàng bất kỳ lúc nào khách hàng có nhu cầu; Hệ thống kho bãi cũng góp phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa điểm, cung cấp đến khách hàng dịch vụ tốt hơn do hàng hóa đúng yêu cầu về số lượng, chất lượng và tình trạng. d, Phân loại kho bãi 15
  16. - Theo quyền sở hữu: Kho riêng, kho công cộng, kho hợp đồng - Theo đối tượng phục vụ: kho định hướng thị trường, kho định hướng nguồn hàng. - Theo đặc điểm kiến trúc: kho kín, kho nửa kín, kho lộ thiên (bãi chứa hàng) - Theo điều kiện thiết kế, thiết bị: Kho thông thường, kho đặc biệt (kho lạnh,…) e, Các quyết định cơ bản trong quản trị kho hàng hóa: Bao gồm các quyết định về tính sở hữu, quy mô, số lượng kho, vị trí, về mức độ tập trung và bố trí không gian trong kho. - Nhân tố quyết định tới tính sở hữu: Đặc trưng Kho riêng Kho công cộng Khối lượng Cao Thấp Nhu cầu Ổn định Dao động Thị trường tập trung Cao Thấp Kiểm soát đặc biệt về vật chất Cần thiết Không cần Dịch vụ khách hàng Cao Thấp Yêu cầu an ninh Cao Thấp Sử dụng cho nhiều mục đích Cần thiết Không cần + Chi phí của kho công cộng hầu hết là chi phí biến đổi 16
  17. + Kho riêng có thành phần chi phí cố định cao hơn kho công cộng + Kho riêng dùng để cất giữ hàng với khối lượng lớn và ổn định. -Quyết định về mức độ tập trung: quyết định tới số lượng kho, địa điểm, quy mô/ độ lớn của kho; Quy hoạch mặt bằng: Phân bố mặt hàng lưu kho theo địa điểm/vị trí. + Căn cứ: Thị trường mục tiêu: Nguồn cung ứng, Điều kiện giao thông. - Nhân tố quyết định tới số lượng kho bãi thể hiện qua bảng sau: Nhân tố Tập trung Phân tán Tính thay thế Thấp Cao Giá trị sản phẩm Cao Thấp Quy mô mua Lớn Nhỏ Kho hàng đặc biệt Có Không Chủng loại sản phẩm Đa dạng Giới hạn Dịch vụ khách hàng Thấp Cao - Quyết định về quy mô kho: Quy mô kho lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí kho bãi, chi phí sản xuất, khả năng cung cấp hàng hóa ra thị trường của doanh nghiệp. Qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Cụ thể: + Kho lớn: Nguồn vật tư hay hàng hóa dự trữ lớn, có hàng tồn kho, chi phí kho bãi lớn nhưng luôn đảm bảo nguồn cung cho thị trường. + Kho nhỏ: Không cóvật tư hay hàng tồn kho, chi phí kho bãi giảm, chi phí sản xuất tăng và cung cấp không đủ hàng hoặc không kịp thời nhu cầu của thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ mối liên hệ giữa quy mô kho với sản xuất và nhu cầu thị trường để có quyết định và giải pháp tối ưu. -Quyết định về bố trí không gian kho + Căn cứ ra quyết định: 17
  18.  Dựa vào dự báo nhu cầu của thị trường để xác định khối lượng đặt hàng của từng loại hàng.  Chuyển đổi khối lượng thành yêu cầu về thể tích.  Có tính đến sự phát triển của nhu cầu trong tương lai. Có tính đến khoảng trống đường đi vừa đủ cho xe bốc xếp hàng.  Diện tích thiết yếu phải đảm bảo đã tính đến khu vực cất giữ, bảo quản hàng hóa; nhận hàng, chuẩn bị đơn hàng và vận chuyển trong kho. + Nguyên tắc thiết kế phải đảm bảo các yếu tố sau:  Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho cũng như sử dụng tối đa độ cao của kho.  Sử dụng hiệu quả thiết bị bốc xếp trong kho.  Di chuyển hàng hóa theo đường thẳng và tối thiểu đường đi trong kho. 1.2.2.3 Các phương án thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần Thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần là một trong những vấn đề quyết định chiến lược toàn diện nhất cần được doanh nghiệp chú trọng và tối ưu hóa để có thể vận hành hiệu quả. Các nhà quản lý phải có khả năng thích ứng để thiết kế lại mạng lưới phân phối một cách thường xuyên, và để đảm bảo mạng lưới có thể hoạt động với chi phí thấp nhất nhưng đem lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Căn cứ thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần:Hàng hóa được giao ở địa điểm nào và hàng hóa có vận động qua trung gian hay không. Việc lựa chọn phương án thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần phụ thuộc những yếu tố: - Chiến lược sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp thương mại điện tử: mô hình doanh hiện tại, mức độ tích hợp thông tin và nguồn lực hiện có. - Đặc điểm thị trường và ngành hàng: Yêu cầu của khách hàng vè chất lượng dịch vụ tương quan với giá; Mức độ tiêu chuẩn hóa của sản phẩm; Tương quan giữa chi phí dự trữ với chi phí vận chuyển. - Sự hợp tác của nhà cung ứng. - Năng lực của đơn vị vận tải/ dịch vụ hậu cần. Các phương án thiết kế điển hình:  Dự trữ tại nhà sản xuất, giao hàng thẳng tới khách hàng 18
  19. - Nội dung: + Nhà bán lẻ nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, sau đóđưa ra yêu cầu giao hàng với nhà sản xuất. + Nhà sản xuât tập trung nhiều đơn đặt hàng từ nhà bán lẻ, và vận chuyển thẳng hàng hóa tới khách hàng. - Đặc điểm: + Nhà bán lẻ không đầu tư cơ sở hậu cần, không thực hiện dự trữ hàng hóa. + Chi phí vận chuyển cao + Hệ thống thông tin tích hợp tốt.  Dự trữ tại nhà sản xuất, gom hàng giữa tuyến và giao hàng thẳng tới khách hàng. - Nội dung: + Nhà bán lẻ nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, sau đó đưa ra yêu cầu đặt hàng tới nhà sản xuất. + Gom hàng giữa tuyến từ nhiều nhà sản xuất khác nhau cùng giao tới một khách hàng: Đơn vị vận tải thực hiện gom hàng sau đó chuyển hàng tới khách hàng. - Đặc điểm: 19
  20. + Theo phương án này có sự phối hợp chặt chẽ giữa 3 bên trong quá trình di chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới khách hàng: đơn vị vận tải, nhà bán lẻ và nhà sản xuất. + Giúp gảm chi phí vận chuyển, tăng thuận tiện cho khách hàng. + Hệ thống thông tin tích hợp tốt. + Tận dụng được năng lực của đơn vị vận tải. Dự trữ tại nhà phân phối, giao hàng qua đường bưu điện. - Nội dung: + Nhà bán lẻ đầu tư cơ sở hậu cần dự trữ hàng hóa: Đảm bảo một lượng hàng hóa tồn kho nhất định để đáp ứng nhu cầu của thị trường. + Nhà bán lẻ nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và tổ chức giao hàng theo dịch vụ bưu kiện. - Đặc điểm: + Tăng chi phí dự trữ, giảm chi phí vận chuyển + Hệ thống thông tin đơn giản + Hàng hóa bán chạy, sức mua lớn Nhà phân phối dự trữ và giao hàng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
58=>1