intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hệ thống kiểm soát toà nhà BMS (Ngành: Quản lý toà nhà - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hệ thống kiểm soát toà nhà BMS (Ngành: Quản lý toà nhà - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm cung cấp kiến thức về các loại rủi ro trong môi trường kinh doanh, nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra với một tổ chức, sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro trên cơ sở đó đánh giá mức độ tác động của rủi ro đến hoạt động của tổ chức, xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống kiểm soát toà nhà BMS (Ngành: Quản lý toà nhà - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những hoạt động quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước và là một hoạt động sản xuất - kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp. Để hoạt động đầu tư xây dựng có hiệu quả đòi hỏi phải có kiến thức tổng hợp và đồng bộ về đầu tư xây dựng, trong đó kiến thức về thanh toán, quyết toán công trình xây dựng là rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay, chưa có tài liệu riêng phục vụ đào tạo về Hệ thống kiểm soát toà nhà BMS cho hệ Trung cấp chuyên ngành Quản lý tòa nhà. Chính vì vậy, trường Cao đẳng Xây dựng số 1 đã giao cho khoa Quản lý Xây dựng & Đô thị nghiên cứu biên soạn nội dung Giáo trình môn Hệ thống kiểm soát toà nhà BMS dành cho hệ Trung cấp chuyên ngành Quản lý tòa nhà. Giáo trình được trình bày thành 4 Chương: Chương 1: Tổng quan hệ thống kiểm soát tòa nhà Chương 2: Vận hành hệ thống tòa nhà Chương 3: Kiểm soát hệ thống Chương 4: Lập báo cáo vận hành hệ thống tòa nhà và kiểm soát Giáo trình được viết phục vụ chủ yếu cho hệ đào tạo Trung cấp chuyên ngành Quản lý tòa nhà của trường Cao đẳng Xây dựng số 1. Xin cảm ơn ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các tác giả của các tài liệu đã được dùng để biên soạn giáo trình này. Hà Nội, ngày ……tháng……năm 20 Chủ biên: ThS. Nguyễn Trung Kiên. 1
  2. MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 1 PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO 2 BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO 5 1.1. Một số khái niệm 5 1.2. Phân loại rủi ro 5 1.3. Những tác động của rủi ro 8 1.4. Giới thiệu quản trị rủi ro 10 BÀI 2: NHẬN DẠNG RỦI RO 13 2.1. Một số khái niệm 13 2.2. Phương pháp nhận dạng rủi ro 16 2.3. Phân tích hiểm họa và tổn thất 17 BÀI 3: ĐO LƯỜNG RỦI RO 18 3.1. Giới thiệu chung về đo lường rủi ro 19 3.2. Phương pháp đo lường rủi ro 20 3.3. Đo lường rủi ro thuần túy 21 3.4. Đo lường rủi ro suy đoán 21 BÀI 4: KIỂM SOÁT RỦI RO 22 4.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát rủi ro 22 4.2. Phương pháp kiểm soát rủi ro 23 BÀI 5: RỦI RO TÀI TRỢ 23 5.1. Rủi ro tài trợ 23 5.2. Phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 23 5.3. Phân tích khả năng trả nợ của doanh nghiệp 23 PHẦN 2: CÁC RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG KINH DOANH 23 BÀI 1: RỦI RO TỪ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 23 a. Môi trường bên ngoài - Môi trường vĩ mô - Môi trường vi mô 24 b. Môi trường bên trong 24 BÀI 2: RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KINH DOANH VÀ THANH 24 TOÁN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU a. Giao dịch kinh doanh mua bán hàng hóa quốc tế 26 b. Rủi ro trong thanh toán đối với hàng xuất nhập khẩu 26 BÀI 3. RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN 27 2
  3. a. Các loại nguy cơ đối với tài sản 34 b. Đánh giá tổn thất tiềm năng của tài sản 37 c. Tổn thất về mặt thời gian 38 BÀI 4. RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC 38 a. Vì sao nhà quản trị quan tâm đến tình trạng nguồn nhân lực 38 b. Đánh giá tần số tổn thất của người lao động 44 c. Đánh giá mức độ tổn thất đối với người lao động 44 d. Đánh giá rủi ro trực tiếp của tổ chức 45 BÀI 5. RỦI RO ĐẦU TƯ 46 a. Phân tích dự án đầu tư 47 b. Đo lường rủi ro dự án 47 c. Lý thuyết đầu tư 47 Tài liệu tham khảo 48 3
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TOÀ NHÀ BMS Mã môn học: MH 19 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: + Môn học thuộc khối kiến thức chuyên môn; + Môn học tiên quyết: - Tính chất: Là môn học chuyên môn bắt buộc. - Vai trò: là môn học giúp người học làm quen và hình thành kỹ năng cơ bản về Hệ thống kiểm soát toà nhà BMS . Mục tiêu môn học - Về kiến thức: + Cung cấp kiến thức về các loại rủi ro trong môi trường kinh doanh, nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra với một tổ chức, sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro trên cơ sở đó đánh giá mức độ tác động của rủi ro đến hoạt động của tổ chức, xây dựng Chương trình kiểm soát rủi ro sau khi đã nhận dạng được và những kế hoạch tài trợ cho những rủi ro khi tổn thất xảy ra. - Về kỹ năng: Rèn luyện các kỹ năng phân tích, đánh giá và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro, kỹ năng phân tích những mối nguy hiểm trong môi trường kinh doanh, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý rủi ro, kỹ năng kiểm soát rủi ro. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nghiêm túc tự giác khi học tập. + Tích cực tham gia thảo luận và làm bài tập thực hành về nhà cũng như tìm hiểu các nội dung giáo viên giao về tự đọc ở nhà. Nội dung của môn học: PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO Mã Bài: B1 Giới thiệu: Bài “ Tổng quan về quản trị rủi ro” là bài học đầu tiên nằm trong môn học Quản trị rủi ro và giám sát các hoạt động trong tòa nhà. Bài học này sẽ trình bày những vấn đề chung nhất về quản trị rủi ro. Mục tiêu: - Trình bày được các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro; - Phân loại rủi ro. Nội dung chính: 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm rủi ro Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện bất lợi hoặc không mong muốn, gây thiệt hại, mất mát hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu, dự án hay toàn bộ doanh nghiệp. Nó là một tình huống không chắc chắn và có thể có cả kết quả tích cực lẫn tiêu cực. Rủi ro có thể xuất hiện từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống và hoạt động kinh doanh. 4
  5. 1.1.2. Khái niệm Quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là việc xác định, phân tích, ngăn chặn các rủi ro không mong muốn nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chúng và tăng khả năng tận dụng cơ hội. Nói cách khác, quản trị rủi ro là một hệ thống xử lý rủi ro trước khi chúng trở thành tác hại trực tiếp ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Quản trị rủi ro là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hợp tác của nhiều bên liên quan trong tổ chức. Sự tham gia và cam kết từ tất cả các cấp bậc và phòng ban trong doanh nghiệp là điều cần thiết để đạt được hiệu quả trong quản trị rủi ro. Tại sao cần quản trị rủi ro? 1. Giảm thiểu thiệt hại 2. Tăng cường hiệu quả hoạt động 3. Tạo cơ hội 4. Sử dụng hợp lý dòng tiền đầu tư Quản lý rủi ro là một quy trình quan trọng vì nó trao quyền cho doanh nghiệp với các công cụ cần thiết để xác định và xử lý đầy đủ các rủi ro tiềm ẩn. Một khi rủi ro đã được xác định, thì rất dễ dàng để giảm thiểu nó. Bên cạnh đó, quản lý rủi ro cung cấp cho doanh nghiệp cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn. Quản trị rủi ro là một phần quan trọng của quản lý tổ chức và dự án vì các lý do sau: Giảm thiểu thiệt hại Quản trị rủi ro giúp tổ chức nhận biết và đối phó với các rủi ro tiềm ẩn trước khi chúng trở thành vấn đề lớn. Bằng cách xác định, đánh giá các rủi ro, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa và ứng phó để giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp chúng xảy ra. Tăng cường hiệu quả hoạt động Đối với một doanh nghiệp, đánh giá và quản lý rủi ro là cách tốt nhất để chuẩn bị cho các tình huống có thể xảy ra trên hành trình tiến bộ và tăng trưởng. Khi đánh giá kế hoạch để xử lý các mối đe dọa tiềm ẩn và phát triển cấu trúc nhằm giải quyết chúng, điều này sẽ giúp tăng khả năng trở thành một thực thể thành công. Ngoài ra, quản lý rủi ro lũy tiến đảm bảo các rủi ro có mức độ ưu tiên cao được xử lý một cách nhanh nhất có thể. Các nhà quản lý sẽ có thông tin cần thiết sử dụng để đưa ra quyết định sáng suốt, cải thiện quy trình làm việc, tối ưu hóa tài nguyên và tăng cường hiệu suất tổ chức. Tạo cơ hội Quản trị rủi ro không chỉ tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro mà còn nhìn nhận rủi ro như một cơ hội. Bằng cách nhận diện, đánh giá các cơ hội tiềm năng, tổ chức có thể tận dụng chúng để đạt được sự tiến bộ. Quản trị rủi ro giúp tổ chức phát hiện các cơ hội mới, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ và tăng cường lợi thế cạnh tranh. Sử dụng hợp lý dòng tiền đầu tư 5
  6. Khi các tổ chức đầu tư, họ đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến dòng tiền và lợi nhuận. Quản trị rủi ro giúp nhận biết, đánh giá và quản lý các rủi ro này để đảm bảo rằng dòng tiền đầu tư được sử dụng một cách hiệu quả, mang lại lợi nhuận tối đa Các loại rủi ro phổ biến trong doanh nghiệp 1. Rủi ro chiến lược 2. Rủi ro tài chính 3. Rủi ro hệ thống 4. Rủi ro khách quan Rủi ro chiến lược Có 2 dạng rủi ro chiến lược: • Chiến lược không phù hợp với tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức, khiến nó đi sai hướng và không đạt được mục tiêu ban đầu đề ra. • Chiến lược không thể triển khai thực hiện để tạo ra các giá trị như dự định, trở nên vô nghĩa hoặc không thể mang lại lợi ích. Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là sự mất mát hoặc không đạt được lợi nhuận do biến động của các yếu tố tài chính như giá cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, lãi suất, thay đổi trong tình hình kinh tế, chính sách tài chính,... hay các quyết định của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát dòng tiền, nợ. Rủi ro hệ thống Rủi ro hệ thống là nhóm rủi ro tập trung vào các hoạt động và quy trình cụ thể trong một tổ chức hoặc các bộ phận trực tiếp của công ty. Đây là những rủi ro liên quan đến quá trình thực hiện sản xuất, cung cấp dịch vụ. Các rủi ro này có thể bao gồm những vấn đề như sự cố kỹ thuật, hỏng hóc thiết bị, hệ thống quản lý không hiệu quả, sai sót trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ, thiếu sót trong quy trình kiểm soát chất lượng, các vấn đề khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hiệu suất hoạt động và uy tín của tổ chức. Rủi ro khách quan Rủi ro khách quan bao gồm một số rủi ro liên quan đến đối tác bên ngoài và các yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp, chẳng hạn như sự thay đổi đột ngột trong nhu cầu khách hàng, sự thiếu hụt nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, tăng giá đầu vào đột ngột hay các vấn đề pháp lý. Những rủi ro này có thể gây tổn thất tài chính đáng kể cho doanh nghiệp. Quy trình 4 bước quản trị rủi ro hiệu quả 1. Xác định rủi ro 2. Phân tích và đánh giá rủi ro 3. Xử lý rủi ro 4. Theo dõi, cải tiến Một quy trình quản trị rủi ro thành công phải đáp ứng các mục tiêu pháp lý, nội bộ, xã hội và đạo đức, cũng như giám sát các quy định mới liên quan đến công nghệ. Bằng cách tập trung vào rủi ro, đồng thời dành nguồn lực cần thiết để kiểm soát và giảm 6
  7. thiểu rủi ro, doanh nghiệp sẽ tự bảo vệ mình khỏi sự không chắc chắn, tiết kiệm chi phí, tăng cường khả năng kinh doanh liên tục và thành công. 4 bước quan trọng trong một quy trình quản trị rủi ro bao gồm: Xác định rủi ro Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định và đánh giá các mối đe dọa đối với một tổ chức. Chẳng hạn như việc đánh giá các mối đe dọa bảo mật CNTT như phần mềm độc hại, mã độc tống tiền, các sự kiện có hại tiềm ẩn khác có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh. Để xác định rủi ro một cách chính xác, các doanh nghiệp cần quan tâm đến bối cảnh như quy định pháp luật, xu hướng thị trường, công nghệ kỹ thuật và thị trường tài chính hiện tại. Sau đó đưa ra từng loại rủi ro tương ứng với bối cảnh, một số phương pháp cụ thể: • Xem xét các sự kiện dự kiến trong bối cảnh hiện tại và xác định rủi ro tiềm ẩn trong các sự kiện này • Thu thập thông tin hữu ích bằng cách tiếp xúc và nghiên cứu các đối tượng liên quan, chẳng hạn như khách hàng, đối tác cung cấp, các chuyên gia trong ngành, để có cái nhìn toàn diện về các rủi ro có thể xảy ra. • Sử dụng các chỉ số và dữ liệu thống kê để nhận diện các vấn đề hiện tại và tiềm ẩn, từ đó đánh giá khả năng rủi ro xảy ra và ảnh hưởng của chúng đến doanh nghiệp • Đánh giá các quy trình làm việc hiện tại để xác định các lỗ hổng và điểm yếu có thể tạo ra rủi ro. Điều này giúp doanh nghiệp tìm hiểu về các khía cạnh cần cải thiện để giảm thiểu rủi ro • Xem xét các trường hợp tổn thất đã xảy ra trong quá khứ để tạo ra các tình huống giả định có khả năng xảy ra trong tương lai. Phân tích và đánh giá rủi ro Phân tích rủi ro liên quan đến việc thiết lập xác suất mà một sự kiện rủi ro có thể xảy ra và kết quả tiềm ẩn của mỗi sự kiện đó. Đánh giá nhằm so sánh mức độ của từng rủi ro và xếp hạng chúng theo mức độ nổi bật và hậu quả. Bao gồm ước lượng tổn thất, thiệt hại về doanh thu, chi phí phục hồi, thiệt hại về danh tiếng và hình ảnh,... Có 2 yếu tố dự đoán mức độ rủi ro: • Tần suất xảy ra rủi ro • Độ nghiêm trọng của rủi ro Phân tích và đánh giá rủi ro giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình rủi ro của mình. Từ đó đưa ra quyết định thông minh, thiết lập các biện pháp phù hợp để bảo vệ và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh. Xử lý rủi ro Có 5 biện pháp xử lý rủi ro cụ thể như sau: • Né tránh rủi ro: Né tránh là một phương pháp để giảm thiểu rủi ro bằng cách không tham gia vào các hoạt động có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tổ chức. Chẳng hạn như không đầu tư hoặc bắt đầu một dòng sản phẩm mới. Biện pháp này rất an toàn nhưng lại khiến doanh nghiệp vụt mất nhiều cơ hội kiếm được 7
  8. lợi nhuận. Chính vì vậy, nó chỉ phù hợp khi rủi ro đó có thiệt hại lớn và khả năng xảy ra rủi ro cao. • Giảm thiểu rủi ro: Phương pháp quản trị rủi ro này là cố gắng giảm thiểu tổn thất hơn là loại bỏ hoàn toàn. Trong khi vẫn chấp nhận rủi ro, cũng cần tập trung vào việc ngăn chặn tổn thất và ngăn không cho nó lan rộng. • Chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro theo hợp đồng cho bên thứ ba, chẳng hạn như bảo hiểm để chi trả cho thiệt hại tài sản hoặc thương tật có thể xảy ra, chuyển rủi ro liên quan đến tài sản từ chủ sở hữu sang công ty bảo hiểm. • Chia sẻ rủi ro: Khi rủi ro được chia sẻ, khả năng mất mát được chuyển từ cá nhân sang nhóm. Một công ty là một ví dụ điển hình về chia sẻ rủi ro, một số nhà đầu tư góp vốn và mỗi người chỉ chịu một phần rủi ro nếu doanh nghiệp đó thất bại. • Duy trì và chấp nhận rủi ro: Sau khi tất cả các biện pháp chia sẻ rủi ro, chuyển giao rủi ro và giảm thiểu rủi ro đã được thực hiện, một số rủi ro sẽ vẫn còn do hầu như không thể loại bỏ tất cả. Phương pháp này thích hợp cho những rủi ro nhỏ nhưng lợi ích lớn. Theo dõi, cải tiến Cuối cùng, nhà quản trị rủi ro cần: • Giám sát, theo dõi các rủi ro có sự chuyển hướng không • Đánh giá tính hiệu quả của phương pháp xử lý các rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và mức độ nghiêm trọng thấp có thể chấp nhận được không • Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình để có những cải tiến sao cho phù hợp với đánh giá cũng như kế hoạch quản trị • Xem xét đến các rủi ro mới, giành lấy thế chủ động nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho doanh nghiệp. Nguyên tắc quản trị rủi ro 1. Xác định rủi ro sớm nhất có thể 2. Là yếu tố trong mục tiêu của doanh nghiệp 3. Bối cảnh 4. Sự tham gia của các bên liên quan 5. Phân chia trách nhiệm rõ ràng 6. Có chu kỳ cụ thể để xem xét rủi ro 7. Cải tiến liên tục Xác định rủi ro sớm nhất có thể Một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý rủi ro là xác định rủi ro trước khi dự án bắt đầu. Bằng cách tiến hành đánh giá rủi ro, tổ chức có thể lập kế hoạch và triển khai các biện pháp để giảm thiểu tác động của rủi ro hoặc tận dụng cơ hội mang lại lợi ích. Là yếu tố trong mục tiêu của doanh nghiệp Các nhà quản trị rủi ro cần đảm bảo rằng quản lý rủi ro phù hợp với các mục tiêu chung của tổ chức. Khi rủi ro đã được xác định, việc xảy ra của nó có thể ảnh hưởng đến tổ chức từ hai mặt chính là tài chính và danh tiếng. Về mặt tài chính, một rủi ro có thể gây ra thiệt hại tài chính đáng kể cho tổ chức. Ví dụ, một vụ vi phạm bảo mật thông tin có thể dẫn đến mất mát dữ liệu quan trọng hoặc phải chịu chi phí phục hồi, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. 8
  9. Về mặt danh tiếng, rủi ro có thể ảnh hưởng xấu đến hình ảnh và uy tín của tổ chức. Chẳng hạn như sự cố về chất lượng sản phẩm hoặc vấn đề liên quan đến tuân thủ quy định có thể làm giảm lòng tin của khách hàng, đối tác, gây ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh doanh và khả năng tiếp cận thị trường. Sự mất danh tiếng có thể gây ảnh hưởng lâu dài và khó khăn khôi phục, ảnh hưởng đến việc thu hút, giữ chân khách hàng, nhân viên và đối tác. Bối cảnh Bối cảnh có tác động rất lớn khi xem xét rủi ro dự án, bởi mỗi tổ chức sẽ có mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Các yếu tố như chính trị, công nghệ, luật pháp, xã hội, văn hóa,... sẽ tác động khác nhau đến các tổ chức và ngành công nghiệp. Ngoài ra, mỗi tổ chức có cách giao tiếp về rủi ro theo cách riêng của họ, văn hóa nội bộ và giao thức quản lý rủi ro đặc trưng. Quá trình quản lý rủi ro cần tích hợp cả bối cảnh bên trong và bên ngoài khi lập kế hoạch. Điều này đảm bảo không chỉ tập trung vào các yếu tố nội bộ của tổ chức mà còn xem xét cả các yếu tố bên ngoài mà tổ chức đang hoạt động trong đó. Sự tham gia của các bên liên quan Sự tham gia của những chuyên gia và các bên liên quan rất quan trọng trong quá trình quản trị rủi ro. Các bên liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và hiểu biết về các khía cạnh cụ thể của dự án, tổ chức. Họ có thể đưa ra cái nhìn đa phương diện về rủi ro, những tác động đến hoạt động và mục tiêu của dự án. Đồng thời quan mang lại sự đa dạng về quan điểm và kinh nghiệm. Mỗi người có thể có những quan tâm và ưu tiên khác nhau, từ đó giúp phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn mà người quản trị rủi ro có thể chưa nhận ra hoặc bỏ sót. Điều này làm tăng khả năng đưa ra những phương án quản lý rủi ro toàn diện và hiệu quả hơn. Phân chia trách nhiệm rõ ràng Khi trách nhiệm không được phân chia rõ ràng, có thể xảy ra sự mơ hồ và nhầm lẫn về ai chịu trách nhiệm và có quyền ra quyết định trong việc quản lý rủi ro. Việc này có thể dẫn đến việc rủi ro không được giải quyết đúng cách hoặc gây ra sự xáo trộn trong tổ chức. Phân chia trách nhiệm rõ ràng giúp tạo ra một môi trường minh bạch và trách nhiệm trong việc quản trị rủi ro. Mỗi cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm cụ thể, đảm bảo rằng mỗi người có thể tự chịu trách nhiệm và được đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro của mình, giúp tối ưu hóa sử dụng nguồn lực. Mỗi cá nhân hoặc tổ chức có thể tập trung vào việc quản lý rủi ro trong lĩnh vực của mình, sử dụng kiến thức và đặc thù để giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả. Có chu kỳ cụ thể để xem xét rủi ro Một chu kỳ xem xét rủi ro định kỳ giúp đảm bảo rằng quá trình quản trị rủi ro diễn ra một cách liên tục và không bị gián đoạn. Thông qua việc xem xét định kỳ, các rủi ro mới có thể được xác định, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro hiện có có thể được đánh giá lại và cập nhật. Trong quá trình quản trị rủi ro, có thể xuất hiện các rủi ro mới hoặc các rủi ro hiện có có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Một chu kỳ xem xét rủi ro định kỳ giúp đáp ứng nhanh chóng đối với các vấn đề này và đưa ra các biện pháp quản trị thích hợp để giảm thiểu tác động. 9
  10. Cải tiến liên tục Qua thời gian, các biện pháp quản lý rủi ro hiện có có thể trở nên lỗi thời hoặc không còn hiệu quả như trước. Bằng cách cải tiến liên tục, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa các biện pháp quản lý rủi ro hiện có, đảm bảo rằng chúng vẫn phù hợp và đáp ứng được môi trường kinh doanh cũng như các yêu cầu mới. Cải tiến liên tục trong quá trình quản trị rủi ro cũng giúp tạo ra một hệ thống linh hoạt, dễ dàng thích nghi với mọi sự biến đổi. Đánh giá và cải thiện liên tục cũng giúp doanh nghiệp tìm ra các cách tiếp cận mới, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và đạt được kết quả tốt hơn trong việc quản lý rủi ro. Các tiêu chuẩn quản trị rủi ro Hiện nay, có 2 tiêu chuẩn trong quản trị rủi ro được công nhận rộng rãi bao gồm COSO và ISO 31000, cụ thể: Khung ERM COSO Tiêu chuẩn COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) được ra mắt vào năm 2004 và được cập nhật vào năm 2017 để đáp ứng sự phức tạp ngày càng tăng của hệ thống quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM - Enterprise Risk Management). Nó tập trung vào xác định các khái niệm và nguyên tắc chính của ERM, cung cấp một ngôn ngữ chung cho ERM và đề ra hướng dẫn rõ ràng cho quản lý rủi ro. Tiêu chuẩn COSO ERM 2017 được phát triển dựa trên ý kiến đóng góp của năm tổ chức thành viên COSO và các cố vấn bên ngoài. Nó bao gồm một bộ 20 nguyên tắc tổ chức thành năm thành phần liên quan nhau. Đây là một số nguyên tắc chính: • Tạo ra và bảo trì một cơ sở văn hóa quản lý rủi ro • Chỉ đạo chiến lược • Định danh rủi ro • Quản trị rủi ro • Theo dõi và cải thiện COSO ERM 2017 cung cấp một khung tham chiếu toàn diện để doanh nghiệp triển khai và cải thiện quá trình quản trị rủi ro. Nó giúp các tổ chức xác định, đánh giá và quản lý rủi ro một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra giá trị và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn ISO 31000 Tiêu chuẩn ISO (International Organization for Standardization) về quản trị rủi ro (ERM) đã được đưa vào áp dụng từ năm 2009 và được sửa đổi vào năm 2018. Nó cung cấp danh sách các nguyên tắc ERM và khuôn khổ để giúp các tổ chức áp dụng cơ chế quản lý rủi ro vào hoạt động, quy trình xác định, đánh giá, ưu tiên và giảm thiểu rủi ro. Phiên bản ISO mới hơn là một "tài liệu ngắn hơn, rõ ràng hơn, súc tích hơn, dễ đọc hơn" so với phiên bản trước đó. Nó được phát triển bởi Ủy ban Kỹ thuật Quản lý Rủi ro của ISO với sự đóng góp ý kiến từ các cơ quan thành viên quốc gia của ISO. Phiên bản tiêu chuẩn năm 2018 bao gồm nhiều hướng dẫn chiến lược hơn về ERM so với phiên bản ban đầu. Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý cấp cao trong quản lý rủi ro và tích hợp quản lý rủi ro trong toàn bộ tổ chức. 10
  11. Thách thức khi quản trị rủi ro 1. Định danh và đo lường rủi ro 2. Thiếu thông tin 3. Sự không chắc chắn và biến đổi 4. Tính phức tạp và tương quan của các rủi ro 5. Sự phụ thuộc vào con người Định danh và đo lường rủi ro Rủi ro có thể phức tạp và khó định danh. Điều này đặt ra thách thức trong việc xác định các rủi ro tiềm ẩn và đo lường chính xác mức độ tác động cũng như xác suất xảy ra của chúng. Thiếu thông tin Để đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả, cần có thông tin đầy đủ và chính xác về các yếu tố có liên quan. Tuy nhiên, thông tin có thể hạn chế hoặc không chính xác, gây khó khăn cho quá trình quản lý rủi ro. Sự không chắc chắn và biến đổi Môi trường kinh doanh luôn thay đổi và có sự không chắc chắn. Các yếu tố như thị trường, công nghệ, chính trị, tài chính có thể biến đổi nhanh chóng và khó đoán trước. Làm tăng thách thức trong việc dự báo rủi ro và áp dụng biện pháp quản trị linh hoạt. Tính phức tạp và tương quan của các rủi ro Các rủi ro không tồn tại độc lập, mà thường có sự tương quan và tác động lẫn nhau. Điều này làm tăng tính phức tạp của quá trình quản trị rủi ro, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các mối quan hệ, tương tác giữa các rủi ro khác nhau. Sự phụ thuộc vào con người Quản lý rủi ro đòi hỏi sự tham gia, tương tác của nhiều bên liên quan trong tổ chức. Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào con người có thể gặp phải các hạn chế như đánh giá sai, thiếu hiệu quả trong việc triển khai biện pháp quản lý và thiếu nhận thức về rủi ro. Nhận dạng rủi ro (Risk identification) Định nghĩa Nhận dạng rủi ro trong tiếng Anh là Risk identification. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thuật ngữ liên quan Quản trị rủi ro (Risk management) là quá trình nhận dạng, phân tích, đo lường, đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực. Các vấn đề cơ bản của nhận dạng rủi ro - Mối hiểm họa: gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi ro. - Mối nguy hiểm: là nguyên nhân của tổn thất. 11
  12. - Nguy cơ rủi ro: là một tình huống có thể tạo nên ở bất kì lúc nào, có thể gây nên những tổn thất (hay có thể là những lợi ích) mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán được. Cơ sở nhận dạng rủi ro - Nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được tiếp cận từ các yếu tố môi trường hoạt động của doanh nghiệp. - Nhóm đối tượng chịu rủi ro: tài sản, nguồn nhân lực. Phương pháp nhận dạng rủi ro a. Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê - Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các đối tượng rủi ro. - Thực chất của phương pháp sử dụng bảng liệt kê là phương pháp phân tích SWOT. b. Các phương pháp nhận dạng cụ thể - Phương pháp phân tích báo cáo tài chính - Phương pháp lưu đồ; - Phương pháp thanh tra hiện trường - Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp - Phương pháp làm việc với các bộ phận khác bên ngoài doanh nghiệp - Phương pháp phân tích hợp đồng - Phương pháp nghiên cứu số lượng các tổn thất trong quá khứ Lưu ý - Nhà quản trị không nên chỉ dựa vào một phương pháp. - Việc nhận dạng rủi ro phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. - Việc sử dụng các bảng liệt kê phải linh hoạt để áp dụng từng phương pháp nhận dạng cho thích hợp. hận diện rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng là tự do ý chí của các bên. Hợp đồng phải là sản phẩm của sự thống nhất ý chí trên cơ sở tự do, tự nguyện, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm mà không một bên thứ ba nào có thể can thiệp [1]. Khó có thể có một hợp đồng nào được soạn thảo hoàn hảo ngay từ đầu vì rất nhiều lý do khác nhau trên thực tế. Khi thực hiện hợp đồng, nếu không tỉnh táo trước những điều tưởng chừng đơn giản, các bên có thể phải gánh chịu hậu quả nặng nề, những rủi ro pháp lý không mong muốn. 12
  13. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, rủi ro là vấn đề không tránh khỏi, gây thiệt hại cho các bên tham gia ký kết. Các dạng rủi ro phát sinh khá phức tạp khi các bên không có một thỏa thuận chặt chẽ trước khi thực hiện. Những rủi ro thường phát sinh khi thực hiện hợp đồng như sau: Rủi ro về hợp đồng vô hiệu Hợp đồng vô hiệu là một dạng rủi ro thường gặp khi thực hiện hợp đồng. Hợp đồng có thể bị vô hiệu khi không bảo đảm về mặt hình thức và nội dung. Trong quy định về hợp đồng vô hiệu tại Bộ luật Dân sự (BLDS) và luật khác có liên quan của Việt Nam không có một giải nghĩa cụ thể nào về “hợp đồng vô hiệu” [2]. Tuy nhiên, căn cứ theo các quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu tại BLDS và các văn bản pháp luật khác liên quan, có thể xác định được như thế nào là hợp đồng vô hiệu. Theo quy định tại Điều 131 BLDS về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu, giao dịch dân sự (bao gồm hợp đồng dân sự) vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Theo quy định nêu trên, hợp đồng vô hiệu làm cho các quyền và nghĩa vụ mà các bên tham gia mong muốn đạt được khi xác lập hợp đồng không thực hiện được. Điều này đi ngược lại ý chí của tất cả các bên khi xác lập hợp đồng, do đó được xem là một trong những rủi ro lớn nhất trong quá trình thực hiện hợp đồng và gây ra những hậu quả pháp lý vô cùng bất lợi. Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc chỉ bị vô hiệu một phần. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại. Hợp đồng vô hiệu có thể gây ra những hậu quả pháp lý không mong muốn [3]. Một số rủi ro có thể khiến cho hợp đồng vô hiệu như sau: vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; do giả tạo; do bị hạn chế năng lực hành vi hoặc không có năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; do không tuân thủ quy định về hình thức. Tuy nhiên, cần lưu ý hợp đồng không mặc nhiên vô hiệu mà rủi ro vô hiệu chỉ tồn tại dưới dạng nguy cơ và chỉ vô hiệu khi bị tuyên vô hiệu theo thủ tục quy định [4]. Rủi ro về việc một bên không có khả năng thực hiện hợp đồng Trường hợp bên có nghĩa vụ có khả năng không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thì bên có quyền có thể tạm ngừng hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại [5]. Trong trường hợp một bên không có khả năng thực hiện hợp đồng sẽ dẫn đến không thể thực hiện hợp đồng theo như ý chí các bên khi giao kết là một rủi ro thường gặp. Việc hủy bỏ hợp đồng này có thể không xuất phát từ sự vi phạm của các bên, mà xuất phát từ việc bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ như không có khả năng thực hiện nghĩa vụ, xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan… Khi đó, để bảo đảm sự phù hợp với các nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, bên có quyền phải tạo mọi điều kiện giúp đỡ bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa 13
  14. vụ. Trong khả năng của mình, bên có quyền không vì một bên vi phạm mà bỏ mặc hậu quả xảy ra mà phải khắc phục hậu quả một cách thiện chí, nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại [6]. Do đó, trước khi tiến hành ký kết hợp đồng nên thẩm định năng lực của đối tác một cách cẩn trọng. Rủi ro khi một hoặc các bên không thực hiện các cam kết hay tiến hành một số hành vi ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của bên còn lại Đối tác không thực hiện hay thậm chí thực hiện các hành vi gây ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng có thể dẫn đến hậu quả pháp lý là tạm ngừng thực hiện hợp đồng như tạm ngừng thanh toán tiền, tạm ngừng việc giao hàng, nhận hàng, tạm ngừng quảng cáo... Những hành vi vi phạm của phía đối tác có thể là hành vi cố ý làm cho bên còn lại hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng. Ví dụ như đồ giả cổ nhưng lừa là đồ cổ để bán cho bên mua với giá thanh toán tương đương với đồ cổ thật, hay là lừa dối bán tranh giả thay vì tranh gốc… Những hành vi này đã gây ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến việc thực hiện hợp đồng, có thể dẫn đến hậu quả pháp lý là tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo Điều 308 Luật Thương mại năm 2005. Việc một hoặc các bên không thực hiện các cam kết hay tiến hành một số hành vi ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của bên còn lại có khả năng cấu thành một vi phạm cơ bản, đến mức bên còn lại có thể không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Đây là cơ sở để bên còn lại được áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng. Rủi ro do thực hiện không đúng, không đầy đủ, vi phạm hợp đồng Hợp đồng có hiệu lực pháp luật trở thành cơ sở pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đó, hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ hay vi phạm hợp đồng phải gánh chịu những hậu quả bất lợi. Quá trình thực hiện, có thể gặp phải các rủi ro như: bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mà mình có trách nhiệm phải thực hiện; bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng thực không phải nghĩa vụ các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng; bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng không hết phần nghĩa vụ thuộc trách nhiệm của mình. Các chế tài có thể được áp dụng là: buộc thực hiện đúng hợp đồng; phạt vi phạm; buộc bồi thường thiệt hại; tạm ngừng thực hiện hợp đồng; hủy bỏ hợp đồng… [7] Hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản thể hiện ở việc một bên có hành vi vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt vi phạm hoặc tiền bồi thường hay các khoản chi phí cần thiết [8]. Bởi lẽ, trong hợp đồng thương mại được các bên ký kết là những hợp đồng đền bù ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng hóa, tiền tệ nên việc áp dụng các chế tài mang tính chất tài sản là tất yếu. Tùy thuộc vào từng loại vi phạm mà có thể dẫn đến các bên có thể buộc phải bị áp dụng các chế tài khác, không mang tính chất tài sản như chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Rủi ro về các trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý, chưa dự liệu rủi ro Hợp đồng được giao kết hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực thì có giá trị ràng buộc các bên phải thực hiện. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện hợp đồng. Tuy 14
  15. nhiên, những nguyên tắc này không là tuyệt đối, khi có sự kiện bất ngờ dẫn đến sự thay đổi cơ bản làm mất cân bằng giữa các nghĩa vụ trong hợp đồng thì có thể phát sinh ngoại lệ. Khi đó, bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng không phải chịu trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận hoặc theo luật. Bên bị vi phạm sẽ phải chịu thiệt hại nhưng không được bồi thường. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, khi một bên vi phạm hợp đồng, bên còn lại có quyền phạt cọc theo quy định tại Điều 328, buộc thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 409 và 410, đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 428, hủy bỏ hợp đồng theo quy định tại Điều 423, Điều 427. Ngoài ra, bên vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại các Điều 351, 364, 419 và chịu phạt vi phạm (nếu các bên có thỏa thuận) theo quy định tại Điều 418 và chịu lãi suất chậm trả theo Điều 357, Điều 468. Nếu là hợp đồng thương mại, các chế tại được quy định trong Luật Thương mại sẽ được áp dụng, bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297), phạt vi phạm (Điều 300), bồi thường thiệt hại (Điều 302), lãi chậm thanh toán (Điều 306), tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Điều 308), đình chỉ thực hiện hợp đồng (Điều 310) và hủy bỏ hợp đồng (Điều 312). Trong hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, bên vi phạm nghĩa vụ còn được miễn trách nhiệm khi: xảy ra sự kiện bất khả kháng; hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng [9]. Nhà nước thay đổi chính sách là một sự kiện độc lập, khách quan làm cho các chủ thể trong hợp đồng không thể biết được khi giao kết hợp đồng [10]. Đây có thể xem là một rủi ro vô cùng lớn và khó có thể dự liệu trước khi soạn thảo. Khi thực hiện hợp đồng trong thực tiễn, do điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có sự thay đổi mà Chính phủ quy định danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện như kinh doanh xăng dầu, thuốc nổ công nghiệp… Tuy nhiên, không phải cứ có sự kiện bất khả kháng là được miễn trách nhiệm hợp đồng, chỉ được miễn trách nhiệm khi dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép [11]. Hiểu một cách cơ bản, các trường hợp bất khả kháng có thể bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh, đình công, sự thay đổi chính sách, pháp luật của Nhà nước, cấm vận quốc tế, hiệp hội khu vực hoặc nhóm quốc gia... Trong hợp đồng, các bên thường ít khi thỏa thuận về dự liệu các tình huống miễn trách nhiệm pháp lý có thể xảy ra trong thực tế mà chỉ dựa vào quy định pháp luật. Do đó, các bên tham gia hợp đồng thường gặp phải rủi ro khi xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý mà họ đã không dự liệu trước, không thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng. Rủi ro từ việc soạn thảo các điều khoản không chặt chẽ, không rõ ràng, chưa dự liệu được các tình huống có thể xảy ra Việc sử dụng hợp đồng mẫu hay việc tự soạn thảo hợp đồng mà không nắm rõ các quy định của pháp luật sẽ dẫn đến hậu quả là quyền và nghĩa vụ của các bên không được quy định rõ trong hợp 15
  16. đồng, nhiều trường hợp làm giảm tính khả thi của hợp đồng khi thực hiện trên thực tế, thậm chí dẫn đến tranh chấp sau này[12]. Một trong những khó khăn khi thực hiện hợp đồng đó là những điều khoản trong hợp đồng có thể mập mờ, không rõ ràng hoặc ngôn từ khó hiểu. Điều đó dẫn đến việc một trong các bên chủ thể hợp đồng không biết phải thực hiện như thế nào. Thực tế, nội dung hợp đồng không chính xác và đầy đủ không những gây ra khó khăn cho việc diễn giải để thực hiện đúng hợp đồng mà còn là cơ hội để các bên lách các nghĩa vụ của mình và thoái thác trách nhiệm khi các nghĩa vụ hợp đồng không được thực hiện đầy đủ, do đó cũng cần được kiểm soát, khắc phục trong quá trình soạn thảo hợp đồng. Một số khuyến nghị về phương thức kiểm soát rủi ro khi soạn thảo hợp đồng Các biện pháp phòng, tránh và hạn chế các rủi ro pháp lý khi soạn thảo hợp đồng là hết sức cần thiết, giúp hạn chế thấp nhất những rủi ro khi thực hiện hợp đồng. Một số phương thức kiểm soát rủi ro khi soạn thảo hợp đồng mà người soạn thảo cần lưu ý gồm: Nắm rõ ý chí các bên và bối cảnh của hợp đồng. Các bên trước khi xác lập hợp đồng phải có những buổi đàm phán, thương thảo để hiểu rõ lẫn nhau. Khi soạn thảo hợp đồng, người soạn thảo cũng phải nắm rõ được nội dung này, nếu còn điểm nào chưa rõ thì phải trao đổi lại với các bên. Ngoài ra, mỗi giao dịch đều có bối cảnh riêng đặc thù, người soạn thảo cần lưu ý vấn đề này để đưa ra những phương án soạn thảo hợp đồng, bảo đảm rằng bản hợp đồng giữa các bên vừa ghi nhận được bối cảnh cụ thể, cấu trúc đặc thù của giao dịch vừa đáp ứng và bảo vệ được tốt nhất quyền lợi các bên tham gia. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào vị thế của người soạn thảo mà chủ động đưa ra những nội dung hay giới hạn những nội dung phía đối tác đưa ra, từ đó xây dựng những điều khoản có lợi, tránh những bất lợi trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của hợp đồng, về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng. Nếu hợp đồng không bảo đảm về hình thức có thể bị vô hiệu trong một số trường hợp. Do đó, hình thức hợp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại hợp đồng nào được pháp luật quy định phải lập thành văn bản thì buộc phải tuân thủ triệt để. Một số loại giao dịch buộc phải đăng ký (giao dịch bảo đảm) hoặc công chứng, chứng thực thì cũng nên xem và không được bỏ qua. Cũng cần lưu ý đối với những loại hợp đồng pháp luật không bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản thì vẫn nên văn bản hóa hợp đồng để ghi nhận thỏa thuận của các bên, tránh rủi ro về sau. Trước khi ký kết cần phải tìm hiểu về năng lực ký kết hợp đồng của đối tác. Những người tham gia ký kết hợp đồng phải bảo đảm đủ tư cách như: độ tuổi, đủ năng lực hành vi và được ủy quyền hợp pháp. Cần lưu ý đến chủ thể là pháp nhân trong hợp đồng để xác định được thẩm quyền ký kết hợp đồng. Chỉ có ký kết hợp đồng đúng chủ thể thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành. Việc bảo đảm về hình thức của hợp đồng cũng như bảo đảm chủ thể khi ký kết hợp đồng sẽ loại trừ đáng kể những rủi ro không đáng có. 16
  17. Tìm hiểu về đối tác, đối tượng và soạn thảo nội dung hợp đồng phù hợp với các quy định pháp luật. Khi soạn thảo hợp đồng, người soạn thảo, ngoài việc là người giúp văn bản hóa kết quả đàm phán, họ còn là người làm nhiệm vụ kiểm soát và hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Người soạn thảo hợp đồng phải bảo đảm rằng, đối tác bảo đảm các điều kiện về chủ thể khi ký hợp đồng và đối tượng, nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định pháp luật hay án lệ để tránh xảy ra trường hợp vô hiệu. Có thể kiểm tra bằng nhiều cách như: kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty để xác định người đại diện theo pháp luật, xác định thẩm quyền ký kết hợp đồng. Trong trường hợp người ký kết là đại diện theo pháp luật thì cũng phải kiểm tra thêm thẩm quyền quyết định việc ký kết. Trường hợp người ký kết không phải là đại diện theo pháp luật thì phải có ủy quyền hợp pháp của người có thẩm quyền. Phải kiểm tra phạm vi, thời hạn, nội dung ủy quyền để xác định chính xác thẩm quyền của người ký kết, tránh trường hợp ký vượt quá phạm vi ủy quyền hoặc giấy ủy quyền hết hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu chủ thể giao kết là doanh nghiệp, cần kiểm tra ngành nghề đăng ký kinh doanh, bảo đảm chủ thể giao kết hợp đồng đã đăng ký ngành nghề tương ứng và đáp ứng các điều kiện đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đặc biệt lưu ý đến trường hợp hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh [13]. Người soạn thảo cần nắm vững các quy định pháp luật điều chỉnh để soạn thảo hợp đồng với những nội dung phù hợp. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho các bên có thể đối chiếu, kiểm soát các yếu tố bảo đảm hiệu lực hợp đồng. Hạn chế thấp những khó khăn khi thực hiện hợp đồng, tránh việc các bên đưa ra thỏa thuận vi phạm điều cấm cũng như giúp cho các bên khai phá được những ưu đãi, thuận lợi. Ngôn ngữ phải rõ ràng, súc tích, chính xác. Để có thể kiểm soát được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả, khi soạn thảo hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý phải sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, súc tích, chính xác, truyền đạt được đầy đủ, trực tiếp và đúng nội dung. Ngoài ra, người soạn thảo cũng cần phải chú ý diễn đạt ngắn gọn nhưng đủ ý. Khi đưa ra các thông tin, dữ liệu, số liệu vào hợp đồng, cần lưu ý đến sự chính xác của các thông tin, dữ liệu và số liệu đó. Cần cẩn trọng và kiểm tra kỹ nhiều lần để hạn chế được những sai sót và bất cập, giúp việc thực hiện hợp đồng được suôn sẻ hơn. Tham khảo các thông lệ/ tiền lệ mẫu. Tham khảo các thông lệ và tiền lệ sẽ giúp có nhiều gợi ý cho việc soạn thảo hợp đồng, đặc biệt là hiểu thêm về giao dịch cũng như những đặc thù vốn có của nó. Bên cạnh đó, việc tham khảo này cũng sẽ giúp cho người soạn thảo có thể dự liệu được những rủi ro điển hình thường xuất hiện trong giao dịch đó và cách xử lý, phân bổ rủi ro, giúp cho hợp đồng của mình hạn chế những rủi ro đó. Soạn thảo chi tiết từng điều, khoản hợp đồng. Như đã đề cập ở trên, việc dự liệu những rủi ro có thể xảy ra và soạn thảo chi tiết từng điều khoản của hợp đồng là vô cùng quan trọng. Người soạn thảo cần chú ý vận dụng tất cả những hiểu biết về các quy định pháp luật cũng như tham khảo để có những điều, khoản cụ thể dựa trên thông tin, tài liệu khách hàng cung cấp một cách chuẩn xác và hoàn hảo nhất. Bên cạnh đó, cần phải lưu ý rà soát quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng và 17
  18. cơ chế thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Cụ thể hóa từng quyền và nghĩa vụ của các bên và nắm rõ được hậu quả pháp lý của mỗi hành vi để có những động thái phù hợp khi thực hiện hợp đồng. Lưu ý soạn thảo điều khoản miễn trừ trách nhiệm, dự liệu rủi ro. Người soạn thảo có thể linh động và tinh tế mà lồng ghép những thỏa thuận về các nội dung mà pháp luật quy định chưa rõ ràng để hạn chế những rủi ro có thể lường trước được [14]. Có thể thấy rằng điều khoản miễn trừ giúp các bên thoát khỏi hoặc giảm thiểu trách nhiệm do những rủi ro phát sinh từ những hoạt động có tính rủi ro cao. Do đó, bên này có thể giảm được chi phí ngăn ngừa và kiểm soát rủi ro. Ngoài ra, còn giúp cho họ dám thực hiện các hoạt động mạo hiểm, có tính rủi ro cao nhưng cũng mang lại lợi ích kinh tế lớn cho xã hội, ví dụ các hoạt động tư vấn, du lịch, thể thao… Trong một số trường hợp, bên còn lại cũng có được những lợi ích nhất định, như được giảm giá hàng hóa, dịch vụ nếu chấp nhận điều khoản miễn trách nhiệm. Ngoài ra, lợi ích mà điều khoản miễn trừ trách nhiệm mang lại cho các bên còn tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Một trường hợp khác cũng khá phổ biến là trách nhiệm dân sự của một bên đã được bảo hiểm, nên trong hợp đồng với bên còn lại đã loại trừ trách nhiệm dân sự của bên đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Tòa án bang Maine (Hoa Kỳ) thừa nhận điều khoản miễn trách nhiệm dân sự đã được bảo hiểm được khuyến khích bởi pháp luật và giải quyết được nhiều mục đích xã hội quan trọng: khuyến khích các bên đánh giá rủi ro, mua bảo hiểm cho những rủi ro này, và như vậy ngăn ngừa được những tranh chấp trong tương lai, làm thuận lợi hóa cũng như duy trì các mối quan hệ và hoạt động kinh tế. Kiểm tra dự thảo hợp đồng. Đây là một giai đoạn quan trọng không kém trong quá trình soạn thảo hợp đồng. Việc kiểm tra hợp đồng dự thảo cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng và nghiêm túc. Thường thì khi vừa soạn xong sẽ khó phát hiện những điểm bất cập trong hợp đồng đã soạn. Tầm vài tiếng sau khi soạn thảo, đọc đi đọc lại hợp đồng để kiểm tra sẽ hiệu quả hơn, phát hiện nhiều điểm bất cập hơn. Như vậy, sẽ giúp giảm thiểu được rất nhiều rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Kết luận Trong thực tiễn, hợp đồng ngày càng đa dạng, phức tạp, song song với đó là những rủi ro pháp lý cũng xảy ra nhiều và khó lường hơn. Những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cùng với những thiệt hại về tài sản có thể đẩy các bên vào tình thế khó khăn, phá sản hay thậm chí không còn khả năng phục hồi. Do đó, nhận diện rủi ro khi thực hiện hoặc đồng và kiểm soát rủi ro khi soạn thảo là một yêu cầu cần thiết. Như đã phân tích ở trên, có thể hiểu rằng, việc kiểm soát rủi ro không chỉ dừng lại ở việc kiểm soát trong giai đoạn soạn thảo mà còn phải được thực hiện bởi toàn thể các bên trong suốt quá trình tham gia hợp đồng [15], dựa trên cơ sở là thỏa thuận trong hợp đồng, các quy phạm được ghi nhận trong hệ thống pháp luật, các quy định nội bộ của công ty và được bảo đảm bởi cơ chế xử lý vi phạm hoặc giải quyết tranh chấp trong quá trình xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng 18
  19. Đo lường rủi ro (Risk measurement) Định nghĩa Đo lường rủi ro trong tiếng Anh là Risk measurement. Đo lường rủi ro là tính toán, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro từ đó phân nhóm rủi ro. Nội dung đo lường rủi ro Đo lường rủi ro bao gồm hai nội dung chính là đo lường tần số của tổn thất và đo lường mức độ nghiêm trọng của tần suất rủi ro. (1) Đo lường tần số của tổn thất - Một phương pháp ước lượng tần số tổn thất là quan sát xác suất để một nguy hiểm sẽ gây ra tổn thất trong một năm. Nếu nhà quản trị giả định không thể có hơn một tổn thất xảy ra trong một năm, xác suất tổn thất sẽ là tần số tổn thất hàng năm. (2) Đo lường mức độ nghiêm trọng của tần suất rủi ro - Tổn thất lớn nhất có thể có là giá trị thiệt hại lớn nhất có thể xảy ra, có thể nhận thức được. - Tổn thất lớn nhất phụ thuộc vào tính chất của mối nguy hiểm gây ra tổn thất cũng như phụ thuộc vào đối tượng của tổn thất. Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro Tần suất / Biên độ Cao Thấp Cao I II Thấp III IV Các phương pháp đo lường rủi ro (1) Phương pháp định lượng - Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo lường trực tiếp như cân đong, đo đếm. - Phương pháp gián tiếp: là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy đoán tổn thất, thường được áp dụng đối với những thiệt hại vô hình như là các chi phí cơ hội, sự giảm sút vế sức khỏe, tinh thần người lao động … - Phương pháp xác suất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu đại diện, tính tỉ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định tổng số tổn thất. (2) Phương pháp định tính (Phương pháp cảm quan): là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia để xác định tỉ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất. (3) Phương pháp tổng hợp: Phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kĩ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất. (4) Phương pháp dự báo tổn thất 19
  20. - Là phương pháp người ta dự đoán những tổn thất có khi rủi ro xảy ra. - Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro, mức độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch và được tính bằng công thức: T = n × p ×t Trong đó: T: Tổn thất trung bình có thể có n: Số lần quan sát hoặc sự kiện xảy ra trong tương lai p: Xác suất rủi ro t: Mức độ tổn thất bình quân của mỗi sự cố. Đặt vấn đề Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (DN) thường xuyên đối mặt với rủi ro. Việc tìm kiếm lợi nhuận của DN dường như phải song hành với rủi ro, tuy vậy, việc nhìn nhận rủi ro cũng có sự khác nhau. Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát, nguy hiểm và là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của DN. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho DN nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích từ những cơ hội. Quản trị rủi ro (QTRR) là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị tài chính của các DN. Thực tế hiện nay, nhiều DN chỉ mới chú trọng đến khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh mà quên đi việc quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động, vì vậy, đã có nhiều DN đã rơi vào khủng hoảng và phá sản. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng, phong phú và cũng thường xuyên biến động hơn. Cùng với việc tạo thuận lợi cho DN, sự biến động của môi trường kinh doanh và những mâu thuẫn tất yếu nảy sinh trong quá trình tăng trưởng đòi hỏi các DN Việt Nam cần chú trọng đến công tác quản trị rủi ro. Mức độ chấp nhận rủi ro trong doanh nghiệp Quản trị rủi ro hỗ trợ tích cực cho quản trị DN bằng cách cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên (HĐQT/HĐTV) các rủi ro chủ yếu và các biện pháp cần thực hiện. Một trong những mục tiêu chủ chốt trong hoạt động quản trị DN là đảm bảo DN hoạt động bền vững và liên tục tăng cường các giá trị như tài chính, thị phần, thương hiệu… Quản trị rủi ro của DN là một quá trình được thực hiện bởi ban giám đốc, quản lý và nhân viên của tổ chức, được áp dụng trong từng bối cảnh cụ thể trên quy mô toàn DN. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2