Giáo trình Hệ thống phân phối khí (MĐ: Công nghệ ô tô) - CĐ Cơ Điện Hà Nội
lượt xem 13
download
(NB) Giáo trình Hệ thống phân phối khí (MĐ: Công nghệ ô tô) với mục tiêu nhằm giúp các bạn trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống phân phối khí. Mô tả đúng cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí dùng trên động cơ. Phân tích đúng hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa hư hỏng của hệ thống phân phối khí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống phân phối khí (MĐ: Công nghệ ô tô) - CĐ Cơ Điện Hà Nội
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ MÔN HỌC/MÔ ĐUN: 27 NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày…….tháng….năm ................... của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội) Hà Nội, năm 2020
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
- LỜI GIỚI THIỆU Ngành công nghiệp ô tô là một ngành công nghiệp nặng với công nghệ cao. Đòi hỏi các nhà nghiên cứu, thiết kế cũng như vận hành, sửa chữa có sự tích luỹ và không ngừng tìm hiểu, trau rồi kiến thức. Để trang bị những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành về ô tô nói chung và hệ thống phân phối khí nói riêng, chúng tôi biên soạn giáo trình “Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí”. Giáo trình nhằm phục vụ: - Các học sinh học ngành Công nghệ ô tô trong trường cũng như các bạn yêu thích nghề cần có tài liệu tham khảo, chắc rằng sẽ tìm thấy trong cuốn sách nhiều điều bổ ích. - Các thầy giáo, cô giáo dạy chuyên ngành Công nghệ ô tô làm tài liệu chính để giảng dạy. Nội dung giáo trình bao gồm sáu bài: Bài 1:Tổng quan về hệ thống phân phối khí Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa cụm xupáp Bài 3: Bảo dưỡng, sửa chữa trục cam Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận dẫn động Bài 5: Đặt cam và điều chỉnh khe hở nhiệt Bài 6: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phân phối khí thông minh Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo nội dung trong chương trình khung năm 2010 của Tổng cục Dạy nghề, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn cho lần xuất bản sau. Xin trân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, Trường Cao đẳng Cao Đẳng Cơ Điện Hà Nội và các bạn đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Hà Nội, ngày…tháng… năm 2020 Tham gia biên soạn 1. Ngô Thế Hưng 2. Đinh Văn Nhì 2
- Tên mô đun: HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ Mã số mô đun: 27 Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ (Lý thuyết: 29 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập 28 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Được bố trí dạy sau các môn học/mô đun: MH 07, MH 08, MH 09, MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MH 15, MH 16, MH 17, MĐ 18, MĐ 19, MĐ 20, MĐ 21 - Tính chất: Là mô đun chuyên môn. II. Mục tiêu mô đun Trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu, ph n loại hệ thống ph n phối khí Mô tả đúng cấu tạo và nguyên l hoạt động của hệ thống ph n phối khí dùng trên động cơ h n tích đúng hiện tượng, nguyên nh n hư hỏng, phương pháp kiểm tra, ửa chữa hư hỏng của hệ thống phân phối khí Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và ửa chữa được hệ thống ph n phối khí đúng uy trình, uy phạm và đúng tiêu chu n kỹ thuật trong bảo dưỡng, ửa chữa ử dụng đúng các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, ửa chữa hệ thống ph n phối khí bảo đảm chính ác và an toàn + Chấp hành đúng uy trình, uy phạm trong ngànhcông nghệ ô tô + Rèn luyện tính kỷ luật, c n thận, tỉ mỉ của học viên. 3
- Bài 1:Tổng quan về hệ thống phân phối khí I. Mục tiêu bài học: - hát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu, ph n loại của hệ thống ph n phối khí. - Nhận dạng được các loại hệ thống phân phối khí. - Chấp hành đúng uy trình, uy phạm trong ngành công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, c n thận, tỉ mỉ của học viên. II ủa bài: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống phân phối khí 1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu Cơ cấu phân phối khí dùng để đóng mở cửa nạp và cửa xả đúng thời điểm. Để nạp đầy hỗn hợp khí(động cơ ăng) hoặc không khí sạch (động cơ Điêzel) vào ylanh ở kỳ nạp và thải sạch khí cháy ra ngoài ở kỳ xả. 1.3. Phân loại * Phân loại cơ cấu phân phối khí căn cứ vào cách thức đóng mở cửa nạp và cửa xả: - Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt; - Cơ cấu phân phối khí dùng pi ton đóng cửa nạp và cửa xả (động cơ 2 kỳ); - Cơ cấu phân phối khí dùng upáp (cơ cấu phân phối khí xupáp treo “loại này có hai loại loại trục cam trong thân máy và trục trên nắp máy” và upáp đặt). 2. Cấu tạo chung của hệ thống phân phối khí 2.1 Cơ ấu phân phố khí x páp đặt Hình : Sơ đồ nguyên lý cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt 1. Trục cam; 2. Con đội; 3. Lò xo xupáp; 4. Xupáp; 5. Nắp máy; 6. Thân máy. 4
- + Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay. Khi phần cao của cam tác dụng vào đáy con đội, đ y con đội đi lên, tác dụng vào đuôi upáp làm cho upáp đi lên, lò xo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp hỗn hợp vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngoài. Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, dưới tác dụng của lò o đ y upáp đi uống để đóng kín cửa nạp và cửa xả. + Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý xupáp đặt: Hình : Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí xupáp đặt 1. Đế xupáp; 2. Xupáp; 3. ống dẫn hướng;4. Lò xo; 5. Móng hãm; 6. Đĩa chặn; 7. Bulông điều chỉnh; 8. Đai ốc hãm; 9. Con đội; 10. Cam. 2.2 Cơ ấu xupáp treo Hình . Sơ đồ nguyên lý cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo 1.Trục cam; 2. Con đội; 3. Lò xo xupáp; 4. Xupáp; 5.Nắp máy; 6. Thân máy; 7. Đũa đẩy; 8. Đòn gánh; 9. Cò mổ 5
- + Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay dẫn động trục cam uay. Khi đỉnh cao của cam tác động vào đáy con đội, đ y con đội đi lên. Qua thanh đ y tác động vào vít điều chỉnh đuôi đòn gánh đi lên, đầu đòn gánh đi uống tác dụng và đuôi upáp làm cho upáp đi uống, loxo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp hỗn hợp hoặc không khí vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngoài. Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, upáp được đóng lại nhờ lòxo, đòn gánh,thanh đ y con đội chở về vị trí ban đầu. + Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý xupáp treo: Hình . Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí xupáp treo 1.Bánh răng cam; 2. Cam xả; 3. Cam nạp; 4.Gối đỡ; 5.Con đội; 6. Xupáp; 7. Ống dẫn hướng; 8. Đũa đẩy; 9. Trục đòn gánh; 10 . Cò mổ; 11. Lò xo xupáp; 12. Vít điều chỉnh;13.Bạc gối đỡ. + Các dạng cơ cấu phân phối khí Xupáp treo thường gặp : 6
- Hình . Các dạng cơ cấu phân phối khí xu páp treo thường gặp 1- Xupap, 2- Cần bẩy, 3 - Đũa đẩy, 4- Con đội, 5- Trục cam a) Trục cam đặt trên thân máy dẫn động xupáp qua con đội, đũa đẩy và cần bẩy b)Trục cam đặt trên nắp xylanh, dẫn động xupáp qua con dội và cần bẩy c, d)Trục cam đặt trên nắp xylanh và dẫn động xupáp qua cần bẩy e)Trục cam đặt trên nắp xylanh và dẫn động trực tiếp xupáp. 2.3. So sá h ư hượ đ ểm của ơ ấu phân phối khí dùng xupáp treo và x páp đặt - Khi dùng cơ cấu phân phối khí upáp đặt, chiều cao của động cơ giảm xuống kết cấu nắp i lanh đơn giản, dẫn động xupáp càng dễ dàng hơn. - Nhưng do buồng cháy không gọn, diện tích truyền nhiệt lớn nên tính kinh tế của động cơ kém: Tiêu hao nhiều nhiên liệu ở tốc độ cao, hệ số nạp giảm làm giảm mức độ cường hoá của động cơ. - Đồng thời khó tăng tỷ số nén, nhất là khi tỷ số nén của động cơ cỡ lớn, rất khó bố trí buồng cháy. Vì vậy cơ cấu phân phối khí upáp đặt thường chỉ dùng cho một số động cơ ăng có tỷ số nén thấp, số vòng quay nhỏ. - Khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, buồng cháy rất gọn diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. 7
- - Đối với động cơ ăng khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, do buồng cháy nhỏ gọn, nên có thể tăng tỷ số nén so với khi dùng cơ cấu phân phối khí upáp đặt. 3. Quy trình tháo lắp các chi tiết của hệ thống phân phối khí 3.1. Các bước tháo - Chu n bị dụng cụ, giẻ lau, giá chuyên dùng; - Tháo các chi tiết liên uan đến nắp máy: Như các đường ống nạp, các đường ống xả.; - Tháo trục dàn đòn gánh, cò mổ đặt lên giá chuyên dùng không để lẫn các chi tiết khác; - Cạo sạch nấm upáp em ét đã có dấu chưa, nếu chưa thì phải đánh dấu lại bằng chấm đánh dấu - Tháo nắp máy đưa ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (lưu tháo nắp máy đúng trình tự kỹ thuật); - Dùng vam tháo chuyên dùng để tháo móng hãm xupáp, móng hãm tháo ra phải gói lại c n thận; Hình . Dùng vam nén lò xo xupáp - Đưa upáp ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (để từng cặp tránh để lẫn lộn); - Dùng tuốc nơ vít đ y lấy lò o và vòng đệm xupáp ra ngoài; - Tháo đũa đ y, con đội ra ngoài (tránh để cùng với các vật có trọng lượng); Hình. Tháo bu lông bắt gối đỡ trục cam - Dùng clê tháo bánh tì và tháo lấy đai răng ra ngoài; 8
- - Dùng tuýp tháo bulông bắt mặt bích của trục bánh răng cam rồi đưa bánh răng cam, trục cam ra ngoài. Trước khi tháo phải kiểm tra dấu ăn khớp của hai bánh răng trục cam và bánh răng trục cơ đã có dấu chưa nếu chưa thì phải đánh dấu lại (dấu trùng ở vạch “0” Hình 1.9). Hình . Kiểm tra dấu trên bánh răng trục cơ và trục cam. 3.2. Các bước lắp. Sau khi bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí ta tiến hành lắp ráp theo trình tự sau: - Làm sạch kỹ các chi tiết cần lắp; - Bôi dầu bôi trơn ạch vào các chi tiết quay, chuyển động; - Lắp các phớt chắn dầu mới vào ống dẫn hướng xupáp; Đ y phớt chắn dầu vào đúng vị trí cần lắp; + Xoay các phớt chắn dầu em đã lắp đúng chưa; - Lắp xupáp + Kiểm tra thứ tự của các xupáp theo dấu; + Bôi dầu vào th n upáp, đưa upáp vào ống dẫn hướng; + Kiểm tra em upáp đã lắp đúng thứ tự chưa; + Lắp đĩa lò o, lò o vào nắp máy; + Dùng vam nén lò xo xupáp lại; + Lắp móng hãm vào đuôi upáp; Tháo vam ra, lật nghiêng nắp máy, dùng búa nhựa gõ nhẹ vào đuôi upáp em móng hãm có nằm chắc chắn trong rãnh không. Nếu móng hãm chưa nằm đúng rãnh, khi gõ nó ẽ bị bật ra. Hình . Kiểm tra móng hãm sau khi lắp 9
- - Lắp cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy + Lắp các cò mổ, gối đỡ, lò xo vào trục cò mổ; + Lắp chốt hãm đầu trục; Đưa cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy, bắt các bu lông gối đỡ; + iết chặt các bu lông lắp gối đỡ trục cò mổ theo thứ tự ngược với khi tháo và đúng mô men uy định. Mô men siết ốc quy định 210Kg.cm - Lắp trục cam + Lau thật sạch bề mặt cổ trục và gối đỡ; + Bôi dầu bôi trơn mới vào cổ trục cam và gối đỡ; + Đặt trục cam lên nắp máy và lắp các nắp gối đỡ trục. Chú ý: Lắp đúng thứ tự và đúng chiều các nắp gối đỡ trục + Lắp các bu lông bắt gối đỡ với nắp máy; + Siết chặt đều các bu lông theo thứ tự và đúng mô men uy định; Mô men siết ốc quy định 200Kg.cm Hình . Thứ tự siết bu lông bắt gối đỡ trục cam - Lắp nắp máy lên động cơ theo trình tự ; - Đặt cam theo trình tự ; - Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp; - Lắp nắp che dàn cò mổ, xupáp. 10
- Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa cụm xupáp I. Mục tiêu bài học : - Trình bày được nhiệm vụ, ph n loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nh n hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng lò o, ống dẫn hướng u páp của u páp. - Kiểm tra, bảo dưỡng và ửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chu n kỹ thuật do nhà chế tạo uy định - Chấp hành đúng uy trình, uy phạm trong ngành công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, c n thận, tỉ mỉ của học viên. Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. II bài học : 1. Bảo dưỡng, sửa chữa xupáp 1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, vật liệu chế tạo, điều kiện làm việc 1.1.1. Nhiệm vụ Xupáp là một bộ phận của cơ cấu phân phối khí. Các xupáp có nhiệm vụ đóng mở các cửa nạp và xả để thực hiện uá trình trao đổi khí của động cơ. 1.1.2. Phân loại Theo kết cấu gồm có Xupáp hút và xupáp xả, 2 loại này giống nhau nhưng kích thước và vật liệu chế tạo khác nhau. Xupáp nạp thường có đường kính nấm xupáp lớn hơn xupáp xả. 1.1.3. Điều kiện làm việc Trong quá trình làm việc xupáp chịu tải trọng tĩnh, tải trọng động và tải trọng nhiệt lớn: - Tải trọng tĩnh: chịu sức căng của lò xo xupáp. - Tải trọng động: lực khí thể tác dụng vào bề mặt làm việc của xupáp, sự va đập của xupáp với đế xupáp dẫn đến hiện tượng biến dạng xupáp. - Tải trọng nhiệt: trong quá trình làm việc, xupáp trực tiếp tiếp xúc với khí cháy nên chịu nhiệt độ rất cao đặc biệt là xupáp xả. + Nhiệt độ của xupap xả : Động cơ ăng: 8000C - 8500C Động cơ điezen: 5000C - 6000C Nhất là trong thời kỳ thải, xupáp trực tiếp tiếp xúc với luồng khí thải, tốc độ luồng khí thải đạt 400 - 600 m/s nên nhiệt độ cuả xupáp xả rất cao. Động cơ ăng: 11000C - 12000C Động cơ điezen: 8000C- 9000C + Nhiệt độ của xupáp hút: 3000C - 4000C 11
- Ngoài ra, ở nhiệt độ cao và tiếp xúc với khí cháy nên xupáp cũn bị ăn mòn hoá học(nhất là tán nấm) do lưu huỳnh và các axit sinh ra trong khí cháy. 1.4. Vật liệu chế tạo Để đáp ứng được điều kiện làm việc của xupápvật liệu chế tạo xupáp cần chịu được nhiệt độ cao, có sức bền cơ học tốt, có hệ số giãn nở nhiệt nhỏ, không bị ăn mòn hoá học ở nhiệt độ cao - Đối với xupáp xả: thường sử dụng thép hợp kim chịu nhiệt có thành phần như: ilic, crôm, măngan Để tiết kiệm vật liệu có thể chỉ chế tạo nấm bằng hợp kim chịu nhiệt rồi hàn với thân xupáp làm bằng thép thông thường Để chống mòn và gỉ, người ta mạ lên bề mặt làm việc của xupáp một lớp mỏng hợp kim cô ban . - Đối với xupáp hút: cũng ử dụng thép hợp kim crôm, măngan hoặc hợp kim chịu nhiệt độ có thêm thành phần silic. Tuy nhiên khả năng chịu nhiệt không cần cao như đối với xupáp xả. 1.2. Cấu tạo xupáp Theo kết cấu người ta chia xupáp ra thành 3 phần là: nấm, th n và đuôi xupáp 1 2 3 Hình: Kết cấu của xupáp 1- Đuôi xu páp; 2- Thân xupáp; 3- Nấm xupáp a. Nấm xupáp Có dạng hình nấm, phần chuyển tiếp giữa th n và đầu có góc lượn để hạn chế sự cản trở dòng khí nạp. Mặt tiếp úc đế xupáp là mặt côn được mài nhẵn, góc côn thường 450.( Động cơ TOYOTA 5 -FE: 44.50) Kết cấu của nấm upáp thường có 3 loại chính : - Nấm bằng - Nấm lõm - Nấm lồi 12
- - Nấm rỗng a b c d Hình: Kết cấu nấm xupáp a. Nấm bằng; b. Nấm lõm; c. Nấm lồi; d. Nấm chứa natri (Na) (nấm rỗng). + Nấm bằng: Kết cấu của loại nấm bằng là chế tạo đơn giản, có thể dùng cho xupáp nạp và thải. Vì vậy đa ố các động cơ dùng loại xupáp này (hình 2.2a). + Nấm lõm: Xupáp có dạng nấm lõm (hình 2.2b) có đặc điểm là bán kính góc lượn giữa phần thải xupáp và phần nấm rất lớn. Kết cấu này có thể cải thiện tình trạng lưu thông của dòng khí nạp vào ylanh, đồng thời có thể tăng được độ cứng vững cho phần nấm upáp. Để giảm trọng lượng của upáp khi tăng bán kính góc lượn, mặt dưới của nấm xupáp làm lõm sâu vào. Nhược điểm của loại này là khó chế tạo, mặt chịu nhiệt lớn, xupáp dễ bị nóng. Loại xupáp có dạng nấm lõm thường dùng cho xupáp nạp trong động cơ máy bay. +Nấm lồi: Xupáp có dạng nấm lồi (hình 2.2c) loại này cải thiện được tình trạng lưu động của dòng khí thải (vì mặt nấm lồi, nên hạn chế khu vực tạo thành xoáy lốc khi thải khí). Chính vì vậy xupáp thải của động cơ cường hoá sử loại dạng nấm lồi. Để giảm trọng lượng nấm người ta khoét lõm phía trên phần nấm. Nhược điểm của loại upáp này tương tự dạng nấm lõm : khó chế tạo, bề mặt chịu nhiệt lớn. + Nấm rỗng: Ở một số động cơ có upáp thải rỗng với 50%-60% thể tích chứa natri (hình 2.2d). Khi động cơ làm việc natri nóng chảy (nhiệt độ nóng chảy của natri là 970C ) Mặt khác khi xupáp chuyển động lên xuống liên tục nên natri 13
- lỏng sẽ bị sóng sánh trong lỗ rỗng và do đó có tác dụng tải nhiệt từ đầu xu páp lên phần thân rồi truyền qua ống dẫn hướng upáp ra nước làm mát. b. Thân xupáp Thân xupáp Hình. Kết cấu của thân xupáp Là phần dẫn hướng cho xupáp có dạng hình trụ được gia công nhẵn và lắp vào ống dẫn hướng ở một số động cơ để làm mát xupáp xả phần nấm và phần th n được làm rỗng trong có chứa natri (Na). Thân xupáp còn có nhiệm vụ tản nhiệt cho nấm xupáp. Phần nối tiếp giữa nấm và th n được làm nhỏ lại để dễ gia công và tránh bị kẹt xupáp trong ống dẫn hướng vì phần dưới của thân xupáp có nhiệt độ cao hơn phần trên. Để hạ thấp nhiệt độ của upap người ta có u hướng làm tăng đường kính và chiều dài th n upáp. Nhưng khi tăng đường kính và chiều dài thân xupáp làm cho trọng lượng upáp tăng. Vì vậy chỉ tăng đường kính và chiều dài đến một lượng nhất định với: dth = (0,25 0,40)dn lth = (2,5 3,5)dn Trong đó: dth là đường kính thân xupap dn là đường kính tán nấm lth là chiều dài thân xupap Một số xupáp có thân mạ crôm và đuôi xupáp được hàn một mảnh hợp kim cứng để giảm sự mài mòn. c. Đuôi xupáp 14
- Hình: Kết cấu đuôi xupáp a. Đuôi xupáp có mặt hình côn; b. Đuôi xupáp có rãnh vòng; c. Đuôi xupáp có lỗ để lắp chốt. d. đuôi xupáp có ren. Đuôi upáp phải có kết cấu để lắp đĩa lò o upáp. Thông thường đuôi xupáp có mặt côn (hình 2.4a) hoặc rãnh vòng (hình 2.4b) để lắp móng hãm. Đuôi upáp có kết cấu đơn giản là đuôi có lỗ để lắp chốt (hình 2.4c) nhưng tạo tập trung ứng suất. Để bảo đảm an toàn, chốt phải được chế tạo bằng vật liệu có sức bền cao. Để tăng khả năng chịu mòn, bề mặt đuôi xupáp ở một số động cơ được chế tạo bằng thép hợp kim và được tôi cứng rồi hàn với thân. Đối với xupáp được cam dẫn động trực tiếp không qua chi tiết trung gian như đòn gánh, cò mổ thì đuôi upap thường có ren để lắp lò xo xupáp (hình 2.4d). Khe hở giữa đuôi upáp và cam được điều chỉnh bằng cách xoay đĩa phía trên. au khi điều chỉnh, do có kết cấu hãm răng nên đĩa trên được ghép thành một khối với đĩa dưới. Để tăng tuổi thọ và đảm bao độ kín khít cho upáp khi đóng, ở một số động cơ upáp được thiết kế sao cho có thể oay uanh đường tâm khi làm việc. 15
- Hình: Kết cấu xupáp tự xoay 1. Lò xo xupáp; 2. Thân xupáp; 3. Ống dẫn hướng xupáp; 4. Lò xo đĩa; 5. Bi trượt; 6. Vỏ bọc; 7. Nắp xylanh; 8. Đế; 9. Lò xo; 10. Rãnh trượt. Khi xupáp mở, lò xo xupáp bị nén lại. Lực của lò xo xupáp thông qua vỏ bọc ép vành ngoài của lò o đĩa 4 uống phía dưới. au khi lò o đĩa tỳ lên các viên bi 5, mặt đầu bên trong của lò xo dần dần thoát khỏi mặt tỳ trên đế 8. Khi đó các viên bi ẽ trượt trên rãnh 10. Do ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc của bi 5 và lò o đĩa 4 nên đĩa cùng với vỏ bọc 6, lò xo xupáp 1 và xupáp oay đi một góc. Đồng thời các lò xo hồi vị 9 (có độ cứng rất nhỏ) bị nén lại. Khi upáp đóng dần lực ép của lò xo 1 giảm, lò o đĩa dần dần được giải phóng trở về trạng thái ban đầu. Đầu tiên, mặt đầu bên trong tỳ trở lại lên đế 8. Sau một thời gian làm việc upáp được oay uanh t m. Do đó th n upáp sẽ lâu mòn và nấm xupáp tiếp xúc khít với đế hơn, nên upáp ít bị cong, mòn lệch. 1.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng phương pháp kiểm tra a. Hư hỏng. - Bề mặt làm việc của upáp bị mòn, rỗ do ma át,va đập, chịu nhiệt độ cao, chịu ói mòn và ăn mòn hoá học của dòng khí, làm upáp đóng không kín và giảm công uất động cơ. - Nấm upáp bị nứt, vỡ, cháy do va đập, chịu nhiệt độ cao, upáp đóng không kín, lò o yếu, ống dẫn hướng mòn, nước làm mát kém... - Th n upáp bị mòn do ma át, bị cong, kẹt trong ống dẫn hướng do khe hở lắp ghép lớn, nhớt bị cháy, nhiều muội than. - Đuôi upáp mòn do ma át, va đập. 16
- . Hình : Cơ cấu oay cưỡng bức upáp b. Kiểm tra - Quan át các vết nứt, vỡ, gờ mòn, cháy rỗ của nấm upáp (hình 4.216 ). - Kiểm tra độ kín của bề mặt làm việc với ổ đặt, bằng vạch chì, dùng dầu hoặc dụng cụ thử áp uất. +Kiểm tra bằng vạch chì (hoặc bột màu): dùng bút chì vạch cách đều 5mm theo đường inh ung uanh bề mặt côn làm việc ( hoặc bôi bột màu ), lắp upáp vào bệ đỡ và oay 45 600, kiểm tra vết tiếp úc nếu các vạch chì bị cắt hết và vết tiếp úc ở chính giữa mặt côn, độ rộng vết từ 1,2 1,6 mm là độ kín tốt. (hình 4.217) +Kiểm tra bằng dầu: Lắp upáp và đế có đầy đủ lò o, móng hãm. lật nghiêng nắp máy và đổ dầu hoả hay dầu điezen đầy đường nạp, để khoảng 1 phút, nếu không thấy dầu rò rỉ ra bề mặt upáp là upáp kín. +Kiểm tra bằng dụng cụ áp lực:( hình 4.218) Đặt upáp kiểm tra (4) lên đế, chụp vỏ chụp (2) phủ kín mặt upáp, dùng tay đè chặt dụng cụ và bơm không khí vào ( bằng bóng bơm cao u lắp vào lỗ 17
- (3) áp uất nén khoảng 0,3 at. Để khoảng 1 phút nếu kim áp kế không đổi là được. - Kiểm tra độ cong: dùng đồng hồ o. Độ cong cho phép ≤ 0,03 mm. - Kiểm tra độ mòn th n: dùng panme đo đường kính thân xupáp và so với kích thước tiêu chu n ( hình 4.219). Nếu độ mòn thân 0,1 mm thì thay mới. Hình . Quan sát các Hình . Kiểm tra độ kín của hư hỏng của u páp upáp với đế bằng vết tiếp úc. Hình . Kiểm tra độ kín Hình . Đo đương kính th n upáp a) b) Hình. Đo đường kính lỗ ống dẫn hướng a. Đo đường kính lỗ bằng cữ đo lỗ nhỏ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí - Cao đẳng nghề Đắk Lắk
53 p | 243 | 60
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí - Nghề: Công nghệ ô tô (Cao đẳng) - CĐ Nghề Đà Lạt
98 p | 88 | 18
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Tổng cục giáo dục nghề nghiệp
98 p | 36 | 9
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ô tô) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
48 p | 45 | 8
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng
67 p | 31 | 7
-
Giáo trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
76 p | 27 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề Công nghệ ô tô - Trình độ Trung cấp): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
69 p | 29 | 6
-
Giáo trình Hệ thống phân phối khí - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
82 p | 13 | 5
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ôtô) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
99 p | 21 | 5
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 2 - Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng
39 p | 15 | 4
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
81 p | 12 | 4
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
120 p | 10 | 4
-
Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối khí - CĐ Nghề Đắk Lắk
53 p | 41 | 4
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Ngành: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Bình Phước
66 p | 12 | 2
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí - Trường Cao đẳng nghề Số 20
80 p | 13 | 2
-
Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối khí (Ngành: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
53 p | 3 | 1
-
Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối khí (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng/Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
53 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn