Giáo trình Hệ thống phanh (MĐ: Công nghệ ô tô) - CĐ Cơ Điện Hà Nội
lượt xem 22
download
(NB) Giáo trình Hệ thống phanh (MĐ: Công nghệ ô tô) với mục tiêu nhằm giúp các bạn trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trên ô tô. Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh dẫn động khí nén và hệ thống phanh ABS cùng các hệ thống hỗ trợ trên ô tô. Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận (dẫn động phanh và cơ cấu phanh bánh xe) của hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh khí nén và hệ thống phanh ABS
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống phanh (MĐ: Công nghệ ô tô) - CĐ Cơ Điện Hà Nội
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 37: HỆ THỐNG PHANH NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số:..../QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày …tháng ….năm của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội) Hà nội, năm 2020
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
- MÃ TÀI LIỆU: MĐ 37 LỜI GIỚI THIỆU Để giảm tốc độ của một xe đang chạy và dừng xe, cần thiết phải tạo ra một lực làm cho các bánh xe quay chậm lại. Phanh là hệ thống an toàn chủ động hết sức quan trọng nên luôn được các nhà thiết kế ô tô quan tâm, không ngừng nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Bên cạnh đó sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống phanh cũng là một công việc hết sức quan trọng. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm bốn bài: Bài 1. Tổng quan về hệ thống phanh trên ô tô Bài 2. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực Bài 3. Hệ thống phanh khí nén Bài 4. Hệ thống phanh ABS Bài 5. Hệ thống phanh thủy khí Bài 6: Hệ thống phanh tay Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục Dạy nghề, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cụm chi tiết trong hệ thống truyền lực, đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày…..tháng…. năm 20… Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Lê Tuấn Tài 2
- MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: .......................................................................................1 LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................2 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THÔNG PHANH TRÊN Ô TÔ .................................5 BÀI 2: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC ........................................12 BÀI 3: HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN ..................................................................30 BÀI 4: HỆ THỐNG PHANH ABS ...........................................................................47 BÀI 5: HỆ THỐNG PHANH THỦY KHÍ ...............................................................68 3
- CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: HỆ THỐNG PHANH Mã mô đun: MĐ 37 Thời gian thực hiện mô đun: 120 giờ; (Lý thuyết:30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 85giờ; Kiểm tra: 5giờ) VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔ ĐUN Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun: MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28, MĐ 29, MĐ30, MĐ 31 - Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. MỤC TIÊU MÔ ĐUN + Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trên ô tô + Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh dẫn động khí nén và hệ thống phanh ABS cùng các hệ thống hỗ trợ trên ô tô. + Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận (dẫn động phanh và cơ cấu phanh bánh xe) của hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh khí nén và hệ thống phanh ABS + Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng chung và của các bộ phận hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh dẫn động khí nén và hệ thống phanh ABS trên ô tô + Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa được những hư hỏng của các bộ phận hệ thống phanh + Tháo, lắp; Kiểm tra; Bảo dưỡng; Sửa chữa; Điều chỉnh cơ cấu, bộ phận, hệ thống phanh đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật + Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn + Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô + Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. NỘI DUNG MÔ ĐUN 4
- BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THÔNG PHANH TRÊN Ô TÔ Mã bài: 37 - 01 Mục tiêu: - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trên xe ô tô - Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính 1.Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại. 1.1. Nhiệm vụ Hệ thống phanh ô tô dùng để điều khiển giảm tốc độ và dừng xe theo yêu cầu của người lái trên đường bằng hoặc dốc để đảm bảo an toàn giao thông khi vận hành trên đường. 1.2. Yêu cầu - Quãng đường phanh ngắn nhất. - Thời gian phanh nhỏ nhất. - Điều khiển nhẹ nhàng êm dịu trong mọi trường hợp, độ nhạy cao. - Phân bố mô men đều trên các bánh xe phù hợp với tải trọng lực bám. - Không có hiện tượng bó. - Thoát nhiệt tốt. - Kết cấu gọn nhẹ. 1.3. Phân loại * Theo cấu tạo dẫn động phanh (đặc điểm truyền lực): - Phanh khí nén (phanh hơi). - Phanh thủy lực (phanh dầu). - Phanh thủy lực điều khiển bằng khí nén. (thủy khí) - Phanh cơ khí. * Theo cấu tạo cơ cấu phanh: - Phanh tang trống. - Phanh đĩa. - Phanh đai. * Theo kết cấu của cơ cấu điều khiển gồm có: - Hệ thống phanh không có trợ lực. - Hệ thống phanh có trợ lực. 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc chung của hệ thống phanh thủy lực 2.1. Sơ đồ hệ thống: Cấu tạo chia là hai phần chính * Dẫn động phanh bao gồm: 5
- - Bàn đạp phanh, dẫn động ty đẩy và có lò xo hồi vị. - Xi lanh chính, có bình chứa dầu phanh, bên trong lắp lò xo, pít tông. - Xi lanh phanh bánh xe lắp trên mâm phanh, bên trong có lò xo, pít tông * Cơ cấu phanh bánh xe bao gồm: - Mâm phanh được lắp chặt với trục bánh xe, trên mâm phanh có lắp xi lanh bánh xe . - Guốc phanh và má phanh được lắp trên mâm phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lò xo hồi vị luôn kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống. Ngoài ra còn có các cam lệch tâm hoặc chốt điều chỉnh. 2.2. Nguyên lý làm việc - Trạng thái phanh xe: Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông chuyển động nén lò xo và dầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu (áp suất dầu lớn nhất 8,0 MPa) và đẩy dầu trong xi lanh chính đến các đường ống dầu và xi lanh của bánh xe. Dầu trong xi lanh bánh xe đẩy các pít tông và guốc phanh ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên lực ma sát, làm cho tang trống và moayơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu của người lái. - Trạng thái thôi phanh: 6
- Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, áp suất trong hệ thống dầu phanh giảm nhanh nhờ lò xo hồi vị, kéo các guốc phanh, má phanh rời khỏi tang trống, lò xo guốc phanh hồi vị kéo hai pít tông của xi lanh bánh xe về gần nhau, đẩy dầu hồi theo ống trở về xi lanh chính và bình dầu. Khi cần điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống, tiến hành điều chỉnh xoay hai chốt lệch tâm (hoặc chốt điều chỉnh) của hai guốc phanh và hai cam lệch tâm trên mâm phanh. 3. Hệ thống phanh khí nén 3.1. Sơ đồ hệ thống 1. Máy nén khí. 7. Đòn dẫn động phanh. 2. Bình chứa khí nén. 8. Quả đào. 3. Bàn đạp phanh. 9. Trống phanh. 4. Tổng phanh. 10. Má phanh. 5. ống dẫn khí. 11. Lò xo 6. áp phanh. Hệ thống phanh khí nén 12. Chốt lệch tâm. Cấu tạo: Hệ thống phanh bằng hơi phức tạp hơn hệ thống phanh bằng dầu, nó bao gồm máy nén khí, bình chứa khí nén, van điều chỉnh áp suất, van an toàn và van phân phối. - Máy nén khí: dùng để cung cấp cấp khí nén cho bình chứa khí nén được hoạt động nhờ hệ thống dẫn động từ động cơ. - Van điều chỉnh áp suất: dung để điều chỉnh áp suất khí nén trong bình ở mức độ nhất định, thông thường từ 7-7.5 kg/cm2. - Van an toàn: dùng để đảm bảo an toàn áp suất khí nén ở một giới hạn cho phép trong trường hợp van điều chỉnh áp suất bị hỏng. - Van phân phối: phân phối hơi tới các bánh xe khi phanh - Bát phanh: dùng để truyền lực đẩy của khí nén tới các Guốc phanh của cơ cấu phanh. 7
- - Cơ cấu phanh hơi cũng có dạng má phanh tang trống tương tự như cơ cấu phanh thủy lực, chỉ khác ở bộ phận nhận lực đẩy. Nếu ở cơ cấu phanh thủy lực là xi lanh phanh bánh xe thì ở cơ cấu phanh hơi là trục và cam phanh. Việc điều chỉnh khe hở má phanh cũng đưược thực hiện tại hai vị trí đó là cam phanh và chốt lệch tâm. 3.2. Nguyên lý làm việc Khi động cơ làm việc, máy nén khí nén vào bình chứa. - Khi phanh: Khi tác dụng lên bàn đạp phanh, tổng phanh làm việc , khí nén theo ống dẫn đến các bát phanh ép tấm cao su lại và thông qua đòn dẫn động làm quả đào xoay đi một góc, ép má phanh vào trống phanh, phanh bánh lại. - Khi thôi phanh: tổng phanh đóng lại, khí nén trong các ống dẫn sẽ thoát ra ngoài, các lò xo kéo về sẽ kéo má phanh về vị trí ban đầu. 4. Hệ thống phanh tay 4.1. Sơ đồ hệ thống 1-Tay phanh 2-Bánh răng rẽ quạt 3- Càng kéo 4-Cần điều chỉnh 5-Quả đào 6-Má phanh 7-Trống phanh 8-Lò xo 9-Chốt lệch tâm Hệ thống phanh tay 4.2. Nguyên lý làm việc Phanh tay có tác dụng phanh trục các đăng lại, giữ cho xe đứng yên trên dốc nhất định hoặc đứng yên tại chỗ. -Khi phanh: Khi kéo phanh tay về vị trí làm việc, thông qua càng kéo và cần điều chỉnh làm quả đào xoay đi đẩy 2 má khanh đi ra ép sát vào trống phanh, phanh trục các đăng lại . - Khi thôi phanh: dưới tác dụng lực của lò xo kéo về 2 má phanh trở về vị trí ban đầu, không phanh trục các đăng nữa. 8
- Bánh răng rẻ quạt dựng để giữ không cho phanh tay dịch chuyển. Khi nhả phanh ngời lái phải bóp mạnh vào tay hãm (hoặc chốt hãm) tay phanh mới dịch chuyển được. 5. Hệ thống chống bó cứng xe khi phanh (ABS) 5.1. Sơ đồ hệ thống Cấu tạo: - Hệ thống ABS ngày nay bố trí trên xe rất đa dạng, mỗi hãng xe đều có cách thiết kế riêng. Chính vì vậy mà mỗi loại xe có cách bố trí và cấu tạo hệ thống ABS cũng rất khác nhau. Các cụm chính của hệ thống phanh ABS gồm có: Bàn đạp phanh, bộ cường hoá lực phanh, xi-lanh chính, cơ cấu phanh ở bánh xe… Đó là các cụm giống như hệ thống phanh chung. Ngoài ra còn có thêm - Cụm điều khiển điện tử (ECU: electronic control unit): Được xem như một bộ não của hệ thống ABS. Tiếp nhận thông tin từ hệ thống các cảm biến tức là xác định được tốc độ của bánh xe hoặc gia tốc chậm dần khi phanh … do các cảm biến gởi đến từ đó xử lý thông tin và gởi tín hiệu đến bộ điều khiển thuỷ lực (HCU). - Cụm điều khiển thuỷ lực (HCU: hydraulic control unit ) nhận tín hiệu từ ECU gởi đến, HCU đóng mở mạch dầu để tăng, giảm hay giữ áp lực phanh đến các bánh xe cho phù hợp nhằm thực hiện chức năng chống hãm cứng. - Hệ thống các cảm biến (sensor): nhận tín hiệu gởi về ECU, từ đó ECU có thông tin để điều khiển quá trình chống hãm cứng. Thông thường trên xe có trang bị một số loại cảm biến sau: - Cảm biến tốc độ bánh xe (wheel speed sensor). - Cảm biến gia tốc khi phanh (acceleration sensor ). - Cảm biến trọng lực G (force sensor). - Cảm biến hành trình pedal phanh (brake pedal travel switch). - Cảm biến mức dầu ( fuild level switch ). Thông thường chỉ cần cảm biến tốc độ bánh xe là đủ nhưng để tăng tính ưu việt của hệ thống phanh một số xe còn trang bị thêm cảm biến gia tốc (acceleration sensor) hay cảm biến trọng lực G (force sensor). 9
- 5.2. Nguyên lý làm việc Quá trình điều khiển của hệ thống ABS được thực hiện theo một chu trình kín (như hình vẽ). Các cụm của chu trình bao gồm: - Các cảm biến tốc độ bánh xe nhận biết tốc độ góc của các bánh xe và gửi tín hiệu về ABS ECU dưới dạng các xung điện áp xoay chiều. - ABS ECU theo dõi tình trạng các bánh xe bằng cách tính tốc độ xe và sự thay đổi tốc độ bánh xe, xác định mức độ trượt dựa trên tốc độ các bánh xe. - Khi phanh gấp hay phanh trên những đường ướt, trơn trượt có hệ số bám thấp, ECU điều khiển bộ chấp hành thủy lực cung cấp áp suất dầu tối ưu cho mỗi xy lanh phanh bánh xe theo các chế độ tăng áp, giữ áp hay giảm áp để duy trì độ trượt nằm trong giới hạn tốt nhất, tránh bị hãm cứng bánh xe khi phanh. 10
- 1 - Bộ chấp hành thủy lực; 2 - Xy lanh phanh chính; 3 - Xy lanh làm việc; 4 - Bộ điều khiển (ECU); 5 - Cảm biến tốc độ bánh xe. 11
- BÀI 2: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC Mã bài: 37 - 02 Mục tiêu: - Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh dẫn động thủy lực - Giải thích được hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh dẫn động thủy lực - Tháo lắp, nhận dạng được các bộ phận của hệ thống phanh dẫn động thủy lực - Thực hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh dẫn động thủy lực - Điều chỉnh được các thông số của hệ thống phanh dẫn động thủy lực đảm bảo yêu cầu kỹ thuật - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính 1. Xylanh chính (tổng phanh) 1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại 1.1.1. Nhiệm vụ Xilanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của bàn đạp phanh thành áp suất thuỷ lực sau đó áp suất thuỷ lực này tác động lên các càng phanh đĩa hoặc xilanh phanh của kiểu phanh tang trống thực hiện quá trình phanh. 1.1.2. Yêu cầu Cấu tạo đơn giản, độ nhạy cao, ngọn nhẹ, dễ dàng tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa. 1.1.3. Phân loại Xilanh phanh chính bao gồm một số kiểu cơ bản là: Xilanh kiểu đơn: sử dụng cho HTP loại 1 dòng Xilanh kiểu kép : sử dụng cho HTP loại 2 dòng 1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc 1.2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc loại tổng phanh 1 dòng a. Cấu tạo: 12
- - Cấu tạo của xy lanh chính gồm có vỏ xy lanh được chia làm hai khoang: Khoang dưới là khoang làm việc có tiết diện hình trụ tròn, khoang trên là khoang chứa dầu.Hai khoang này được thông với nhau bởi hai lỗ a và b gọi là lỗ thông dầu và lỗ điều hòa hay (lỗ nạp dầu và lỗ bù dầu) - Trong khoang làm việc của xy lanh có lắp đặt piston 9, ở mặt đầu của piston 9 nơi tiếp xúc với đế của phớt làm kín có sáu lỗ nhỏ và được che kín bởi tấm chắn hình sao sáu cạnh bằng thép lá mỏng. - Ở cửa ra của xy lanh chính người ta có bố trí van một chiều kép. - Lò xo 12 vừa có tác dụng hồi vị cho piston 9 vừa có tác dụng giữ van một chiều kép để tạo một áp suất dư của dầu trong đường ống từ sau xylanh chính đến các xylanh bánh xe. - Piston được giữ trong xylanh bởi vòng chặn 7 và phanh hãm 6. - Thanh đẩy 3 có thể điều chỉnh được độ dài một đầu tác động với piston và một đầu liên kết với bàn đạp 1 bằng khớp bản lề. b. Nguyên lý làm việc: - Khi chưa đạp bàn đạp phanh: Khi chưa đạp bàn đạp phanh lò xo ép van dầu về 14 đóng lại, đồng thời ép piston dịch chuyển tận cùng sang trái tỳ vào vòng chặn 7. Đầu của piston nằm giữa lỗ điều hòa và lỗ thông dầu - Khi đạp bàn đạp phanh: Piston được dẫn động bằng cần đẩy nối trực tiếp với bàn đạp. Dưới tác dụng của cần đẩy piston dịch chuyển sang phải. Khi đầu piston và cúppen 11 đi qua lỗ thông điều hòa (b) làm dầu trong xy lanh bị nén, sinh ra áp suất cao mở van dầu ra, dầu đi theo các ống dẫn dầu tới các xy lanh con (xy lanh bánh xe) để thực hiện qúa trình phanh. Khi nhả bàn đạp phanh: áp suất trong xy lanh chính giảm, dầu từ xy lanh con và đường ống sẽ trở về xy lanh chính qua van dầu hồi 14. - Khi nhả đạp bàn đạp phanh đột ngột: 13
- + Khi nhả bàn đạp phanh đột ngột: lò so đẩy piston chuyển động rất nhanh sang bên trái. Dầu từ đường ống chưa kịp hồi về nên trong xy lanh có thể tạo độ chân không lớn. + Khi đó dầu từ khoang B của piston qua lỗ ở đầu piston ấn cong vành mép của cúppen để điền đầy cho xy lanh, tránh được độ chân không trong xy lanh để ngăn chặn không khí chui vào, đồng thời có thể nhanh chóng phanh tiếp lần sau với lực phanh lớn hơn. + Dầu từ buồng chứa qua lỗ thông dầu (a) để bổ xung cho khoang B của piston. Quá trình này diễn ra cho đến khi piston dịch chuyển tận cùng sang trái tỳ vào vòng chặn 7, cúp pen 11 qua lỗ điều hòa(b) lượng dầu từ đường ống tiếp tục hồi về xy lanh qua lỗ diều hòa(b) về buồng chứa. 1.2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc loại tổng phanh 2 dòng a. Cấu tạo: 1.Thanh đẩy, 2.Piston số 1, 3.Lò xo hồi vị, 4.Buồng áp suất số1, 5.Piston số 2, 6.Lò xo hồi vị, 7.Buồng áp suất số 2, 8.Cửa bù số 1, 9.Của bù số 2, 10.Bình dầu phanh - Xilanh phanh chính kép có hai piston số 1 và số 2, hoạt động ở cùng một nòng xilanh. - Thân xilanh được chế tạo bằng gang hoặc bằng nhôm, piston số 1 hoạt động do tác động trực tiếp từ thanh đẩy, piston số 2 hoạt động bằng áp suất thủy lực do piston số 1 tạo ra. - Thông thường áp suất ở phía trước và sau piston số 2 là như nhau Ở mỗi đầu ra của piston có van một chiều kép để đưa dầu phanh tới các xilanh bánh xe, thông qua các ống dẫn dầu bằng kim loại. b. Nguyên lý làm việc: - Khi đạp bàn đạp phanh, thanh đẩy của bàn đạp sẽ tác dụng trực tiếp vào piston số 1. Do áp suất dầu ở hai buồng áp suất cân bằng nên áp lực dầu ở 14
- phía trước piston số 1 sẽ tạo áp lực đẩy piston số 2 cùng chuyển động. Khi cuppen của piston số 1và số 2 bắt đầu đóng các cửa bù thì áp suất phía trước chúng tăng dần và áp suất phía sau chúng giảm dần. Phía trước dầu được nén còn phía sau chúng dầu được điền vào theo cửa nạp. Khi tới một áp suất nhất định thì áp suất dầu sẽ thắng được sức căng của lò xo van hai chiều bố trí ở hai đầu ra của hai van và đi đến các xilanh phanh bánh xe thông qua các đường ống dẫn bằng kim loại để thực hiện quá trình phanh. - Khi nhả phanh, do tác dụng của lò xo hồi vị piston sẽ đẩy chúng ngược trở lại, lúc đó áp suất dầu ở phía trước hai piston giảm nhanh, cuppen của hai piston lúc này cụp xuống, dầu từ phía sau hai cuppen sẽ đi tới phía trước của hai piston. Khi hai cuppen của piston bắt đầu mở cửa bù thì dầu từ trên bình chứa đi qua cửa bù điền đầy vào hai khoang phía trước hai piston cấp để cân bằng áp suất giữa các buồng trong xilanh. Lúc này quá trình phanh trở về trạng thái ban đầu. - Trường hợp xảy ra sự cố: + Rò rỉ dầu phanh ở phía sau: Trong trường hợp này piston số 1 có một thanh nối ở phía trước, khi áp lực dầu bị mất ở buồng số 1. Thanh nối này sẽ được đẩy vào tác động lên piston số 2. Lúc này piston số 2 sẽ được vận hành bằng cơ khí và thực hiện quá trình phanh hai bánh trước. + Rò rỉ dầu phanh ở phía trước: Tương tự như piston số 1, piston số 2 cũng có một thanh nối ở phía trước. Khi buông áp suất số 2 bị mất áp lực piston số 2 sẽ dịch chuyển cho tới khi thanh nối đi tới chạm vào đầu nòng xilanh, lúc này piston số 1 hoạt động bình thường và thực hiện quá trình phanh hai bánh sau. 1.3. Trình tự tháo xy lanh chính tổng phanh YÊU CẦU KỸ TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ THUẬT I Chuẩn bị: - Kê chèn các bánh xe Giá chữ V Chắc chắn, an toàn - Mở nắp capô, Phủ tấm tai xe II Tháo xy lanh chính ra khỏi xe: Clê 12-14 Xả hết dầu vào khay - Tháo đầu cáp ắc qui (+) Tô vít - Tháo bảng đồng hố, nắp cột Búa Đánh dấu vị trí lắp tay lái. gép - Tháo dầu phanh Clê 10- 12 15
- YÊU CẦU KỸ TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ THUẬT - Tháo hai đường ống dầu ra Kìm An toàn - Tháo bình chứa dầu ra khỏi Tròng 14 xilanh chính - Tháo xilanh chính ra khỏi xe III Tháo rời xy lanh chính - Tháo bu lông hạn chế hành Tròng 8 Không làm xước trình của pít tông xilanh, cúp pen - Tháo vòng hãm Kìm nhọn - Tháo 2 pít tông cùng với 2 lò xo, cúp pen 1.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh 1.4.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại Cặp piston, xi lanh bị mòn, xước. Lỗ điều hoà tắc bẩn. Lò so hồi vị yếu, gẫy Bát cao su (cúp ben) bị mòn, rách, xước, trương nở. Cụm van liên hợp mòn hỏng, lò xo van yếu gẫy Nguyên nhân: Do ma sát, sử dụng lâu ngày, dầu có nhiều cặn bẩn, tạp chất và dầu không đúng chủng loại Tác hại: Hậu quả phanh kém, chảy dầu, bó phanh. 1.4.2. Trình tự kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa * Kiểm tra: Tháo rời các chi tiết rửa sạch bằng nước sau đó dùng khí nén thổi khô ( tuyệt đối không được dùng xăng, dầu Diêzen để rửa) Quan sát xem cúp ben bị hỏng, piston bị cào xước, lỗ điều hoà bị tắc bẩn không. Kiểm tra độ mòn của piston và xi lanh bằng panme và thước cặp. Kiểm tra đàn tính của lò xo bằng lực kế. * Sửa chữa: Xi lanh mòn ít không quá 0,05 mm, vết xước nhỏ thì dùng giấy nháp mịn đánh bóng. Nếu mòn lớn hơn 0,05 mm, vết xước sâu thì doa rộng và thay piston mới hoặc thay cặp piston, xi lanh mới. Van một chiều, bát phanh (cúp ben) hỏng phải thay mới. Lò xo yếu, gẫy thay mới. 16
- Chú ý khi lắp: Lắp đúng chiều cúp ben, bôi một lớp dầu phanh vào xi lanh, piston và các chi tiết khác. 1.4.3. Trình tự lắp và điều chỉnh * Trình tự lắp: Ngược với trình tự tháo. Yêu cầu: - Các chi tiết phải sạch sẽ, lắp đúng vị trí. - Khi lắp pít tông, cúp pen bôi một lớp dầu phanh vào xy lanh, cúp pen. - Lắp cúp pen đúng chiều. Khi lắp xong thử các chi tiết hoạt động linh hoạt. - Đổ dầu đúng chủng loại, đúng qui định. - Các vị trí không chảy dầu, hệ thống làm việc linh hoạt. * Điều chỉnh: Xả khí trong tổng phanh Đổ đầy dầu phanh đúng loại vào bình ( không để dầu phanh chẩy và dính vào sơn) - Tháo các đường phanh tới các bánh xe. Từ từ đạp bàn đạp phanh và giữ nguyên. - Dùng ngón tay bịt các lỗ dầu ra các bánh xe( một số có vít xả không khí) - Lặp lại các bước trên vài lần sau đó giữ nguyên bàn đạp ở vị trí đạp và lắp các ống dẫn tới các bánh xe. 2. Cơ cấu phanh bánh xe 2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại 2.1.1. Nhiệm vụ Dùng lực ép ma sát giữa các má phanh với đĩa phanh (phanh đĩa) hoặc trống phanh (phanh trống) để giảm tấc độ của xe hoặc dừng hẳn xe theo ý muốn của người lái. 2.1.2. Yêu cầu Đơn giản, gọn nhẹ, dễ tháo lắp bảo dưỡng và sửa chữa nhưng phải đảm bảo hệ số phanh cao và an toàn trong mọi điều kiện mặt đường. 2.1.3. Phân loại Trên ô tô hiện nay thường sử dụng hai dạng cơ cấu phanh đó là cơ cấu phanh dạng đĩa và cơ cấu phanh dạng trống. - Cơ cấu phanh dạng trống guốc phanh có các loại sau: + Cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục + Cơ cấu phanh đối xứng qua tâm + Cơ cấu phanh guốc loại tự cường hóa - Cơ cấu phanh dạng đĩa có các loại sau: + Loại giá đỡ cố định. 17
- + Loại di động. 2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc 2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc cơ cấu hãm bánh xe kiểu đĩa a. Cấu tạo: 1. Má phanh. 2. Giá đỡ xilanh. 3. Bu lông. 4. Vít xả. 5. Giá đỡ má phanh 6. Lò xo chống rít Cơ cấu phanh đĩa b. Nguyên lý làm việc: Phanh đĩa đẩy piston bằng áp suất thuỷ lực truyền qua đường dẫn dầu phanh từ xilanh chính làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên rôto phanh đĩa làm cho bãnh xe dừng lại. Trong quá trình phanh do má phanh và rôto phanh ma sát phát sinh nhiệt nhưng do rôto phanh và than phanh để hở lên nhiệt dễ dàng triệt tiêu. 2.2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc cơ cấu hãm bánh xe kiểu tang trống a. Cấu tạo: 1. Trống phanh; 2. Má phanh; 3. Lò xo kéo má phanh; 4. Xy lanh phanh bánh; 5. Ốc xả e; 6. Đường dầu từ tổng phanh đến; Cấu tạo cơ cấu phanh tang trống 7. Bộ phận điều chỉnh; 8. Chốt liên kết; 9,11. Guốc phanh; 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn