intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình hướng dẫn phân tích các chế độ cấu hình toàn cục cho router với host p6

Chia sẻ: Sa Fasf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở rộng thêm về hoạt động Telnet Trên router có thể mở nhiều phiên Telnet cùng lúc. Chúng ta có thể chuyển đổi qua lại giữa các phiên Telnet này. Bạn có thể ấn định số lượng phiên Telnet được phép mở đồng thời trên router bằng lệnh session limit. Để chuyển đổi qua lại giữa các phiên Telnet, bạn tạm ngưng phiên Telnet hiện tại và quay trở lại phiên mới mở trước đó. Nhấn tổ hợp phím Ctrl-Shift-6 cùng lúc, buông ra rồi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình hướng dẫn phân tích các chế độ cấu hình toàn cục cho router với host p6

  1. 90 Sau đây là trình tự các bước để bạn ngắt kết nối Telnet: • Nhập lệnh disconnect. • Tiếp theo sau lệnh này là tên hoặc địa chỉ IP của router. Ví dụ: Denver>disconnect paris Sau đây là các bước thực hiện tạm ngưng phiên Telnet: • Nhấn tổ hợp phím Ctrl-Shift-6 cùng lúc, buông ra rồi nhấn tiếp chữ x. • Nhập tên hoặc địa chỉ IP của router. Hình 4.2.3 4.2.4. Mở rộng thêm về hoạt động Telnet Trên router có thể mở nhiều phiên Telnet cùng lúc. Chúng ta có thể chuyển đổi qua lại giữa các phiên Telnet này. Bạn có thể ấn định số lượng phiên Telnet được phép mở đồng thời trên router bằng lệnh session limit. Để chuyển đổi qua lại giữa các phiên Telnet, bạn tạm ngưng phiên Telnet hiện tại và quay trở lại phiên mới mở trước đó. Nhấn tổ hợp phím Ctrl-Shift-6 cùng lúc, buông ra rồi nhấn tiếp chữ x: tạm thoát khỏ i kết nối hiện tại, quay lại dấu nhắc EXEC.
  2. 91 Tại dấu nhắc EXEC, bạn có thể thiết lập phiên kết nố i mới. Router 2500 chỉ cho phép mở 5 phiên Telnet cùng lúc. Bạn có thể mở nhiều phiên Telnet cùng lúc và tạm ngưng bẳng tổ hợp phím Ctrl- Shift-6, x. Nếu bạn dùng phím Enter thì Cisco IOS sẽ tự động quay lại kết nối vừa mới tạm ngưng trước đó. Còn nếu bạn dùng lệnh resume thì bạn phải nhập thêm chỉ số ID bằng lệnh show session. Hình 4.2.4 4.2.5. Các lệnh kiểm tra kết nối khác Để hỗ trợ việc kiểm tra nối mạng cơ bản, nhiều giao thức mạng có hỗ trợ giao thức phản hồ i (echo). Giao thức phản hồ i được sử dụng để kiểm tra việc định tuyến các gói dữ liệu. Lệnh ping thực hiện gửi đi một gói dữ liệu tới máy đích và chờ nhận gói trả lời vè từ máy đích. Kết quả của giao thức phản hồ i giúp bạn xác định độ tin cậy của đường truyền tới máy đích, thời gian trễ trên đường truyền, máy đích có đến được hay không, có hoạt động hay không. Lệnh ping là lệnh cơ bản để kiểm tra kết nối. Bạn có thể dùng lệnh này ở chế độ EXEC người dùng hày EXEC đặc quyền đều được.
  3. 92 Hình 4.2.5a Hình 4.2.5a là ví dụ cho biết phản hồ i hành công cho 5 gói gửi đi của lệnh ping 172.16.1.5. Dấu chấm than (!) cho biết là phản hồ i thành công. Nếu bạn nhận được một hay nhiều dấu chấm thay vì dấu chấm than (!) thì điều đó có nghĩa là router đã hết thời gian chờ gói phản hồ i từ máy đích. Lệnh ping sử dụng giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol – giao thức thông điệp điều khiển internet). Lệnh traceroute là một công cụ lý tưởng để bạn tìm đường đi của gói dữ liệu trên mạng. Lệnh traceroute cũng tương tự như lệnh ping, chỉ khác là lệnh ping thì chỉ kiểm tra kết nối từ đầu cuối đến đầu cuối, còn lệnh traceroute thì kiểm tra từng chặng một dọc theo đường truyền. Bạn có thể thực hiện lệnh traceroute ở chế độ EXEC người dùng hay EXEC đặc quyền đều đựơc. Trong ví dụ ở hình 4.2.5b, bạn thực hiện lệnh traceroute từ router York đến router Rome. Đường truyền này phải đi qua router London và Paris. Nếu có router nào không đến được thì kết quả phản hồ i là dấu sao (*) thay vì tên của router đó. Trong trường hợp như vậy, lệnh traceroute vẫn sẽ tiếp tục cố gắng gửi đến trạm kế tiếp cho đến khi bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl-shift-6.
  4. 93 Hình 4.2.5b Việc kiểm tra cơ bản cũng tập trung chủ yếu vào lớp Mạng. Bạn dùng lệnh show ip route để kiểm tra bảng định tuyến của router cho hệ thống mạng. Lệnh này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong chưong sau. Sau đây là các bước thực hiện ping: • Nhập lệnh ping, theo sau là địa chỉ IP hoặc tên của máy đích. • Nhấn phím Enter. Sau đây là các bước thực hiện lệnh traceroute: • Nhập lệnh traceroute, theo sau là địa chỉ IP hoặc tên của máy đích. • Nhấn phím Enter. 4.2.6. Xử lý sự cố về địa chỉ IP Sự cố về địa chỉ là sự cố xảy ra phổ biến nhất trong mạng IP. Sau đây là 3 lệnh thường được sử dụng để xử lý các sự cố liên quan đến địa chỉ: • Ping: sử dụng giao thức ICMP để kiểm tra kết nối vật lý và địa chỉ IP của lớp Mạng. Đây là lệnh kiểm tra cơ bản.
  5. 9 • Telnet: kiểm tra kết nối phần mềm lớp Ứng dụng giữa nguồn và máy đích. Đây là lệnh kiểm tra kết nố i hoàn chỉnh. • Traceroute: cho phép xác định vị trí lỗ i trên đường truyền từ máy nguồn đến máy đích. Lệnh trace sử dụng giá trị Time to Live để tạo thông điệp từ mỗ i router trên đường truyền. TỔNG K ẾT Kết thúc chương này bạn cần nắm đ ược nhữ ng ý chính như sau: • Mở và t ắt CDP • Sử dụng lệnh show cdp neighbors. • Xác định được các thiết bị láng giềng kết nố i vào các cổng trên thiết bị của mình. • Thu nhập thông tin về các thiết bị láng giềng bằng cách sử dụ ng CDP. • Thiết lập kết nối Telnet. • Kết thúc kết nố i Telnet. • Tạm ngưng kết nố i Telnet. • Thực hiện kiểm tra kết nố i. • Xử lý sự cố của kết nối đầu cuối từ xa.
  6. 95 QUẢN LÝ PHẦN MỀM CISCO IOS GIỚI THIỆU Cisco router không thể hoạt động được nếu không có hệ điều hành mạng Cisco (IOS). Mỗi router trong quá trình khởi động đều có bước tìm và tải IOS. Chương này sẽ mô tả chi tiết các bước khởi động của router và cho bạn thấy tầm quan trọng của quá trình này. Các thiết bị mạng Cisco hoạt động với nhiều loại tập tin khác nhau, trong đó có hệ điều hành và tập tin cấu hình. Người quản trị mạng hay bất kỳ ai muốn quản trị cho hệ thống mạng hoạt động trôi chảy và tin cậy thì để phải bảo trì các tập tin này cẩn thận, bảo đảm rằng thiết bị đang chạy đúng phiên bản phần mềm và các tập tin hệ thống của Cisco và các công cụ hữu dụng để quản lý các tập tin này. Khi hoàn tất chương này , các bạn có thể thực hiện được những việc sau: Xác định được router đang ở giai đoạn nào của quá trình khởi động. • Xác định được các thiết bị Cisco tìm và tải Cisco IOS như thế nào. • Sử dụng các lệnh boot system. • Xác định giá trị của thanh ghi cấu hình. • Mô tả khái quát các tập tin mà Cisco IOS sử dụng và chức năng tương ứng • của chúng. Nắm được nơi mà router lưu các loại tập tin khác nhau. • Mô tả khái quát cấu trúc tên của IOS. • • Lưu và khôi phục tập tin cấu hình bằng cách sử dụng TFTP và cắt – dán. Tải IOS bằng TFTP. • • Tải IOS bằng Xmodem. Kiểm tra tập tin hệ thống bằng các lệnh show. • Khảo sát và kiểm tra quá trình khởi động router 5.1. Các giai đoạn khởi động router khi bắt đầu bật điện 5.1.1. Mục tiêu chính của quá trình khởi động router là khởi động các hoạt động của router. Router phải hoạt động với độ tin cậy cao để thực hiện kết nối cho bất kỳ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2