Giáo trình hướng dẫn phân tích giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết trong chuẩn IETF p3
lượt xem 5
download
Trong mạng đa truy cập không thể biết được là có bao nhiêu router sẽ có thể kết nối được kết nối vào mạng. Trong mạng điểm-đến-điểm chỉ có hai router kết nối với nhau. Trong mạng quảng bá đa truy cập có rất nhiều router kết nối vào. Nếu mỗi router đều thiết lập mối quan hệ thân mật với mọi router khác và thực hiện trao đổi thông tin về trạng thái đường liên kết với mọi router láng giềng thì sẽ quá tải. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình hướng dẫn phân tích giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết trong chuẩn IETF p3
- 252 Trong mạng đa truy cập không thể biết được là có bao nhiêu router sẽ có thể kết nố i được kết nối vào mạng. Trong mạng điểm-đến-điểm chỉ có hai router kết nối với nhau. Trong mạng quảng bá đa truy cập có rất nhiều router kết nối vào. Nếu mỗ i router đều thiết lập mố i quan hệ thân mật với mọ i router khác và thực hiện trao đổi thông tin về trạng thái đường liên kết với mọ i router láng giềng thì sẽ quá tải. Nếu có 10 router thì sẽ cần 45 mối liên hệ thân mật, nếu có n router thì sẽ có n*(n-1)/2 mố i quan hệ láng giềng thân mật cần được thiết lập. Giải pháp cho vấn đề quá tải trên là bầu ra một router làm đại diện (DR – Designated Router). Router này sẽ thiết lập mố i quan hệ thân mật với mọ i router khác trong mạng quảng bá. Mọ i router còn lại sẽ chỉ gửi thông tin về trạng thái đường liên kết cho DR. Sau đó DR sẽ gửi các thông tin này cho mọ i router khác trong mạng bằng địa chỉ mutlticast 224.0.0.5. DR đóng vai trò như một người phát ngôn chung. Việc bầu DR rất có hiệu quả nhưng cũng có một số nhược điểm. DR trở thành một tâm điểm nhạy cảm đối với sự cố. Do đó, cần có một router thứ hai được bầu ra để làm router đại diện dự phòng (BDR – Backup Designated Router), router này sẽ đảm trách vai trò của DR nếu DR bị sự cố. Để đảm bảo cả DR và BDR đều nhận được các thông tin về trạng thái đường liên kết từ mọ i router khác trong cùng một mạng, chúng ta sử dụng địa chỉ multicast 224.0.0.6 cho các router đại diện. Hình 2.2.5.b. DR và BDR nhận các gói LSAs.
- 253 Trong mạng điểm-nối-điểm chỉ có 2 router kết nối với nhau nên không cần bầu ra DR và BDR. Hai router này sẽ thiết lập mố i quan hệ láng giềng thân mật với nhau. Hình 2.2.5.c 2.2.6. Giao thức OSPF Hello Khi router bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó thì nó sẽ gửi một gói hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo định kỳ. Giao thức Hello đưa ra các nguyên tắc quản lý việc trao đổi các gói OSPF Hello. Ở Lớp 3 của mô hình OSI, gói hello mang địa chỉ multicast 224.0.0.5. Địa chỉ này chỉ đến tất cả các OSPF router. OSPF router sử dụng gói hello để thiết lập một quan hệ láng giềng thân mật mới để xác định là router láng giềng có còn hoạt động hay không. Mặc định, hello được gửi đi 10 giây 1 lần trong mạng quảng bá đa truy cập và mạng điểm-nối-điểm. Trên cổng nố i vào mạng NBMA, ví dụ như Frame Relay, chu kỳ mặc định của hello là 30 giây. Trong mạng đa truy cập, giao thức hello tiến hành bầu DR và BDR. Mặc dù gói hello rất nhỏ nhưng nó cũng bao gồm cả phần header của gói OSPF. Cấu trúc của phần header trong gói OSPF được thể hiện trên hình 2.2.6.a. Nếu là gói hello thì trường Type sẽ có giá trị là 1.
- 254 Hình 2.2.6.a. Phần header của gói OSPF. Gói hello mang những thông tin để thống nhất giữa mọi láng giềng với nhau trước khi có thể thiết lập mố i quan hệ láng giềng thân mật và trao đổi thông tin về trạng thái các đường liên kết. Hình 2.2.6.b. Phần header của gói OSPF Hello. Các thông tin trong phần Hello Interval, Đea Interval và Router ID phải đồng nhất thì các router mới có thể thiết lập mối quan hệ láng giềng thân mật. 2.2.7. Các bước hoạt động của OSPF
- 255 Khi bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó, nó sẽ gửi gói Hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo định kỳ. Giao thức Hello là một tập hợp các nguyên tắc quản lý việc trao đổi gói Hello. Gói Hello mang các thông tin cần thống nhất giữa mọ i router láng giềng trước khi có thể thiết lập mố i quan hệ thân mật và trao đổi thông tin về trạng thái các đường liên kết. Trong mạng đa truy cập, giao thức Hello sẽ bầu ra một DR và BDR. DR và BDR duy trì mố i quan hệ thân mật với mọ i router OSPF còn lại trong cùng một mạng. Hình 2.2.7.a. Bước 1: phát hiện các router láng giềng. Trong từng mạng IP kết nối vào router, router cố gắng thiết lập mối quan hệ thân mật với ít nhất một láng giềng.
- 256 Hình 2.2.7.b. Bước 2: bầu ra DR và BDR. Quá trình này chỉ được thực hiện trong mạng đa truy cập. Các router đã có mố i quan hệ thân mật lần lượt thực hiên các bước trao đổi thông tin về trạng thái các đường liên kết. Sau khi hoàn tất quá trình này các ở trạng thái gọi la full state. Mỗi router gửi thông tin quảng cáo về trạng thái các đường liên kết trong gói LSAs (Link-State Advertisements) và gửi thông tin cập nhật các trạng thái này trong gói LSUs (Link-State Updates). Mỗi router nhận các gói LSAs này từ láng giềng rồi ghi nhận thông tin vào cơ sở dữl iệu của nó. Tiến trình này được lặp lại trên mọi router trong mạng OSPF. Khi cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết đã đáy đủ, mỗ i router áp dụng thuật toán SPF để tự tính toán chọn đường tốt nhất dựa trên cơ sở dữ liệu mà nó có. Đường ngắn nhất là đường có chi phí thấp nhất đến mạng đích.
- 257 Hình 2.2.7.c. Bước 3: áp dụng thuật toán SPF vào cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết để chọn đường tốt nhất đưa lên bảng định tuyến. Sau đó các thông tin định tuyến cần phải được bảo trì. Khi có một sự thay đổi nào về trạng thái của đường liên kết, router lập tức phát thông báo cho mọ i router khác trong mạng. Thời gian Dead interval trong giao thức Hello là một thông số đơn giản để xác định một router láng giềng thân mật còn hoạt động hay không.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích các bước để tạo một select query với thiết lập các thuộc tính total và crosstab p1
5 p | 167 | 17
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p3
5 p | 105 | 10
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p9
5 p | 99 | 8
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p6
11 p | 84 | 8
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p4
11 p | 94 | 6
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích ứng dụng phương thức gán đối tượng cho một giao diện đối lập trừu tượng p8
5 p | 87 | 5
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p7
11 p | 76 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p3
11 p | 81 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p2
11 p | 88 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p1
11 p | 91 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p3
5 p | 86 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p10
11 p | 71 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p9
11 p | 63 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p8
11 p | 75 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p1
5 p | 75 | 2
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p2
5 p | 67 | 2
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p5
5 p | 64 | 2
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p6
5 p | 90 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn