intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán quản trị (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Việt Đức Hà Tĩnh

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Kế toán quản trị cung cấp cho người học những kiến thức như: Những vấn đề chung về kế toán quản trị; phân loại chi phí; Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận và thông tin thích hợp với quyết định ngắn hạn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán quản trị (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Việt Đức Hà Tĩnh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC HÀ TĨNH GIÁO TRÌNH Môn học: Kế toán quản trị Nghề: Kế toán doanh nghiệp Trình độ: Trung cấp Tài liệu lưu hành nội bộ Năm 2017
  2. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của kế toán quản trị 1.1. Khái niệm về kế toán quản trị Như chúng ta đã biết, chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau, mục đích của kế toán nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế - xã hội, cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và quản lý. Do vậy, thông tin kế toán phục vụ cả trong và ngoài doanh nghiệp. Dựa trên đặc điểm này, kế toán được chia thành hai nhánh chính: nhánh kế toán cung cấp thông tin cho quản lý điều hành hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp được gọi là kế toán quản trị; nhánh kế toán cung cấp thông tin cho những đối tượng chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp được gọi là kế toán tài chính. Về định nghĩa kế toán quản trị, có nhiều nhà nghiên cứu chuyên môn đã có khái niệm: - Theo hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ (1982): “Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo giải thích và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một đơn vị để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này” - Theo Luật kế toán Việt Nam (2003): “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kinh tế” Như vậy, kế toán quản trị là loại kế toán dành cho những người làm công tác quản lý, nó được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp. 1.2. Vai trò của kế toán quản trị . Kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong quản trị điều hành doanh nghiệp thể hiện qua một số điểm sau: - Kế toán quản trị là nguồn cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh ở tất cả các khâu: lập kế hoạch, dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá.
  3. - Kế toán quản trị sẽ tư vấn cho nhà quản lý trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa chọn phương án, ra quyết định kinh doanh phù hợp nhất. - Kế toán quản trị giúp nhà quản lý kiểm tra, giám sát điều hành các hoạt động kinh tế tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý đánh giá những vấn đề còn tồn tại phải khắc phục. - Kế toán quản trị giúp nhà quản lý thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch dự toán sản xuất và tiên liệu kết quả kinh doanh. 1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị Kế toán quản trị là kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra các quyết định theo các tình huống rất cụ thể của các nhà quản lý. Các quyết định của các nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí và giá trị thu được do các chi phí tạo ra. Vì vậy, mục tiêu của kế toán quản trị tập trung vào 2 mục tiêu chủ yếu sau: - Mục tiêu liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh) để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị. - Mục tiêu tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa chi phí với lợi ích mà chi phí đó tạo ra. 2. Kế toán quản trị, kế toán tài chính và kế toán chi phí 2.1. Kế toán tài chính và kế toán quản trị a. Giống nhau: - Đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong đơn vị và đều quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động … - Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán - Đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. Kế toán tài chính liên quan đến trách nhiệm quản lý toàn doanh nghiệp, còn kế toán quản trị liên quan đến trách nhiệm quản lý từng bộ phận cho đến người cuối cùng của doanh nghiệp có trách nhiệm với các chi phí. b. Khác nhau: Các chỉ tiêu Kế toán quản trị Kế toán tài chính 1.Đối tượng sử dụng Đối tượng bên trong DN: Những đối tượng bên thông tin Chủ DN, ban giám đốc, ngoài DN: Cổ đông,
  4. quản lý viên, quản đốc… người cho vay, ngân hang, các nhà đầu tư, các cơ quan Nhà nước… 2. Tính chất bắt buộc của Linh hoạt, thích hợp từng Tuân theo các nguyên thông tin tình huống, không bắt tắc, chuẩn mực kế toán buộc tuân theo các quốc tế và quốc gia nguyên tắc 3.Tính pháp lý Mang tính nội bộ; không Có tính pháp lệnh, tuân có tính pháp lệnh theo quy định thống nhất của Luật , chế độ kế toán 4.Đặc điểm thông tin Hướng về tương lai. Biễu Phản ánh quá khứ, chính diễn dưới hình thái giá xác. Biễu diễn dưới hình trị, hiện vật, lao động thái giá trị. Thu thập thông tin từ Thu thập từ chứng từ ban nhiều nguồn đầu, sổ sách, báo cáo. 5. Hình thức báo cáo sử Báo cáo theo từng bộ Báo cáo tổng hợp theo hệ dụng phận, từng tình huống ra thống BCTC, bắt buộc quyết định, linh hoạt theo theo mẫu yêu cầu quản lý 6. Kỳ báo cáo Thường xuyên, theo yêu Định kỳ (quý, năm) cầu quản lý 2.2. Kế toán chi phí với kế toán quản trị Kế toán chi phí là một nhánh của kế toán, có nhiệm vụ lưu chép chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp. Kế toán chi phí quan tâm đến các vấn đề sau: - Soạn thảo các bảng kê (Các bảng dự toán, các bảng tính chi phí). - Thu thập số liệu chi phí. - Phân bổ chi phí cho hàng tồn kho, sản phẩm và dịch vụ. Kế toán quản trị quan tâm đến các vấn đề sau: - Sử dụng số liệu tài chính và truyền đạt nó dưới dạng thông tin cho người sử dụng là các nhà quản trị các cấp bên trong doanh nghiệp. Kế toán chi phí là một phần của kế toán quản trih. Kế toán chi phí cung cấp một ngân hàng số liệu cho nhân viên kế toán quản trị sử dụng bao gồm: - Giá vốn (thành phẩm, hàng hóa, một phần công việc…)
  5. - Doanh thu - Lợi nhuận - Giá bán so với giá vốn hàng bán - Giá trị của hàng tồn kho - Chi phí thực tế so với dự toán 2.3. Kế toán quản trị với các môn khoa học khác Trong tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị đều phải tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện…Cho nên kế toán quản trị là tổng hợp của nhiều môn khoa học khác như kiến thức marketing khi nghiên cứu thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh, kiến thức thống kê khi thu thập, trình bày và phân tích dữ liệu, phân tích biến động đánh giá kết quả… 3. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản lý 3.1. Quá trình quản lý và chức năng quản lý Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều hành và quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản lý doanh nghiệp, tất cả xoay quanh vấn đề “ra quyết định”, được khái quát bằng sơ đồ sau: Lập kế hoạch Đánh giá Ra quyết định Tổ chức, điều hành Kiểm tra Qua sơ đồ có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lạkhâu lập kế hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý được thể hiện cụ thể như sau:
  6. - Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán: Kế toán quản trị thu thập thông tin thực hiện (quá khứ) và những thông tin liên quan đến tương lai (thông tin dự đoán, dự tính) để phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán. - Trong giai đoạn tổ chức thực hiện: Kế toán quản trị có vai trò thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực hiện để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị và chỉ đạo thực hiện các quyết định và để phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá sau này. - Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá: Kế toán quản trị cung cấp thông tin thực hiện từng bộ phận, giúp nhà quản lý nhận diện và đánh giá kết quả thực hiện, những vấn đề còn tồn tại, đồng thời phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau. - Trong khâu ra quyết định: Cung cấp thông tin, soạn thảo các báo cáo phân tích số liệu, thông tin; tư vấn cho nhà quản trị lựa chọn phương án, quyết định phù hợp và tối ưu nhất. Từ những vấn đề ở trên, có thể thấy các khâu của quá trình quản lý và quá trình kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sơ đồ: 3.2. Phương pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị 3.2.1. Vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị. Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp nên cũng sử dụng các phương pháp kế toán nói chung. a. Phương pháp chứng từ kết toán. Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán, thu thập các thông tin chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị. b. Phương pháp tài khoản kế toán. Dựa vào hệ thống tài khoản để tập hợp số liệu, thông tin thực hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp c. Phương pháp tính giá. Kế toán quản trị tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
  7. Việc phân loại chi phí trong kế toán quản trị có sự nhận diện riêng như : chi phí cơ hội, chi phí chìm, biến phí, định phí… Việc tính giá tài sản không chỉ tính giá thực tế đã thực hiện, mà còn tính giá chi tiết đối với những tài sản liên quan đến các phương án, tình huống quyết định trong tương lai. d. Phương pháp tổng hợp cân đối. Phương pháp này thường được kế toán quản trị sử dụng trong việc lập báo cáo tổng hợp cân đối bộ phận – báo cáo nội bộ, lập báo cáo phân tích số liệu chi phí, doanh thu, kết quả để so sánh các phương án và quyết định trong tương lai. Ngoài ra kế toán còn sử dụng phương pháp này để lập các cân đối trong dự toán. 3.2.2. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong kế toán quản trị. a. Thiết kế thông tin thành bảng số liệu có thể so sánh được. Bảng số liệu là hình thức kết cấu thành bảng biểu để trình bày, sắp xếp các thông tin thành các mục với các số liệu đã được tính toán phù hợp, dễ nhận biết theo các tiêu chuẩn để ra quyết định. Thông thường các bảng số liệu được thiết kế dưới dạng có thể so sánh được để dễ nhận biết theo tiêu chuẩn lựa chọn quyết định. Khi thiết kế các bảng số liệu so sánh cần lưu ý: - Sắp xếp thông tin thành các khoản mục phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống quyết định. - Các bảng mục trong bảng phải có mối quan hệ chặt chẽ, logic với nhau. - Các số liệu thực tế, dự toán, định mức hoặc các mục tiêu định trước trong bảng phải so sánh được với nhau. - Hình thức kết cấu bảng rất đa dạng, linh hoạt, tùy thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá thông tin đối với mỗi quyết định. b. Phân loại chi phí. Hầu hết các quyết định của nhà quản trị đều liên quan đến chi phí. Đối với mỗi quyết định, chi phí liên quan có nội dung và đặc điểm khác nhau. Để có được những thông tin thích hợp về các chi phí liên quan đến từng quyết định, kế toán quản trị cần vận dụng phương pháp kỹ thuật phân loại chi phí phù hợp. c. Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin dưới dạng phương trình đại số.
  8. Một công cụ thường dùng trong kế toán quản trị là sử dụng các phương trình đại số để biểu diễn mối quan hệ tương quan, ràng buộc giữa các đại lượng thông tin. d. Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị. Để trình bày các thông tin dưới dạng định lượng và mối quan hệ giữa các yếu tố đại lượng liên quan, thông thường kế toán quản trị sử dụng cách trình bày dạng đồ thị toán học. Đồ thị là cách thể hiện dễ thấy và rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên mang tính quy luật của các thông tin kế toán quản trị cung cấp và xử lý. 3.3. Tổ chức hệ thống bộ máy kế toán quản trị Tổ chức hệ thống bộ máy kế toán quản trị của doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô đầu tư và địa bàn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với mức độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp. Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để tổ chức hệ thống bộ máy kế toán quản trị theo một trong các hình thức sau: a.Hình thức kết hợp: Tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị theo từng phần hành kế toán: kế toán phần hành nào sẽ thực hiện kiêm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị phần hành đó. b. Hình thức tách biệt: Tổ chức thành một bộ phận kế toán quản trị riêng với bộ phận kế toán tài chính trong phòng kế toán của doanh nghiệp. Hình thức này thường áp dụng doanh nghiệp có quy mô lớn. c. Hình thức hỗn hợp: Là hình thức kết hợp hai hình thức trên.
  9. CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI CHI PHÍ. 1. Khái niệm và đặc điểm 1.1. Khái niệm Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tiêu dùng các nguồn lực (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động…) để thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp và tạo ra các sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền, được tính cho một thời kỳ nhất định. 1.2. Đặc điểm - Chi phí được biểu hiện bằng tiền. - Chi phí là chỉ tiêu để đo lường mức tiêu hao các nguồn lực của doanh nghiệp - Chi phí có mối quan hệ đến một mục đích hoạt động của doanh nghiệp. Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Vì vậy, chi phí trong kế toán quản trị còn được nghiên cứu theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Chi phí trong kế toán quản trị có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Vì vậy chi phí trong kế toán quản trị lại cần chú ý đến việc nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định, ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát sinh bằng các chứng từ kế toán. 2. Phân loại chi phí 2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo cách phân loại này người ta chia chi phí của doanh nghiệp thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. 2.1.1. Căn cứ phân loại: Căn cứ vào mục đích của chi phí. Mục đích phân loại chi phí theo cách này là: - Cung cấp thông tin để kiểm soát chi phí theo định mức/dự toán.
  10. - Cung cấp số liệu phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. - Cung cấp thông tin để xây dựng định mức chi phí, xác định giá thành định mức. 2.1.2: Các loại chi phí: a. Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ. Chi phí sản xuất thường gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, … sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản mục chi phí trên như: chi phí nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí tiện ích như điện, nước… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí chế biến. b. Chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất là các chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và chi phí quản lý chung toàn doanh nghiệp, gồm: - Chi phí bán hàng: là những chi phí để tiêu thụ và dự trữ sản phẩm như: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ sản phẩm đi tiêu thụ; chi phí về bao bì đóng gói; lương phải trả cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương; chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng; chi phí liên quan đến việc tồn trữ thành phẩm hàng hóa trong kho… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp như: chi phí cho nhân viên quản lý; chi phí vật liệu, công cụ đồ dùng cho quản lý; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…); chi phí về văn phòng phẩm, tiếp tân, hội nghị; chi phí đào tạo cán bộ…
  11. Sơ đồ: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động. 2.1.3. Công dụng: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động cung cấp thông tin để: - Kiểm soát thực hiện chi phí theo định mức - Tính giá thành sản phẩm - Định mức chi phí, xác định giá thành định mức. 2.2. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận 2.2.1. Căn cứ phân loại: Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí phát sinh đến chế tạo sản phẩm hay thời kỳ kinh doanh. Mục đích: - Xác định đúng chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 2.2.2 Các loại chi phí: a. Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất hay giá trị hàng mua để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí sản phẩm sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là giá trị sản phẩm dở dang, là giá thành sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành và chuyển thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm đã được bán. Chi phí sản phẩm hàng mua là giá vốn của hàng mua, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí mua hàng hóa và chuyển thành giá vốn hàng bán khi hàng hóa đã bán. Chi phí sản phẩm thường được thay đổi theo số lượng hàng sản phẩm sản xuất hoặc hàng mua và nó được tính là phí tổn trong kỳ khi sản phẩm được tiêu thụ.
  12. Khi sản phẩm, hàng hóa chưa bán thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho và được kế toán ghi nhận ở các chỉ tiêu: sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm, hàng hóa đã bán ra thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng đã bán và được ghi nhận ở chỉ tiêu “giá vốn hàng bán” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. b. Chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ là chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh, không gắn với giá trị sản phẩm, gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh và được bù đắp bằng thu nhập bán ngay trong kỳ đó. Chi phí thời kỳ thường thay đổi theo thời gian, nó được tính là phí tổn trong kỳ phát sinh chi phí. 2.1.3. Công dụng Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận để xác định đúng phí tổn trong kỳ nhằm xác định hiệu quả kinh doanh. Sơ đồ: 2.3. Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 2.3.1. Căn cứ phân loại: Căn cứ vào mối quan hệ các khoản chi phí với đối tượng chịu chi phí để phân loại. Mục đích: Để phục vụ cho kế toán tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng liên quan chịu chi phí. 2.3.2. Các loại chi phí: a. Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng...). Chi phí trực tiếp có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Trong quản trị doanh nghiệp nếu chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí doanh nghiệp thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí. b. Chi phí gián tiếp:
  13. Là các chi phí khi phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau như chi phí sản xuất chung. Chi phí gián tiếp phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi phát sinh, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức nhất định. 2.3.3. Công dụng Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí chính xác cho các đối tượng 2.4. Phân loại theo cách ứng xử chi phí Ứng xử của chi phí có nghĩa là những khoản chi phí này tăng giảm như thế nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4.1. Căn cứ phân loại: Căn cứ vào mối quan hệ sự biến đổi của chi phí và sự biến đổi của hoạt động (chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi thay đổi mức độ hoạt động) Mục đích: Giúp cho việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh. Mặt khác, giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí. Ngoài ra còn có mục đích để xây dựng dự toán chi phí hợp lý, ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến. 2.4.2. Các loại chi phí a. Chi phí khả biến (chi phí biến đổi/ biến phí) Chi phí khả biến là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nếu xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí thường có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động. Ví dụ, trong doanh nghiệp sản xuất biến phí phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lương theo sản phẩm), chi phí nhân viên bán hàng( trả lương theo doanh thu)... Biến phí có 2 loại: - Biến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ): Là loại biến phí mà tổng chi phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với mức độ hoạt động, còn chi phí của một đơn vị hoạt động thì không thay đổi. Thuộc loại biến phí này thường có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả cho đại lý...
  14. Về mặt toán học, biến phí tỷ lệ có thể được biễu diễn bằng phương trình: Y = b.x Trong đó: Y là tổng biến phí b là biến phí đơn vị x là mức độ hoạt động Đồ thị: y y = b.x o Đồ thị biến phí tỷ lệ x - Biến phí cấp bậc (biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp): Là chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều. Xét về tổng biến phí thì có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, vì vậy, biến phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên khi khối lượng hoạt động tăng. Hoặc ngược lại, có trường hợp tổng biến phí có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, khi đó biến phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động lại giảm đi khi khối lượng hoạt động tăng, ví dụ chi phí nhân viên bán hàng trả theo doanh thu. Về toán học, tổng biến phí cấp bậc có thể biễu diễn bằng phương trình: Y = ∑bi.xi Trong đó bi là biến phí một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm vi i Đồ thị:
  15. b. Định phí( Chi phí bất biến/chi phí cố định) Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý, chi phí nhân công trực tiếp (trả lương cố định theo thời gian), chi phí văn phòng phẩm... Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại định phí, ngược lại khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Định phí có 2 loại: - Định phí bắt buộc: Là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng, chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm: + Tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Không thể cắt giảm đến số 0 được. Yêu cầu quản lý: + Phải thận trọng khi quyết định đầu tư + Tăng cường sử dụng những phương tiện hiện có Ví dụ: +Chi phí khấu hao nhà xưởng. máy móc thiết bị + Chi phí nhân viên quản lý trả cố định (theo thời gian) + Chi phí điện thắp sáng bảo vệ + Chi phí bảo hiểm tài sản… - Định phí không bắt buộc(tùy ý): Là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí tùy ý thường liên quan tới kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng tới chi phí của doanh
  16. nghiệp hàng năm, có thể cắt bỏ khi cần thiết, như: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí tư vấn... Đặc điểm: + Kế hoạch cho định phí không bắt buộc là kế hoạch ngắn hạn + Có thể cắt giảm khi cần thiết Yêu cầu quản lý: Phải xem xét lại mức chi tiêu cho mỗi kỳ kế hoạch Ví dụ: Chi phí quảng cáo, đào tạo, thuê tư vấn quản lý… Định phí được trình bày bằng phương trình: Y = A Trong đó: Y là định phí A là hằng số Đồ thị: y A Y=A x Đồ thị biễu diễn định phí c. Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của biến phí và định phí. Định phí là phần chi phí tối thiểu; Biến phí là phần chi phí theo mức sử dụng Ví dụ: Chi phí nhân công trực tiếp, trường hợp trả lương vừa theo thời gian kết hợp với theo sản phẩm – phần trả theo thời gian là định phí, phần trả theo sản phẩm là biến phí.
  17. Chi phí thuê xe oto, trường hợp giá thuê cố định kết hợp với trả thêm trên km hoạt động – phần giá thuê cố định là định phí, phần trả thêm trên km hoạt động là biến phí Chi phí hỗn hợp được trình bày bằng phương trình: Y = A + b.x Trong đó: Y là chi phí hỗn hợp A là định phí b là biến phí x là mức độ hoạt động Đồ thị: Mọi loại chi phí đòi hỏi được quản lý theo cách thức khác nhau, việc quản lý thích hợp đối với biến phí phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức. Việc quản lý thích hợp với định phí bắt buộc phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí không bắt buộc. Bởi vậy để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗ hợp thành các yếu tố định phí và biến phí.Có nhiều phương pháp để phân tích như: phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp cực đại- cực tiểu. Phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí. -Phương pháp cực đại – cực tiểu: Phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí hỗn hợp, thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất. Chênh lệch chi phí của hai cực được chia cho mức độ gia tăng của khối lượng hoạt động để xác định biến phí đơn vị, sau đó loại trừ biến phí còn lại là định phí trong chi phí hỗn hợp. + Thống kê chi phí ở từng mức độ hoạt động + Xác định biến phí (b) trên một đơn vị hoạt động. + Xác định phương trình chi phí hỗn hợp: y = A + b.x Ví dụ:
  18. Có tài liệu về chi phí bảo trì của doanh nghiệp ABC trong một phạm vi phù hợp từ 1.500 – 3.000 giờ lao động trực tiếp Tháng Giờ lao động (h) Chi phí (1.000đ) 1 2.000 7.200 2 1.500 6.000 3 1.900 6.300 4 3.000 9.630 5 2.500 8.500 6 2.700 8.750 Tại hai điểm có mức độ hoạt động cao nhất (3.000h) và thấp nhất (1.500h) ta có: 6.000 = +( 1.500) (1) 9.630 = +( 3.000) (2) Từ (1) và (2): 9.630 − 6.000 = 2.42 = 3.000 − 1.500 Thay b vào phường trình (1): 6.000 = A + 2.42 x 1.500 => A = 2.370 Như vậy, chi phí bảo trì trong phạm vi phù hợp có thể được biễu diễn bằng phương trình: Y = 2.370 + 2.42x Và đồ thị: Công dụng: - Hoạch định và kiểm soát chi phí - Nghiên cứu quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận phân tích điểm hòa vốn để ra quyết định kinh doanh
  19. - Kiểm soát hiệu quả kinh doanh – lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí (kế toán quản trị) *Phương pháp bình phương bé nhất Phương pháp này căn cứ trên sự tính toán của phương trình tuyến tính: Y = A + bx Trong đó: Y là biến số phụ thuộc x là biến số độc lập A là yếu tố bất biến b là tỷ lệ khả biến Từ phương trình tuyến tính căn bản này ta tiến hành khảo sát chi phí hỗn hợp ở các mức độ khác nhau và thiết lập hệ phương trình tuyến tính sau: Y1 = A + bx1 Y2 = A + bx2 … Yn = A + bxn Theo thuật toán thống kê hồi quy thì nghiệm của hệ phương trình trên chính là nghiệm của hệ phương trình chuẩn sau: = + = + Giải hệ phương trình chuẩn trên chúng ta sẽ xác định được A và b. Từ đó thiết lập phương trình biến thiên của chi phí hỗn hợp Ví dụ: Sử dụng số liệu ở ví dụ trên (phương pháp cực đại – cực tiểu) có thể lập bảng sau: Tháng (n) Số giờ lao Tổng chi phí x.y động (x) (y) 1 2.000 7.200 4.000.000 14.400.000 2 1.500 6.000 2.250.000 9.000.000 3 1.900 6.300 3.610.000 11.970.000 4 3.000 9.630 9.000.000 28.890.000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2