intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kiểm toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kiểm toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Kế toán) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên trình bày được những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán; Xác định được các qui trình và trình tự kiểm toán; Vận dụng kiến thức của kiểm toán vào kiểm tra công tác kế toán tại doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kiểm toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KIỂM TOÁN NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ-CĐCG ngày … tháng.... năm…… của Trường cao đẳng Cơ Giới Quảng Ngãi, năm 2022 (Lưu hành nội bộ) 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Vài nét về xuất xứ giáo trình: Giáo trình này được viết theo Kế hoạch Biên soạn, chỉnh biên giáo trình năm 2022 của Trường Cao đẳng Cơ Giới về việc triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo Luật Giáo dục nghề nghiệp để làm tài liệu dạy trình độ Trung cấp. Quá trình biên soạn: Trên cơ sở tham khảo các giáo trình, tài liệu về Kiểm toán, kết hợp với các kiến thức, kinh nghiệm thực tế phù hợp với ngành nghề, giáo trình này được biên soạn có sự tham gia góp ý kiến đóng góp quý báu của các giáo viên trong Khoa Kinh tế. Mối quan hệ của tài liệu với chương trình, môn học/môđun: Căn cứ vào chương trình đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về Kiểm toán, từ đó có thể hỗ trợ cho người học vận dụng vào công tác thực tiễn của doanh nghiệp. Với mục tiêu trang bị cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản về Kiểm toán và kỹ năng thu thập xử lý các thông tin kế toán đồng thời lựa chọn các phương pháp, hình thức, biện pháp quản trị để quản lý kinh tế tài chính và tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng được chương trình khung của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội, phục vụ nhu cầu về giáo trình giảng dạy học tập và nghiên cứu của học sinh học nghề Kế toán, Khoa Kinh tế Trường Cao đẳng Cơ Giới biên soạn Giáo trình Kiểm toán (Dùng cho trình độ Trung cấp) Cuốn sách gồm 3 chương: Chương I Một số vấn đề chung về kiểm toán Chương II Trình tự và nội dung kiểm toán Chương III Phương pháp kiểm toán Sau mỗi chương đều có bài tập cũng cố kiến thức cho người học. Giáo trình được biên soạn trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước và tham khảo nhiều tài liệu liên quan có giá trị. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn học sinh, sinh viên cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2022 Tham gia biên soạn 1. Lê Thị Hạnh Chủ biên 2. ………….............. 3. ……….............…. 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 3 THÔNG TIN CHUNG . 6 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN 1. Khái niệm, phân loại kiểm toán 12 1.1. Sự cần thiết khách quan về hoạt động kiểm toán 12 1.2. Mục đích và phân loại kiểm toán 15 1.3. Các khái niệm cơ bản của kiểm toán 17 2. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên Việt Nam 21 2.1. Tổ chức kiểm toán 21 2.2. Kiểm toán viên 21 Câu hỏi ôn tập - bài tập 24 CHƯƠNG II TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG KIỂM TOÁN 1. Trình tự tiến hành kiểm toán 29 1.1. Lập kế hoạch kiểm toán 29 1.2. Thực hiện kiểm toán 36 1.3. Hoàn thành kiểm toán 39 2. Nội dung kiểm toán một số yếu tố cơ bản 52 2.1. Kiểm toán vốn bằng tiền 52 2.2. Kiểm toán các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng 54 2.3. Kiểm toán hàng tồn kho 55 2.4. Kiểm toán Tài sản cố định 56 2.5. Kiểm toán nợ phải trả 61 2.6. Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu 64 2.7. Kiểm toán thu nhập 68 2.8. Kiểm toán chi phí 70 Câu hỏi ôn tập - bài tập 73 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN 1. Phương pháp cơ bản 76 1.1. Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát 76 1.2. Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư 76 2. Phương pháp tuân thủ 77 4
  5. 2.1. Kỹ thuật điều tra hệ thống 77 2.2. Kỹ thuật lấy mẫu 78 2.3. Các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát 79 2.4. Kiểm toán tuân thủ 79 Câu hỏi ôn tập - bài tập 85 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: KIỂM TOÁN Mã môn học: MH 21 Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 13 giờ; Kiểm tra: 2 giờ) Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Kiểm toán là một trong những môn học chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các môn học Kế toán, tài chính nên được bố trí học sau khi sinh viên đã được học những môn học chuyên môn của nghề. - Tính chất: Môn học kiểm toán cung cấp những kiến thức cơ bản về kiểm toán, các khái niệm sử dụng trong kiểm toán, phương pháp kiểm toán, quy trình và trình tự kiểm toán, làm nền tảng cho sinh viên nhận thức được vai trò của kiểm toán trong hoạt động của các đơn vị. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Đóng vai trò quan trọng cung cấp các kiến thức cơ bản về cho người học để có thể tiếp cận với thực tế. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: A1. Trình bày được những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán A2. Xác định được các qui trình và trình tự kiểm toán A3. Vận dụng kiến thức của kiểm toán vào kiểm tra công tác kế toán tại doanh nghiệp - Về kỹ năng: B1. Phân tích các phần hành kế toán, các báo cáo kế toán, thực hiện công tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp B2. Ứng dụng vào công tác kế toán tại doanh nghiệp - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Tuân thủ những nguyên tắc về đạo đức của kiểm toán viên. C2. Thẳng thắn, trung thực 1. Chương trình khung nghề kế toán doanh nghiệp Số Thời gian đào tạo (giờ) tín Trong đó Mã chỉ MH, Tên môn học, mô đun Tổng Thực hành MĐ, Lý thực tập/thí Kiểm HP số thuyết nghiệm/bài tra tập I Các môn học chung 12 255 94 148 13 6
  7. MH 01 Chính trị 2 30 15 13 2 MH 02 Pháp luật 1 15 9 5 1 MH 03 Giáo dục thể chất 1 30 4 24 2 MH 04 Giáo dục quốc phòng - An ninh 2 45 21 21 3 MH 05 Tin học 2 45 15 29 1 MH 06 Ngoại ngữ (Anh văn) 4 90 30 56 4 II Các môn học, mô đun chuyên 76 1.645 568 1.000 77 môn MH 07 Kinh tế chính trị 3 60 40 16 4 MH 08 Luật kinh tế 2 30 20 8 2 MH 09 Soạn thảo văn bản 2 45 27 15 3 MH 10 Kinh tế vi mô 3 60 40 17 3 MH 11 Lý thuyết thống kê 3 45 30 13 2 MH 12 Lý thuyết tài chính tiền tệ 3 45 31 11 3 MH 13 Lý thuyết kế toán 4 75 50 20 5 MH 14 Thống kê doanh nghiệp 3 60 30 26 4 MH 15 Thuế 3 60 30 26 4 MH 16 Tài chính doanh nghiệp 4 75 40 30 5 MĐ 17 Kế toán doanh nghiệp 1 6 120 50 62 8 MĐ 18 Kế toán doanh nghiệp 2 6 120 50 62 8 MĐ 19 Thực hành kế toán trong doanh 5 150 0 140 10 nghiệp sản xuất MH 20 Phân tích hoạt động kinh doanh 3 60 30 26 4 MH 21 Kiểm toán 2 30 15 13 2 MĐ 22 Tin học kế toán 3 60 15 43 2 MĐ 23 Thực tập nghề nghiệp 6 165 0 165 0 MĐ 24 Thực tập tốt nghiệp 8 250 0 250 0 MH 25 Quản trị doanh nghiệp 3 60 40 17 3 MĐ 26 Kế toán hành chính sự nghiệp 4 75 30 40 5 Tổng cộng 88 1.900 662 1.148 90 2. Chương trình chi tiết môn học Thời gian (giờ) Số Tên chương mục Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra 7
  8. I Một số vấn đề chung về kiểm toán 10 5 4 1 Khái niệm, phân loại kiểm toán Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên Việt Nam II Trình tự và nội dung kiểm toán 13 6 6 1 Trình tự tiến hành kiểm toán Nội dung kiểm toán một số yếu tố cơ bản III Phương pháp kiểm toán 7 4 3 - Phương pháp cơ bản Phương pháp tuân thủ Cộng 30 15 13 2 3. Điều kiện thực hiện môn học: 3.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ.... 3.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, biểu đồ, bài giảng điện tử.. 3.4. Các điều kiện khác: Người học đã học xong những môn học chuyên môn của nghề. 4. Nội dung và phương pháp đánh giá: 4.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức. - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 4.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 4.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau: 8
  9. Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 4.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột kiểm tra Tự luận/ Thường xuyên Vấn đáp A1, B1, C1 1 Sau 5 giờ. Trắc nghiệm Viết Tự luận/ A1, A2, A3, B1, Định kỳ 2 Sau 9 giờ Trắc nghiệm B2, C1, C2 Kết thúc môn Viết Tự luận/ A1, A2, A3, B1, B2, 1 Sau 30 giờ học Trắc nghiệm C1, C2 4.2.3. Cách tính điểm. - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân. 5. Hướng dẫn thực hiện môn học. 5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Trung cấp kế toán doanh nghiệp 5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 5.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm trình chiếu, thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận nhóm…. * Thực hành: - Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra. - Khi giải bài tập, làm các bài thực hành, bài tập... Giáo viên hướng dẫn, phân tích và sửa sai tại chỗ cho nguời học. - Sử dụng giáo án điện tử, sơ đồ kinh tế để minh họa các bài tập ứng dụng * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 5.2.2. Đối với người học: 9
  10. Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả - Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số giờ tích hợp phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về một hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 6. Danh mục tài liệu tham khảo: - GS.TS. Nguyễn Quang Quynh 2018, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Đại học kinh tế quốc dân. - TS. Trần Đình Tuấn – TS. Đỗ Thị Thúy Phương 2014, Giáo trình Kiểm toán căn bản, NXB Đại học Thái Nguyên - TS. Trần Phước 2011, Giáo trình Kiểm toán, NXB Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh - TS. Phan Trung Kiên, Giáo trình Kiểm toán, NXB Giáo dục Việt Nam - Th.S Đồng Thị Vân Hồng, Giáo trình Kiểm toán, NXB Lao động - Các sách báo, tạp chí chuyên ngành về kế toán, kiểm toán, tài chính. 10
  11. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN Mã chương: MH 21-01 Giới thiệu: Chương này nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản nhất về kiểm toản bao gồm: bản chất của kiểm toán, chức năng của kiểm toán đồng thời nêu ra những loại kiểm toán khác nhau căn cứ vào các tiêu thức phân loại. Chương này còn cung cấp những kiến thức để học viên có những nhận định ban đầu về vị trí của kiểm toán trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Có nhiều học viên thường quan niệm chức năng kiểm toán hoàn toàn giống như chức năng kiểm tra, tuy nhiên khi nghiên cứu nội dung chương I, yêu cầu đối với học viên không chỉ hiểu được những vấn đề chung về kiểm toán mà qua đó cần phân biệt được chức năng kiểm toán với chức năng kiểm tra. Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, học sinh sinh viên có khả năng: - Trình bày được khái niệm kiểm toán - Biết các loại hình kiểm toán - Xác định được cơ sở dẫn liệu - Mô tả được tổ chức kiểm toán Việt Nam Phương pháp giảng dạy và học tập chương I: - Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. - Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học: - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học lý thuyết chuyên môn - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học: - Nội dung: + Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức + Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. + Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: * Nghiên cứu bài trước khi đến lớp * Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. 11
  12. * Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. * Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp: + Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (Hình thức: Vấn đáp) + Kiểm tra định kỳ lý thuyết: 1 điểm kiểm tra (Hình thức: Viết) + Kiểm tra định kỳ thực hành: Không có Nội dung chính: 1. Khái niệm, phân loại kiểm toán 1.1. Sự cần thiết khách quan về hoạt động kiểm toán 1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán. a. Lịch sử nghành kiểm toán trên thế giới. Kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ thứ ba trước công nguyên gắn liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ mới ở mức độ sơ khai, biểu hiện là những người làm công tác kiểm toán đọc to những số liệu, tài liệu cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng thực. Khi xã hội phát triển xuất hiện của cải dư thừa, hoạt động kế toán ngày càng được mở rộng và ngày một phức tạp thì việc kiểm tra, kiểm soát về kế toán và tài chính càng được quan tâm hơn chú trọng hơn trước nhằm đảm bảo số liệu trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Cùng với sự phát triển của thị trường, sự tích tụ và tập trung tư bản đã làm cho sự phát triển của các doanh nghiệp và các tập đoàn ngày càng mở rộng. Sự tách rời giữa quyền sở hữu của ông chủ và người quản lý, người làm công ngày càng xa, đã đặt ra cho các ông chủ một cách thức kiểm soát mới. Phải dựa vào sự kiểm tra của những người chuyên nghiệp hay những kiểm toán viên bên ngoài. Việc kiểm tra đi dần từ việc kiểm tra ghi chép kế toán đến tuân thủ quy định của pháp luật và mãi đến những thập niên 80, kiểm toán hoạt động bắt đầu được hình thành và phát triển, nhưng hiện nay đã trở thành lĩnh vực trung tâm của kiểm toán nói chung, đặc biệt là kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ. Vào những năm 30 của thế kỷ XX, từ việc phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính và sự khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã bộc lộ rõ những hạn chế của kiểm tra kế toán, sự kiểm tra trên cùng một hệ thống. Chính từ đây, việc kiểm tra kế toán buộc phải được chuyển sang một giai đoạn mới, yêu cầu kiểm tra kế toán một cách độc lập đã được đặt ra. Tại Hoa Kỳ sau khủng hoảng về tài chính vào những năm 1929, đến năm 1934 Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã xây dựng và ban hành quy chế về kiểm toán viên bên ngoài. Đồng thời, trường đào tạo kế toán viên công chứng của Hoa Kỳ (AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán tài khoản của các công ty. Cũng trong giai đoạn này, ở các tổ chức kinh doanh, các doanh nghiệp đã bắt đầu xuất hiện và phát triển chức năng kiểm tra một cách độc lập trong nội bộ với tên gọi kiểm toán nội bộ. Năm 1942, Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (IIA) được thành lập và đã đi vào hoạt động đào tạo các kiểm toán viên nội bộ. Đồng thời, Viện đã xây dựng và ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ vào năm 1978. 12
  13. b. Lịch sữ hình thành và phát triển hệ thống kiểm toán Việt Nam. Nếu như thuật ngữ kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp kiểm toán đã được biết đến và phát triển từ lâu trên thế giới thì tại Việt Nam kiểm toán mới được chấp thuận từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường có định hướng của nhà nước. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước lãnh đạo và quản lý nền kinh tế không phải bằng biện pháp hành chính mà bằng pháp luật, bằng biện pháp kinh tế, bằng đòn bẩy và công cụ kinh tế. Kinh tế thị trường cũng đòi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình đẳng, công khai, minh bạch. Hoạt động kiểm toán hình thành và phát triển trở thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thừa hưởng được những thành quả trong sự phát triển của ngành kiểm toán trên thế giới, ngay từ những ngày đầu, cả ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ, Kiểm toán Nhà nước đều được chú ý hình thành và phát triển ở Việt Nam. * Kiểm toán độc lập. Ngày 13/05/1991, Bộ Tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty Kiểm toán đầu tiên: Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO (nay là Công ty 6 Deloitte Việt Nam) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Việt Nam – AASC (nay là Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và Kiểm toán). Số lượng nhân viên ban đầu chỉ khoảng 15 người và hầu như chưa có chứng chỉ kiểm toán là chứng chỉ hành nghề phải có theo quy định. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng lần đầu tiên được luật hóa bằng việc Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân được ban hành kèm theo Nghị định 07/CP ngày 29/1/1994. Trải quan hơn 16 năm phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về mặt lượng và chất. Nhận thức về vai trò của kiểm toán độc lập và vị thế của kiểm toán ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Đặc biệt sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về Kiểm toán viên độc lập (được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005) đã tạo một “ luồng gió mới”, đẩy nhanh quá trình phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam, Theo thống kê, đến năm 2006, Bộ Tài chính đã công nhận và cấp chứng chỉ kiểm toán viên cho 1.234 người. Trong số này, có 120 người có chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế, chiếm 10% tổng số kiểm toán viên cả nước, 868 người đang làm việc tại các công ty kiểm toán, cung cấp 20 loại hình nghiệp vụ chuyên môn. Đến nay, cả nước đã có khoảng 105 công ty kiểm toán, trong đó có 6 công ty nhà nước, 66 công ty trách nhiệm hữu hạn, 4 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, 12 công ty cổ phần và 17 công ty hợp danh. Hiện 11 công ty được các hãng kiểm toán quốc tế lớn công nhận là thành viên. * Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước được chính thức thành lập bằng việc Chính phủ ban hành Nghị định số 70/CP ngày 11/07/1994. Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 20/03/1996 cũng quy đinh: “Kiểm toán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan Nhà nước, các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi Ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ”. 13
  14. Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước ngày càng mạnh mẽ, yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế - xã hội đặt ra cho các cơ quan quản lý Nhà nước phải có những thay đổi nhằm thích ứng được nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể. Kiểm toán Nhà nước cũng không ngoại lệ trong quy luật đổi mới tất yếu này. Vì vậy, ngày 20/4/2005 Luật Kiểm toán Nhà nước được thông qua tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa IX (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006) đã đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc xác lập địa vị pháp lý và định hướng phát triển, thức đẩy hoạt động của kiểm toán Nhà nước lên một tầm cao mới. Theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước, vị trí pháp lý của Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập. Ngoài ra, phần lớn các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện để Kiểm toán Nhà nước bảo đảm hoạt động đều được xác lập ở mức độ và yêu cầu cao hơn những quy định trước đây rất nhiều. Năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện Luật Kiểm toán Nhà nước, trong đó kiểm toán Nhà nước đã triển khai thực hiện 98 cuộc kiểm tra theo kế hoạch, đồng thời triển khai bổ sung một số cuộc kiểm toán phát sinh theo các thỏa thuận quốc tế theo đề nghị của một số đại sứ quán nước ngoài và của Bộ Tài chính. Kiểm toán Nhà nước cũng tiến hành kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán năm 2005 tại 24 tỉnh, thành phố, bộ, ngành, 13 tổng công ty và 6 dự án, chương trình mục tiêu quốc gia với số đơn vị trực thuộc là 339 đầu mối. Theo kết quả tổng hợp đến hết tháng 12/2006, qua hoạt động kiểm toán đã phát hiện, xử lý về tài chính tổng số tiền hơn 11.000 tỷ đồng, trong đó, kiến nghị xử lý tăng thu, giảm chi và xử lý tài chính khác gần 7.000 tỷ đồng; kiến nghị xử lý các khoản nợ đọng Ngân sách Nhà nước (thu tiền sử dụng đất, thuế) tăng thêm hơn 4.000 tỷ đồng. Tính riêng 59 báo cáo kiểm toán đã phát hành, Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện và kiến nghị tăng thu Ngân sách Nhà nước, ghi thu, ghi chi, đưa vào quản lý qua ngân sách 5.027 tỷ đồng vượt xa so với hơn 4.000 tỷ đồng của toàn bộ báo cáo kiểm toán năm 2005. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán, việc công khai báo cáo kết quả Kiểm toán Nhà nước hàng năm đã góp phần khẳng định vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong việc minh bạch hóa nền tài chính quốc gia. * Kiểm toán nội bộ. Nếu như kiểm toán độc lập đã có mặt ở Việt Nam được hơn 10 năm thì cho đến nay khái niệm kiểm toán nội bộ vẫn còn xa lạ với nhiều nhà quản lý. Hiện nay, khung pháp lý cao nhất của hệ thống kiểm toán nội bộ là Luật Doanh nghiệp (cũ và mới). các doanh nghiệp Nhà nước có thêm quy định, hướng dẫn về kiểm toán nội bộ thông qua Quy chế kiểm toán nội bộ số 832 (ngày 28/10/1997) 1.1.2. Sự cần thiết khách quan về hoạt động kiểm toán Kiểm toán ra đời, phát triển do yêu cầu quản lí và phục vụ cho quản lí. Một trong các cơ sở để đưa các quyết định quản lí là các thông tin có liên quan được cung cấp; tuy nhiên, các thông tin này thường chứa đựng rủi ro bởi cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Các thông tin này cần phải được thẩm định bởi người có chuyên môn mới có độ tin cậy cho nhà quản lí sử dụng. Kế toán cung cấp thông tin kinh tế phục vụ quản lí. Xã hội càng phát triển, thông tin kế toán ngày càng được mở rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Đồng thời xuất hiện càng nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng các thông tin kế toán. Xã hội mà càng phát triển, nền kinh tế thị trường càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy 14
  15. cơ chứa dựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Khoảng cách lớn giữa người người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin và sự điều chỉnh thông tin có lợi cho người người cung cấp thông tin; - Khối lượng thông tin quá nhiều, khả năng chứa đựng những thông tin sai lệch trong những thông tin đúng đắn ngày càng tăng; - Tính phức tạp cả thông tin và nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng; - Khả năng thông đồng trong xử lí thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin ngày càng lớn dẫn đến rủi ro thông tin ngày càng cao. Sự cần thiết của kiểm toán còn được thể hiện thông qua những tác dụng mà kiểm toán mang lại cho nền kinh tế, đó là: + Kiểm toán tạo niềm tin cho những đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị và sự phản ánh của tình hình này trong các tài liệu kế toán và báo cáo tài chính. Các đối tượng quan tâm như Chính phủ để quản lí nền kinh tế vĩ mô và để thu thuế; các nhà đầu tư để đầu tư vốn; các ngân hàng để cho doanh nghiệp vay vốn; các cổ đông để mua cổ phiếu.v.v. + Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định, củng cố hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung. Thông qua kiểm toán, khi phát hiện gian lận sai sót, kiểm toán viên uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh nghiệp sửa chữa, tư vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả. + Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí. Do tính chất xã hội, môi trường, hiện tại, tương lai, xu hướng đa phương hóa đầu tư và mở rộng quan hệ có lợi về kinh tế... ngày càng phức tạp và mở rộng, kiểm toán còn có chức năng tư vấn cho các doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. 1.2. Mục đích và phân loại kiểm toán 1.2.1. Mục đích của kiểm toán. - Kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận là các báo cáo tài chính có được lập phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hay không, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không. - Kiểm toán còn giúp các đơn vị kế toán phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót do vô tình hay cố ý, phòng ngừa các vi phạm và thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh và sử dụng kinh phí 1.2.2. Phân loại kiểm toán. a. Phân loại kiểm toán theo chức năng. Theo chức năng kiểm toán bao gồm 3 loại kiểm toán sau: * Kiểm toán hoạt động Kiểm toán hoạt động là kiểm toán để xem xét và đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của đơn vị + Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của một đơn vị + Tính hiệu quả là việc đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất 15
  16. - Sản phẩm của kiểm toán hoạt động là một bản báo cáo cho người quản lý về kết quả kiểm toán và những ý kiến đề xuất cải tiến hoạt động. * Kiểm toán tuân thủ (tính quy tắc) Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán để xem xét bên được kiểm toán có tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc, quy chế mà cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước đã đề ra hay không. Tính độc lập và có thẩm quyền của kiểm toán viên thể hiện rất rõ trong kiểm toán độc lập. * Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính cũng như xem xét báo cáo tài chính có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các yêu cầu của pháp luật hay không. b. Phân loại kiểm toán theo chủ đề kiểm toán * Kiểm toán nội bộ Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành - Lĩnh vực hoạt động: Kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị Ngoài ra, kiểm toán viên nội bộ còn tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ để xem xét việc chấp hành các quy chế, chính sách trong nội bộ đơn vị - Về mặt tổ chức: Bộ phận kiểm toán nội bộ thường trực thuộc giám đốc và báo cáo trực tiếp cho giám đốc - Về mặt pháp lý: Báo cáo của kiểm toán nội bộ được chủ doanh nghiệp rất tin tưởng nhưng ít có giá trị pháp lý * Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán Nhà nước là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước (tài chính, thuế…) và cơ quan kiểm toán Nhà nước tiến hành - Lĩnh vực hoạt động thường tiến hành kiểm toán tuân thủ, xem xét việc chấp hành chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà nước tại các đơn vị có sử dụng vốn Nhà nước. Ngoài ra, kiểm toán Nhà nước còn tiến hành kiểm toán hoạt động để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị nói trên - Về mặt tổ chức: + Trên thế giới: Cơ quan kiểm toán Nhà nước có thể trực thuộc Chính Phủ (cơ quan Hành pháp), Quốc hội (cơ quan Lập pháp) hoặc Toà án (cơ quan Tư pháp) + Ở Việt Nam: Cơ quan kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ - Về mặt pháp lý: Báo cáo của kiểm toán Nhà nước mang tính pháp lý rất cao * Kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán do các kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp tiến hành 16
  17. - Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng có thể thực hiện kiểm toán hoạt động, tuân thủ hoặc dịch vụ tư vấn tài chính kế toán khác - Về mặt tổ chức: Bộ phận kiểm toán độc lập thường trực thuộc tổ chức kiểm toán độc lập - Về mặt pháp lý: Vì được pháp luật thừa nhận, bảo hộ và hoạt động theo một quy chế chặt chẽ nên Báo cáo của kiểm toán độc lập có tính pháp lý rất cao c. Phân loại kiểm toán theo người yêu cầu kiểm toán. - Kiểm toán theo luật định do các cơ quan nhà nước yêu cầu để phục vụ cho một mục đích nào đó như doanh nghiệp có hiện tượng gian lận, trốn thuế, tham nhũng… - Kiểm toán theo yêu cầu chủ doanh nghiệp do doanh nghiệp tiến hành dưới hình thức kiểm toán nội bộ hoặc mời kiểm toán viên của các công ty kiểm toán tiền hành. d. Phân loại kiểm toán theo mục đích của báo cáo kiểm toán. - Kiểm toán định kỳ là kiểm toán các báo cáo tài chính hằng năm. Thường do chủ doanh nghiệp mời kiểm toán độc lập tiến hành. - Kiểm toán bất thường là việc kiểm toán không thường xuyên nhằm phục vụ cho một mục đích riêng biệt nào đó như chuẩn bị phá sản, thanh lý hợp đồng kinh tế… 1.3. Các khái niệm cơ bản của kiểm toán 1.3.1. Các quan điểm kiểm toán Thuật ngữ kiểm toán mới xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 90. Vì vậy cách dùng và hiểu được khái niệm này chưa được thống nhất. Có 3 quan điểm chính về kiểm toán như sau: a. Quan điểm về kiểm toán theo thời điểm phát sinh - Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên độc lập tiến hành và dựa theo luật định - Khái niệm này bao hàm 5 yếu tố cơ bản sau: + Chức năng của kiểm toán: Xác minh và bày tỏ ý kiến + Đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các bảng khai tài chính (bảng tổng hợp kế toán) như bảng cân đối, báo cáo kết quả, báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Khách thể kiểm toán là thực thể kinh tế hoặc một tổ chức (một công ty, một đơn vị, một chủ sở hữu, một bộ phận hay một cá nhân) + Chủ thể kiểm toán là những kiểm toán viên độc lập có nghiệp vụ: Chuyên môn - Chứng chỉ CPA (Certified Public Accountant); Đăng ký hành nghề; Đạo đức: Trung thực, khách quan, không có tiền án, tiền sự; Tính độc lập: Về quan hệ kinh tế, tình cảm + Cơ sở thực hiện kiểm toán: Những luật định, tiêu chuẩn hay chuẩn mực chung. b. Quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm tra kế toán - Quan điểm này mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm tra chưa phát triển và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Vì Nhà Nước là vừa là chủ sở hữu, vừa thực hiện lãnh đạo trực tiếp nền kinh tế. Do đó chức năng kiểm tra của Nhà nước được thực hiện trực tiếp với mọi thực thể kinh tế xã hội qua nhiều khâu, kể cả kiểm tra kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xét duyệt hoàn thành kế hoạch... 17
  18. - Khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, Nhà nước không là chủ sở hữu duy nhất, do đó sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước không thể thực hiện với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Hơn nữa có nhiều người quan tâm đến thông tin kế toán. Vì vậy công tác kiểm tra phải được thực hiện rộng rãi nhưng phải đảm bảo trung thực, tạo niềm tin cho người quan tâm. Lúc này kiểm toán tách khỏi hoạt động kế toán, kiểm toán là hoạt động độc lập mà kiểm tra kế toán nằm ngay trong hoạt động kế toán gắn liền với hoạt động kế toán và không phải là hoạt động độc lập. c. Quan điểm hiện đại Theo quan điểm này, phạm vi kiểm toán gồm 4 lĩnh vực sau: - Kiểm toán về thông tin (Information Audit): Đánh giá tính trung thực và hợp pháp của tài liệu (thông tin) làm cơ sở pháp lý giải quyết các mối quan hệ kinh tế và tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu kế toán - Kiểm toán tính quy tắc (Regularity Audit): Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, thể lệ, luật pháp của đơn vị kiểm tra trong quá trình hoạt động - Kiểm toán hiệu quả (Efficiency Audit): Xem xét mức sinh lời của doanh nghiệp. Đối tượng trực tiếp là các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: Mua bán, sản xuất kinh doanh – dịch vụ… - Kiểm toán hiệu năng (Effectiveness Audit): Xem xét các lợi ích về kinh tế, xã hội của các chương trình dự án cụ thể. Được đặc biệt quan tâm ở khu vực công cộng, nơi lợi ích và hiệu quả không giữ được nguyên vẹn ý nghĩa của nó như trong doanh nghiệp và năng lực quản lý cần được đánh giá toàn diện và bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực quản lý. 1.3.2. Khái niệm về kiểm toán “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” Hay “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” Giải thích: - Thông tin và các tiêu chuẩn: Kiểm toán được thực hiện nhằm đi đến việc xác định sự phù hợp giữa thông tin được kiểm toán với những tiêu chuẩn đã được thiết lập cho thông tin đó. Các tiêu chuẩn được sử dụng trong kiểm toán rất đa dạng, tùy theo thông tin cần kiểm toán. Tiêu chuẩn càng rõ ràng, chặt chẽ thì việc kiểm toán càng thuận lợi và cho kết quả khách quan. - Thu thập và đánh giá bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là những “chứng cứ” mà kiểm toán viên thu thập và sử dụng làm căn cứ để đưa ra ý kiến về thông tin được kiểm toán. Kiểm toán viên phải đánh giá về sự thích hợp và đầy đủ của bằng chứng kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán. - Kiểm toán viên: Kiểm toán viên phải có đủ năng lực nghề nghiệp để có thể thiết kế và thực hiện quá trình kiểm toán (chính là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng 18
  19. nói trên); kiểm toán viên cần phải độc lập để các xét đoán và ý kiến kiểm toán được khách quan, không thiên lệch. - Kiểm toán: Một dịch vụ mang tính chuyên nghiệp nhằm mục đích kiểm tra đánh giá độ tin cậy của một vấn đề trọng tâm  cung cấp một sự đảm bảo hợp lí về độ tin cậy của thông tin bằng ý kiến nhận xét khách quan. - Đảm bảo hợp lý: Trách nhiệm của kiểm toán viên nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin một sự thỏa mãn về độ tin cậy của thông tin được kiểm tra. Mức độ thỏa mãn có thể đạt được tùy thuộc vào nội dung, thời gian và phạm vi của qui trình và các thủ tục kiểm toán và bằng chứng thu thập được. 1.3.3. Các chức năng của kiểm toán a. Chức năng xác minh - Nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính - Việc xác minh bảng khai tài chính có hai mặt: + Tính trung thực của con số + Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính - Theo thông lệ quốc tế, chức năng xác minh được cụ thể hoá thành các mục tiêu và tuỳ theo đối tượng hay loại hình kiểm toán mà các mục tiêu cụ thể này cũng rất khác nhau. b. Chức năng bày tỏ ý kiến Là kết luận về chất lượng thông tin, tư vấn qua xác minh. Chức năng này được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào khách thể kiểm toán và cơ sở pháp lý của mỗi nước - Ở khu vực công cộng đều đặt dưới sự kiểm toán của Nhà nước. Chức năng xác minh và kết luận về chất lượng thông tin của kiểm toán được thực hiện tương tự nhau, nhưng chức năng bày tỏ ý kiến về pháp lý và tư vấn kiểm toán lại khác nhau. Ở mức độ cao là sự phán quyết như các quan tòa. + Ở Cộng hòa Pháp và các nước Tây Âu: Chức năng này là sự phán quyết như các quan toà. + Ở các nước Bắc Mỹ và nhiều nước ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, chức năng này được thực hiện bằng phương thức tư vấn thông qua thư quản lý, trong thư quản lý kiểm toán viên đưa ra lời khuyên về các vấn đề: Thực hiện quy tắc kế toán, hoach định chính sách, hiệu quả kinh tế và quản lý, tư vấn đầu tư, thuế, tư vấn quản lý. - Ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách Nhà nước, chức năng bày tỏ ý kiến cũng được thực hiện qua phương thức tư vấn. Do khách thể chủ yếu là các doanh nghiệp nên chức năng này chủ yếu được biểu hiện dưới hình thức lời khuyên hoặc các đề án và thể hiện sản phẩm dưới dạng “thư quản lý”. 1.3.4. Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán a. Kiểm toán góp phần tạo niềm tin cho những người quan tâm - Các cơ quan Nhà nước: Cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung của mình với mọi hoạt động xã hội, thành phần kinh tế. 19
  20. - Các nhà đầu tư: Cần có tài liệu tin cậy để có hướng đầu tư đúng đắn, điều hành sử dụng vốn đầu tư, có tài liệu trung thực về ăn chia phân phối kết quả đầu tư. - Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác: Cần thông tin trung thực không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin cụ thể về tài chính, về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý. - Người lao động: Cần có thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh, về ăn chia phân phối, về thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm... - Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác: Cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh, về tài chính của các đơn vị được kiểm toán như số lượng, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, cơ cấu tài sản, khả năng thanh toán, hiệu năng và hiệu quả các bộ phận cung ứng, tiêu thụ hoặc sản xuất ở đơn vị được kiểm toán. b. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của quản lý nói chung. c. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý Kiểm toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lý. Vì trong điều kiện mới chuyển đổi cơ chế kinh tế, kinh nghiệm và chuyên gia giỏi về quản lý chưa có nhiều để duy trì kỷ cương và bảo đảm phát triển đúng hướng phải thực hiện tốt kiểm toán trên mọi lĩnh vực để tư vấn quản lý cho mọi lĩnh vực hoạt động. “Kiểm toán là quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. 1.3.5. Vai trò của kiểm toán Rủi ro thông tin gia tăng xuất phát từ nhiều nguyên nhân: - Sự khó khăn trong việc tiếp cận thông tin: Người sử dụng thông tin khó tiếp cận trực tiếp với thông tin tại đơn vị mà họ đầu tư hay chọn làm đối tác kinh doanh…Vì thế, họ phải sử dụng thông tin do đơn vị cung cấp, làm tăng rủi ro có thông tin sai lệch. - Động cơ của người cung cấp thông tin: Những người này thường có xu hướng trình bày thông tin theo chiều hướng thuận lợi nhất cho mình. - Lượng thông tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng. Vì thế cần có giải pháp để làm giảm rủi ro như: - Người sử dụng trực tiếp kiểm tra thông tin. - Tăng cường trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trị hay ban Giám đốc. - Bắt buộc báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên độc lập  Hiệu quả, mang lại độ tin cậy cho báo cáo tài chính và người sử dụng báo cáo tài chính. Để có thông tin đáng tin cậy, giảm thiểu mức độ rủi ro của thông tin thì thông tin cần được kiểm toán bởi các kiểm toán viên, kiểm toán viên chịu trách nhiệm về ý kiến kiểm toán mà mình đưa ra, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng thông tin. Như vậy, khi có kiểm toán thì những người sử dụng thông tin sẽ xác định một cách rõ ràng hơn về mức độ tin cậy đối với thông tin trên báo cáo tài chính đang xem xét. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho những người quan tâm trong các giao dịch kinh tế, đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0