intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động (Nghề: Hàn - Cao đẳng và Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Việt Đức Hà Tĩnh

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động với các nội dung chính như: Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động; những khái niệm cơ bản và công tác tổ chức về bảo hộ lao động; phân tích điều kiện và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; phân tích điều kiện và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động (Nghề: Hàn - Cao đẳng và Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Việt Đức Hà Tĩnh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC HÀ TĨNH GIÁO TRÌNH Mô đun/Môn học: Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động Nghề: HÀN Trình độ: Cao đẳng &Trung cấp Biên Soạn: Thạc sỹ Nguyễn Kim Hiếu Tài liệu lưu hành nội bộ Nhóm biên soạn Năm 2017 1
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 3 BÀI 1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG ............................................................................................... 4 1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG ................. 4 2.TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG. ..... 5 BÀI 2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ........................................................................................................ 7 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG. ......................... 7 2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẢO HỘ LAO ĐỘNG ............................................. 8 BÀI 3. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG....................................................................................................................... 10 1. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG. ........................................................ 10 2.NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG ....................................... 10 BÀI 4. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG, VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ ION HOÁ VÀ TIẾNG ỒN ............................................................................................... 12 1. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG ....................................................... 12 2. VI KHÍ HẬU ................................................................................................... 13 3. BỨC XẠ ION HOÁ ......................................................................................... 14 4. TIẾNG ỒN ....................................................................................................... 16 BÀI 5. BỤI VÀ RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT............................................. 20 1. BỤI ................................................................................................................... 20 2. RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT.............................................................. 21 BÀI 6. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG, HOÁ CHẤT ĐỘC ................. 23 1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG ..................................................... 23 2. ẢNH HƯỞNG CỦA HOÁ CHẤT ĐỘC ........................................................ 25 1. KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG ............................................................................ 27 2. KỸ THUẬT THÔNG GIÓ .............................................................................. 30 BÀI 8: KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬA CHỮA MÁY ...................................... 32 1. KHÁI NIỆM VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN ...................................................... 32 2. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI LẮP RÁP, SỬA CHỮA VÀ THỬ MÁY ....... 32 BÀI 9: KỸ THUẬT AN TOÀN KHI GIA CÔNG CƠ KHÍ ................................... 34 1. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI GIA CÔNG CƠ KHÍ ...................................... 34 2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ ..................... 39 3. SỬ DỤNG CÁC TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ..................................... 41 BÀI 10: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN, PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ NÂNG HẠ ................................................................................. 42 1. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN ........................................................................ 42 2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ NÂNG HẠ ............................ 44 3. KỸ THUẬT AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY VÀ NỔ ........................... 46 4. SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, THIẾT BỊ NÂNG HẠ ............................................................................................................ 49 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình “an toàn lao động” được chỉnh sửa từ giáo trình “an toàn lao động” – tài liệu lưu hành nội bộ - theo chương trình khung chi tiết môn học “an toàn lao động” nghề “ Hàn” của trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh đã được phê duyệt. Nội dung được chỉnh sửa theo tinh thần ngắn gọn và dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối liên hệ logic, chặt chẽ. Trong lần tái bản này chúng tôi đã cố gắng bám sát chương trình khung và cập nhật các kiến thức liên quan đến môn học và phù hợp với người học cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với các vấn đề thực tế thường gặp trong quá trình sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn cao. Giáo trình được chỉnh sửa để phù hợp đối tượng là học sinh BTTHPT & ĐTN, học sinh trung cấp nghề và Cao đẳng nghề hàn. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn đọc đã đóng góp nghiều ý kiến bổ ích để chúng tôi hoàn thiện giáo trình trong thời gian vừa qua. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Khoa cơ khí – Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh. Tác giả 3
  4. BÀI 1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1.1. Mục đích Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích: - Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động. - Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động. 1.2. ý nghĩa 1.2.1 Ý nghĩa chính trị. Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. 1.2.2.Ý nghĩa xã hội. Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng 4
  5. chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển. Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật. Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội. 1.2.3 Ý nghĩa kinh tế. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu... Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2.TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 2.1. Tính chất. 2.1.1. Tính pháp luật. Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện. 2.1.2.Tính khoa học - kỹ thuật. Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành. Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động... đồng thời với nền sản 5
  6. xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động phải có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, thì phải hiểu biết kỹ về công tác bảo hộ lao động. Như vậy công tác bảo hộ lao động phải đi trước một bước. 2.1.3. Tính quần chúng. Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt: Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động. Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn. 2.2. Nhiệm vụ. - Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động. - Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động? 2. Trình bày tính chất, nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động? 6
  7. BÀI 2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 1.1. Điều kiện lao động: Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế , tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động. 1.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Yêú tố nguy hiểm có hại là trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là: - Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi… - Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ… - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn… - Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh… - Các yếu tố tâm lý không thuận lợi... 1.3. Tai nạn lao động: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động. Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp 7
  8. * Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột. * Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung...) đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài. *Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất 2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẢO HỘ LAO ĐỘNG Ở nước ta, trước cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm chiến của Pháp và ở miền Nam dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người lao động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra rất nghiêm trọng. Công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngay trong thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ, phản đối việc bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc. Tháng 8 năm 1947, sắc lệnh số 29/SL được ban hành trong lúc cuộc trường kỳ kháng chiến bước vào giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, trong đó có nhiều khoản về BHLĐ. Điều 133 của sắc lệnh quy định “Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện để bảo an và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân...” Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng mặt trời. Những nơi làm việc phải cách hẳn nhà tiêu, những cống rãnh để tránh mùi hôi thối, đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc. Ngày 22-5-1950, Nhà nước đã ban hành sắc lệnh số 77/SL quy định thời gian làm việc, nghĩ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho công nhân. Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, số lượng công nhân ít ỏi, tiến thẳng lên một nước Xã hội chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, việc đào tạo một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong tình hình đó, công tác BHLĐ lại trở nên cực kỳ quan trọng. Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (Đại hội III) đã vạch rõ: Phải hết sức quan tâm đến việc đảm bảo an toàn lao động(ATLĐ), cải thiện điều kiện lao động, chăm lo sức khoẻ của công nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để BHLĐ cho công nhân. Chỉ thị 132/CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí thư Trung ương Đảng có đoạn viết: “ Công tác bảo vệ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản 8
  9. xuất. Bảo vệ tốt sức lao động của người sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm ATLĐ là biểu hiện thiếu quan điểm quần chúng trong sản xuất ”. Trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ta vẫn triển khai công tác nghiên cứu khoa học về BHLĐ. Bộ phận nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp của Viện vệ sinh dịch tễ được thành lập từ năm 1961 và đến nay đã hoàn thành nhiều công trình nghiên cứu, phục vụ công nghiệp có giá trị. Năm 1971, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ trực thuộc Tổng Công Đoàn Việt Nam đã được thành lập và đang hoạt động có hiệu quả. Môn học “ Bảo hộ lao động ” đã được các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp và các Trường dạy nghề đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa. Ngày nay, công tác bảo hộ đã được nâng lên một tầm cao mới. Hàng tuần công nhân chỉ phải làm việc 5 ngày, các công xưởng, xí nghiệp phải được kiểm tra công tác bảo an định kỳ và chặt chẽ. Tổng Liên đoàn lao đông Việt Nam có các phân viện BHLĐ đóng ở các miền để kiểm tra và đôn đốc việc thực hiên công tác bảo hộ lao động. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn về công tác BHLĐ. Các ngành chức năng của nhà nước (Lao động và TBXH, Ytế, Tổng Liên đoàn LĐVN...) đã có nhiều cố gắng trong công tác BHLĐ. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức một cách nghiêm túc công tác BHLĐ, coi nhẹ hay thậm chí vô trách nhiệm với công tác BHLĐ, vẫn còn tồn tại một số vấn đề như hệ thống tổ chức quản lý về BHLĐ từ Trung ương đến địa phương chưa được củng cố chặt chẽ, các văn bản pháp luật về BHLĐ chưa được hoàn chỉnh, việc thực hiện các văn bản pháp luật về BHLĐ chưa nghiêm chỉnh. Điều kiện làm việc còn nhiều nguy cơ đe dọa về ATLĐ, điều kiện VSLĐ bị xuống cấp nghiêm trọng… CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm về điều lao động, các yếu tố nguy hiểm và có hại, tai nạn lao động? 2. Trình bày công tác tổ chức bảo hộ lao động? 9
  10. BÀI 3. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG 1. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG. Trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con người phải làm trong những điều kiện nhất định gọi là điều kiện lao động. Được đánh giá trên 2 mặt: - Quá trình lao động: là tính chất và chế độ lao động, tư thế của cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận cơ thể như chân, tay, mặt. - Tình trạng vệ sinh môi trường: Đặc trưng bởi điều kiện vi khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển của không khí, mức độ tiếng ồn, rung động, độ chiếu sáng. Tất cả các yếu tố đó ở trạng thái riêng lẻ hay kết hợp trong một điều kiện nhất định nếu vượt quá giới hạn đều gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 2.NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG 2.2.1. Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật: - Máy, trang bị sản xuất và quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại: Tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung, bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm ... - Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng. - Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng. - Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh.. - Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình… - Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc về kỹ thuật an toàn như không kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng, sử dụng quá hạn các thiết bị van an toàn… - Thiếu điều kiện trang bị để cơ khí hóa, tự động hóa những khâu lao động có tính chất độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm ví dụ như trong các ngành tuyển khoáng, luyện kim, công nghiệp hóa chất… - Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, sử dụng không thích hợp như dùng phương tiện bảo vệ không phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu, dùng nhầm mặt nạ phòng độc…. 2.2.2. Nhóm các nguyên nhân về tổ chức : - Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn... 10
  11. - Bố trí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy này có thể gây nguy hiểm cho máy kháchoặc người xung quanh... - Bảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn như: để lẫn hóa chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ đổ, xếp các bình chứa khí cháy gần với khu vực có nhiệt độ cao… - Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp với công việc.. - Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu. 2.2.3. Nhóm các nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp: - Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân xưởng sản xuất như bố trí các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc sai hướng gió chủ đạo hoặc không lọc bụi, hơi độc trước khi thải ra ngoài… - Phát sinh bụi, khí độc trong phân xưởng sản xuất do sự rò rỉ từ các thiết bị chứa… - Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép. - Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn, rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép. - Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của người lao động. - Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm phân tích điều kiện lao động? 2. Trình bày các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động? 11
  12. BÀI 4. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG, VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ ION HOÁ VÀ TIẾNG ỒN 1. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG 1.1. Định nghĩa: Vệ sinh lao độnglà môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng lao động cho người lao động. Trong quá trình thi công và lao động sản xuất ở trên các công trường, xí nghiệp, có các yếu tố bất lợi thâm nhập vào cơ thể con người trong thời gian ngắn hoặc lâu dài sẽ làm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người lao động nên khoa học phải nghiên cứu các tác hại này và tìm biện pháp khắc phục. 1.2. Phân loại các tác hại và bệnh nghề nghiệp. Điều kiện khí hậu không tiện nghi (quá nóng hoặc quá lạnh gây say nắng, cảm lạnh, ngất…) do làm việc ở buồng lái cần trục, máy đào, làm công tác xây dựng ngoài trời. Sự chênh lệch áp suất: Gây các bệnh xung huyết, do làm việc ở miền núi, ở dưới sâu, giếng chìm, thợ lặn… Tiếng ồn tác động thường xuyên vượt mức giới hạn 75dB: giảm độ thính, gây điếc cho người lao động, gặp ở công việc đóng cọc, cừ bằng búa hơi và phương pháp chấn động, nổ mìn, làm việc gần máy rung động mạnh. Rung động thường xuyên: Gây đau xương thấp khớp, biến đổi bệnh lý. Làm việc với các dụng cụ rung động. Tác động của bụi (đặc biệt là bụi oxit Silic, bụi than, quặng, chất phóng xạ..) gây huỷ hoại các cơ quan hô hấp bệnh phổi lao gặp ở việc đập, nghiền vận chuyển vật liệu, khoan, nổ mìn khai thác đá. Tác động của chất độc (nhựa thông, sơn dung môi) gây nhiễm độc cấp tính, mãn tính, viêm da, gặp ở công việc sơn, trang trí, nấu bitum và nhựa đường… Tác dụng của tia phóng xạ, tia rơnghen gây bệnh da cấp tính, mãn tính, lở loét thường gặp ở dò khuyết trong kim loại, kiểm tra mối hàn. Tác dụng thường xuyên của tia hồng ngoại dòng điện tần số cao, gây đau mắt, viêm mắt, thường gặp ở việc hàn điện, hàn hơi. Do nhìn lâu trong ánh sáng yếu: gây giảm thị lực, cận thị, thường gặp khi làm việc trong phòng tối, thi công ngoài trời không đủ độ chiếu sáng. Do làm việc căng thẳng của các cơ bắp gây khuếch đại tĩnh mạch thường gặp ở công việc bốc dỡ vật nặng... 12
  13. 2. VI KHÍ HẬU 2.1. Khái niệm : Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của công nhân. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, làm giảm tiết dịch đường hô hấp, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngoài da 2.2 Nhiệt độ,độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt. 2.2.1. Nhiệt độ. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, phụ thuộc vào quá trình sản xuất: lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do công nhân sản ra, vv… Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi lên tới 500C đến 60 0C. Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 300C và không được vượt quá nhiệt độ cho phép từ 3 0C đến 5 0C. 2.2.2. Độ ẩm tương đối. Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong một m3 không khí hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân. Về mặt vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức độ ẩm cao hay thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất nên ở trong khoảng 75% đến 80%. 2.2.3.Bức xạ nhiệt. Bức xạ nhiệt là những sóng điện từ bao gồm: tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới nhiệt độ 5000C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung nóng đến nhiệt độ 18000C – 20000C còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, và nung nóng đến 30000C lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều. 13
  14. Về mặt vệ sinh, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng đơn vị cal/m2. phút và được đo bằng nhiệt kế cầu hoặc actinometre, ở các xưởng rèn, đúc, cán thép có cưòng độ bức xạ nhiệt tới 5 đế 10 Kcal/m 2 ( tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1 Kcal/m 2 ) 3. BỨC XẠ ION HOÁ 3.1. Khái niệm. Bức xạ ion hóa là những tia phóng xạ có bước sóng ngắn ( , ,  ) có khả năng làm ion hóa vật chất, còn gọi là tia phóng xạ. Các nguyên tố phóng xạ: là những nguyên tố có khả năng ion hóa vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện nay người ta đã biết được khoảng 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Một số chất phóng xạ thường gặp: Co60 : Chu kỳ bán hủy 5,3 năm, tia phóng xạ . U238 : Chu kỳ bán hủy 4,5.109 năm, tia phóng xạ ,  Ra236 :Chu kỳ bán hủy 1620 năm, tia phóng xạ , ,  C14: Chu kỳ bán hủy 4,5.109 năm, tia phóng xạ ,  Ba130: Chu kỳ bán hủy 5600 năm, tia phóng xạ  I231: Chu kỳ bán hủy 8 ngày S36: Chu kỳ bán hủy 87 ngày P32: Chu kỳ bán hủy là 14 ngày 3.2. Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp đề phòng. 3.2.1. Ảnh hưởng của bức xạ ion. Làm việc trong môi trường có bức xạ ion ( môi trường nhiễm xạ)có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm phóng xạ cấp tính xảy ra sớm sau vài giờ hoặc vài ngày khi toàn thân nhiễm xạ một liều lượng trên 200 rem. Nhiễm xạ cấp tính thường có những triệu chứng sau: + Chức phận thần kinh trung ương bị rối loạn. + Da bị bỏng, tấy đỏ ở chỗ tia phónga xạ chiếu vào. + Cơ quan tạo máu bị tổn thương nặng. + Gầy, sút cân, chết dần, chết mòn trong tình trạng suy nhược. Trường hợp nhiễm xạ mãn tính xảy ra cấp tính thường gặp thường ít gặp trong quá trình sản xuất mà chủ yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn các lò phản ứng nguyên tử. Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng khoảng 200 Rem hặc ít hơn trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau: + Thần kinh bị suy nhược. 14
  15. + Rối loạn chức năng tạo máu. + Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương. Có một đặc điểm là các cơ quan cảm giác không thể phát hiện được các tác động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới biết được. Các tia xạ có khả năng ion hóa có hoạt tính hóa học cao, chúng có thể làm đứt bất kỳ một liên kết hóa học nào. Ví dụ: dưới tác dụng của các tia phóng xạ, phân tử nước sẽ tạo ra H và OH. Các sản phẩm phân ra phân tử nước có hoạt tính hóa học rất lớn và tương tác với các phân tử của các mô, dẫn đến tạo ra những hợp chất hóa học mới không có những thuộc tính của tế bào cũ. Do đó quá trình sinh hóa và sự trao đổi chất bị mất cân bằng dẫn đế các bệnh về nhiễm xạ trong cơ thể. 3.2.2. Các biện pháp đề phòng: Nguồn phóng xạ được chia thành nguồn phóng xạ kín và nguồn phóng xạ hở. - Nguồn phóng xạ kín: là nguồn mà chất phóng xạ được bọc kín trong một vỏ bọc nào đấy hoặc trong một trạng thái vật lý đảm bảo cho chất đó không thoát ra môi trường ngoài trong điều kiện sử dụng nó. - Nguồn phóng xạ hở: là nguồn mà chất phóng xạ nằm trong vỏ bọc, một trong những trạng thái vật lý mà chất đó có thể thoát ra ngoài. - Khi làm việc với nguồn phóng xạ kín: Đây là những công việc không phải tiếp xúc trực tiếp đến các chất phóng xạ mà chỉ sử dụng các thiết bị chứa nguồn phóng xạ, ví dụ như dùng tia xạ để điều trị bệnh ung thư trong các bệnh viện, dùng tia  của Co 60 kiểm tra các vết nứt, các khuyết tật trong kim loại, hoặc dùng tia X để chẩn đoán bệnh, nghiên cứu cấu trúc tinh thể của vật chất. Khi làm việc với nguồn phóng xạ kín, trong điều kiện bình thường không xuất hiện phóng xạ cũng như khói bụi phóng xạ khác, chỉ cần đề phòng tia phóng xạ mà thôi. Khi sử dụng các nguồn phóng xạ với hoạt tính trên 10 đương lượng gam radi thì phải thông gió bắt buộc, những thiết bị có nguồn , nơtron kín phải để một chỗ riêng biệt hoặc để ở chái nhà một tầng. Trong mọi trường hợp phải đảm bảo mức nhiễm xạ ở những luồng lân cận dưới mức cho phép. Khi sử dụng các thiết bị có chùm tia định hướng thì chỉ cần tránh chùm tia, còn những thiết bị mà chùm tia không định hướng thì phải cảnh giác cả những tia xuyên thẳng và tia nhiễu xạ. - Khi làm việc với nguồn phóng xạ hở: Đây là công việc của những cán bộ phòng thí nghiệm nghiên cứu, chế biến các chất phóng xạ, các công nhân khai thác quạng phóng xạ, công nhân luyện kim lạo và hợp kim có chất phóng xạ. Do thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với các chất phóng xạ, 15
  16. quặng, bụi quặng, hơi khí, dung dịch chất phóng xạ do những người này vừa bị tác dụng của ngoại chiếu lại vừa bị tác dụng của nội chiếu. - Các biện pháp ngăn ngừa các các chất phóng xạ cá nhân: + Các phương tiện bảo vệ các nhân là để phòng chống chất phóng xạ dây vào da hay xâm nhập vào cơ thể, phòng chống tia phóng xạ  và có thể cảv , còn không thể ngăn tia , nơtron. + Ngoài quần áo bảo hộ lao động ra thì phải có áo choàng đặc biệt, dày và những dụng cụ đặc biệt để tránh nhiễm xạ. + Quần áo, găng tay tốt nhất là bằng sợi bông nhưng phải đảm bảo trơn bóng, ít bị bắt bụi, giày, ủng cao su,… cần phải gia công theo công nghệ hàn để đảm bảo không đọng các tạp chất phóng xạ, dễ tẩy rửa. 4. TIẾNG ỒN 4.1. Khái niệm - Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu. - Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng của môi trường đàn hồi gây ra bởi sự dao động của các vật thể. Không gian trong đó có sóng âm lan truyền gọi là trường âm. 2 - Áp suất suất âm p là áp suất dư trong trường âm (đơn vị là dyn/cm hay là bar.) 2 - Cường độ âm I là số năng lượng sóng âm truyền qua diện tích bề mặt 1 cm , 2 2 vuông góc với phương truyền sóng trong một giây ( đơn vị là erg/cm .s hoặc w/cm ). cường độ âm và áp suất âm liên hệ với nhau qua biểu thức: p2 2 3 I (erg/cm ) trong đó ρ là mật độ của môi trường ( g/cm ) .C Trong không gian tự do cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm. Trong không gian tự do cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm: Ir I trong đó Ir là cường độ âm cách nguồn điểm một khoảng r. 4 .r 2 Tai chúng ta tiếp nhận âm nhờ dao động của áp suất âm. Áp suất âm tỷ lệ với biến đổi cường độ âm nhưng trong khi cường độ âm I biến đổi n lần thì áp suất âm biến đổi n lần. Để đánh giá cảm giác nghe, chỉ những đặc trưng vật lý của âm là chưa đủ vì tai chúng ta phân biệt cảm giác nghe không theo sự tăng tuyệt đối của cường độ âm (hay 16
  17. áp suất âm) mà theo sự tăng tương đối của nó. Cũng vì thế người ta không đánh giá cường độ âm và áp suất âm theo đơn vị tuyệt đối mà theo đơn vị tương đối và dùng thang logarit thay cho thang thập phân để thu hẹp phạm vi trị số đo. Khi đó ta có mức cường độ âm đo bằng đêxiben ( ký hiệu dB): I LI  10 log I 0 (dB) Trong đó: I – Cường độ âm I0 – Cường độ âm ở ngưỡng nghe được hay còn gọi là mức không. Mức không I0 là mức cường độ âm tối thiểu mà tai người cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe được thay đổi theo tần số. Tương tự ta có mức áp suất âm: p L = 20lg (dB) p0 Trong đó P0 là ngưỡng quy ước 2.10-5 N/m2. Mức công suất âm: w Lw = 10log (dB) Trong đó W0 là ngưỡng không hay ngưỡng quy ước w0 W0 = 10-2. -5 2 -12 2 Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10 N/m hay cưêng độ I0 = 10 w/m thì có mức âm bằng 0 dB. Vận tốc lan truyền sóng âm c (m/s) có mối quan hệ với tần số âm f (Hz), bước sóng âm λ, biên độ y qua công thức: c = λ.f (m/s). Vận tốc lan truyền sóng âm phụ thuộc vào các tính chất và mật độ môi trường. Ví 0 dụ ở nhiệt độ 0 C vận tốc sóng âm trong không khí là 330 m/s, trong nước là 1440 m/s, trong thép, nhôm, thuỷ tinh là 5000 m/s, trong đồng 3500 m/s, trong cao su 40÷50 m/s. Dao động âm mà tai nghe được có tần số từ 16 Hz đến 20 kHz. Giới hạn này ở mỗi người không giống nhau, tuỳ theo lứa tuổi và cơ quan thính giác. Dao động âm có tần số dưới 16 Hz gọi là hạ âm tai người không nghe được và dao động âm có tần số trên 20 kHz gọi là siêu âm (tai người cũng không nghe được). Người ta nhận thấy rằng độ nhạy cảm của tai tăng dần khi tần số âm tăng lên còn mức áp suất âm và mức to thực tế có trị số như nhau trong phạm vi tần số từ 500÷2000 Hz 4.2.Các loại tiếng ồn: 17
  18. Trong thực tế tùy theo quan điểm phân loại người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn khác nhau: a. Tiếng ồn theo thống kê: là loại tiếng ồn do tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 500 2000 Hz. b. Tiếng ồn có âm sắc: là loại tiếng ồn có âm đặc trưng. c. Tiếng ồn theo đặc tính: đây là loại tiếng ồn do đặc trưng tạo tiếng ồn gây ra trong đó được phân ra nguồn tạo tiếng ồn bao gồm các loại sau: - Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hay bộ phận máy móc có khối lượng không cân bằng,ví vụ tiếng ồn của máy phay, trục bị rơ mòn... - Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một số quy trình công nghệ, ví dụ: rèn dập, nghiền đập… - Tiếng ồn khí động: sinh ra khi không khí, hơi chuyển động với vận tốc cao, như động cơ phản lực, máy nén khí, máy hơi nước... - Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong làm việc... d. Tiếng ồn theo dải tần số: tùy thuộc vμo tần số âm, tiếng ồn được ra các loại: - Tiếng ồn tần số cao: khi f > 1000 Hz - Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300  1000Hz - Tiếng ồn tần số thấp: khi f < 300 Hz Sau đây là các trị số gần đúng về mức ồn của một số nguồn: + Tiếng ồn va chạm: Xưởng rèn : 98 dB Xưởng đúc : 112 dB Xưởng gò, tán : 113  117 dB + Tiếng ồn cơ khí: Máy tiện: 93 96 dB Máy bào : 97 dB Máy khoan: 114 dB Máy đánh bóng; 108 dB + Tiếng ồn khí động: Môtô: 105 dB Máy bay tuốc bin phản lực: 135 dB Trong các phân xưởng có nhiều nguồn gây ồn thì mức ồn không phải là mức ồn tổng nguồn cộng lại. Mức ồn tổng cộng ở một điểm cách đều nhiều nguồn được xác định theo công thức sau: Ltổng = L1 +10 lgn ( dB) Mức ồn tổng cộng được đo theo thang A của máy đo tiếng ồn gọi là mức âm dBA. 4.3. Tác hại của tiếng ồn 18
  19. Tiếng ồn ảnh hưởng đến cơ thể phụ thuộc vào tính chất vật lý của nó như cường độ,tần số, âm phổ...Làm ảnh hưởng đến cơ quan thính giác, hệ thần kinh và các hệ thống chức năng khác bên trong cơ thể con người. Nếu tác động của tiếng ồn lặp lại nhiều lần làm cho cơ quan thính giác không còn khả năng hồi phục trạng thái ban đầu dẫn đến bệnh nặng tai và điếc.Tiếng ồn có cường độ trung bình và cao gây kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương, nếu kéo dài sẽ gây ra huỷ hoại sự hoạt động của não (đau đầu, chóng mặt). Có thể ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch (gây rối loạn nhịp tim) ảnh hưởng đến co bóp của dạ dày gây viêm dạ dày do hệ thần kinh bị căng thẳng, cao huyết áp. 4.4. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn. a. Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ, có thể bằng nhiều phương pháp khác nhau. - Thay chuyển động tiến lùi bằng các chuyển động xoay của chi tiết máy. - Thay ổ bi lắc bằng ổ bi trượt. - Thay lỗ khoan đinh tán bằng đường hàn. - Làm cách âm các phòng với nguồn ồn - Phủ bề mặt máy phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn. - Bố trí các bộ phận phát ra tiếng ồn ở cuối gió và tuân theo khoảng cách qui định. - Trồng cây xanh xung quanh xưởng để tạo ra vùng chống ồn. - Dùng các thiết bị ngăn cách xưởng ồn. b. Điều khiển từ xa các máy có tiếng ồn từ buồng cách âm phải bố trí đảm bảo nhìn được dễ dàng. c. Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân: dùng bông bọt đặc biệt, băng bịt tai hoặc bao lỗ tai bằng cao su. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm về vệ sinh lao động? 2.Trình bày sự ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ ion hoá, tiếng ồn và vi khí hậu đến sức khoẻ người lao động và các biện pháp đề phòng.? 19
  20. BÀI 5. BỤI VÀ RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT 1. BỤI 1.1. Định nghĩa: Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù; khi những hạt bụi nằm lơ lửng trong không khí gọi là aerozon, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó gọi là aerogen. 1.2.Tác hại: Bụi có tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, các hạt bụi này bay lơ lửng trong không khí, khi bị hít vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô hấp. Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 µm bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi kích thước(25) µm dễ dàng theo không khí vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi gây nên bệnh bụi phổi và các bệnh khác (bệnh silicose, asbestose, siderose,...). Bệnh phổi nhiễm bụi: thường gặp ở nhưng công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v... Bệnh silicose: Là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ má, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa v.v...Bệnh này chiếm 40 - 70% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngoài còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét), siderose (bụi sắt). Bệnh đường hô hấp: Viêm mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen. Bệnh ngoài da: Bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, làm bịt kín các lỗ chân lông và ảnh hưởng đến bài tiết; bụi có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn gây ra mụn; lở loét ở da; viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt… Bệnh đường tiêu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá. Bụi hoạt tính: Dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy, nổ rất nguy hiểm. Bụi còn gây ra chấn thương mắt: Bụi kiềm, axit có thể gây ra báng giác mạc làm giảm thị lực. 1.3. Biện pháp phòng chống bụi tại nơi làm việc: a. Biện pháp kỹ thuật: - Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi vỡ, bụi ít lan tỏa ra ngoài. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2