intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Mài mặt phẳng (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Mài mặt phẳng (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Quá trình cắt gọt khi mài và các phương pháp mài; Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của bề mặt mài; Cấu tạo và ký hiệu các loại đá mài; Phương pháp thử và cân bằng đá mài; Lắp và sữa đá mài; Vận hành máy mài phẳng; Mài mặt phẳng trên máy mài phẳng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Mài mặt phẳng (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: MÀI MẶT PHẲNG NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo quyết định số: /QĐ-CĐCG-KT&KĐCL ngày tháng năm 2022 của Trường Cao đẳng Cơ giới Quảng Ngãi, năm 2022 (Lưu hành nội bộ) TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
  2. Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa nhất là trong lĩnh vực cơ khí – Nghề cắt gọt kim loại là một nghề đào tạo ra nguồn nhân lực tham gia chế tạo các chi tiết máy móc đòi hỏi các sinh viên học trong trường cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm chủ các công nghệ sau khi ra trường tiếp cận được các điều kiện sản xuất của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khoa Cơ khí động lực Trường Cao đẳng cơ giới đã biên soạn cuốn giáo trình mô đun Mài mặt phẳng. Nội dung của mô đun để cập đến các công việc, bài tập cụ thể về phương pháp và trình tự gia công các chi tiết. Căn cứ vào trang thiết bị của các trường và khả năng tổ chức học sinh thực tập ở các công ty, doanh nghiệp bên ngoài mà nhà trường xây dựng các bài tập thực hành áp dụng cụ thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các bạn và đồng nghiệp để cuốn giáo trình hoàn thiện hơn. Quảng Ngãi, ngày...tháng... năm 2022 Tham gia biên soạn 1. Nguyễn Đình Kiên Chủ biên 2. ............................... 3. ............................... MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Lời giới thiệu 1 3
  4. 2 Mục lục 2 3 Bài 1: Quá trình cắt gọt khi mài và các phương pháp mài 12 4 Bài 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của bề mặt mài 21 5 Bài 3: Cấu tạo và ký hiệu các loại đá mài 29 6 Bài 4: Phương pháp thử và cân bằng đá mài 43 7 Bài 5: Lắp và sữa đá mài 52 8 Bài 6: Vận hành máy mài phẳng 64 9 Bài 7: Mài mặt phẳng trên máy mài phẳng 72 10 Tài liệu tham khảo 90 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: MÀI MẶT PHẲNG Mã mô đun: MĐ 33 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: 4
  5. -Vị trí: Mô đun Mài mặt phẳng được bố trí sau khi sinh viên đã học qua các mô đun, môn học MH07; MH08; MH09; MH10; MH11; MH15; MĐ26… - Tính chất:Là mô đun chuyên môn nghề thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề - Ý nghĩa và vai trò: Mô đun Mài mặt phẳng trong chương trình Cắt gọt kim loại có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng sử dụng dụng cụ thiết bị để mài mặt phẳng đúng qui trình qui phạm, đạt yêu cầu kỹ thuật. Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: A1. Trình bày đầy đủ yêu cầu kỹ thuật của chi tiết mài A2. Chọn, cân bằng, gá lắp, rà sửa, hiệu chỉnh đá mài đúng trình tự và chính xác; A3. Xác định đúng và chính xác các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục; - Kỹ năng: B1. Sử dụng đúng các loại dụng cụ đo, kiểm như: Pan me, mẫu so, đồng hồ so và kiểm tra chính xác các yêu cầu kỹ thuật của chi tiết; B2. Mài được các mặt phẳng đúng quy trình, nội quy và các yêu cầu kỹ thuật; - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Tích cực, tự giác, hợp tác trong học tập. Đảm bảo được an toàn lao động và vệ sinh môi trường C2. Vệ sinh nhà xưởng 1.Chương trình khung nghề cắt gọt kim loại Mã MH, Tên môn Số tín chỉ Thời gian đào tạo (giờ) MĐ học, mô Tổng số Trong đó đun Lý thuyết Thực Kiểm tra 5
  6. hành I Các môn 12 255 94 148 13 học chung MH 01 Chính trị 2 30 15 13 2 MH 02 Pháp luật 1 15 9 5 1 MH 03 Giáo dục thể chất 1 30 4 24 2 MH 06 Giáo dục quốc phòng - An ninh 2 45 21 21 3 MH 05 Tin học 2 45 15 29 1 MH 06 Ngoại ngữ (Anh văn) 4 90 30 56 4 Các môn học, mô II đun đào 110 1650 450 1136 64 tạo nghề bắt buộc Vẽ kỹ MH 07 3 60 33 24 3 thuật MH 08 Autocad 2 45 14 29 2 Cơ Kỹ MH 09 3 60 40 16 4 thuật Dung sai – Đo MH 10 3 45 34 8 3 lường kỹ thuật Vật liệu MH 11 3 45 41 2 2 cơ khí 6
  7. Kỹ thuật điện và MH 12 điện tử 3 45 37 5 3 công nghiệp Kỹ thuật an toàn – MH 13 2 30 25 3 2 Bảo hộ lao động Nguội cơ MĐ 14 2 60 14 43 3 bản Tiện trụ ngắn, trụ MĐ 15 bậc, tiện 3 75 25 47 3 trụ dài l 10d Tiện MĐ 16 rãnh, cắt 1 30 5 24 1 đứt Gia công MĐ 17 lỗ trên 3 75 16 56 3 máy tiện Phay, bào mặt phẳng ngang, MĐ 18 song 3 75 10 62 3 song, vuông góc, nghiêng MĐ 19 Phay, bào 2 45 8 35 2 mặt phẳng 7
  8. bậc Phay, bào MĐ 20 rãnh, cắt 1 30 6 23 1 đứt MĐ 21 Tiện côn 2 45 10 33 2 Tiện ren MĐ 22 2 60 13 45 2 tam giác Tiên ren MĐ 23 2 45 8 35 2 vuông Tiện ren MĐ 24 2 45 8 35 2 thang Phay, bào rãnh chốt MĐ 25 3 75 20 52 3 đuôi én - chữ T Phay đa MĐ 26 2 45 7 36 2 giác Phay bánh răng MĐ 27 2 60 8 51 1 trụ răng thẳng Phay bánh răng MĐ 28 trụ răng 2 45 8 35 2 nghiêng, rãnh xoắn Tiện MĐ 29 CNC cơ 2 60 4 54 2 bản Phay MĐ 30 CNC cơ 2 60 4 54 2 bản MĐ 31 Tiện lệch 3 75 10 62 3 8
  9. tâm, tiện định hình Thực 2 45 8 35 2 MĐ 32 hành hàn MĐ 33 Mài mặt 2 45 8 35 2 phẳng MĐ 34 Mài trụ ngoài, 2 45 8 35 2 côn ngoài MĐ 35 Thực tập 5 180 18 162 0 sản xuất Tổng cộng 81 1905 544 1284 77 2. Chương trình chi tiết mô đun Tên các Thời gian Số bài trong Tổng Lý Thực Kiểm TT mô đun số thuyết hành tra* 1 Quá trình cắt gọt khi mài và các 6 2 4 0 phương pháp mài 2 3 1 2 0 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của bề mặt mài 3 Cấu tạo và ký hiệu các loại đá mài 3 1 2 0 4 Phương pháp thử và cân bằng đá mài 13 2 10 1 5 Lắp và sửa đá mài 13 2 10 1 6 Vận hành máy mài phẳng 14 2 11 1 7 Mài mặt phẳng trên máy mài phẳng 35 2 32 1 Cộng 45 8 35 2 9
  10. 3. Điều kiện thực hiện môn học: 3.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ.... 3.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, máy tính,… 3.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về mài mặt phẳng 4. Nội dung và phương pháp đánh giá: 4.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 4.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 4.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau: 10
  11. Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 4.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột điểm kiểm tra Thường Viết/ Tự luận/ A1, C1 1 Sau 10 xuyên Thuyết trình Trắc nghiệm/ giờ. Báo cáo Định kỳ Viết và Tự luận/A1, A2, A3, B1, 3 Sau 20 thực hành Trắc nghiệm/ B2, C1 giờ thực hành Kết thúc môn Vấn đáp và Vấn đáp và A1, A2, A3, B1, 1 Sau 45 học thực hành thực hành B2, C1, C2 giờ trên mô hình 4.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân. 5. Hướng dẫn thực hiện môn học 5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng trung cấp cắt gọt kim loại 11
  12. 5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 5.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: Trình chiếu, thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận nhóm…. * Thực hành: - Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra. - Khi giải bài tập, làm các bài Thực hành, bài tập:... Giáo viên hướng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai tại chỗ cho nguời học. - Sử dụng các học cụ mô phỏng để minh họa các bài tập ứng dụng về mài mặt phẳng * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả - Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng tích hợp. Nếu người học vắng >30% số giờ tích hợp phải học lại mô đun mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung 12
  13. cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 6. Tài liệu tham khảo: [1]. Kỹ thuật mài -Trường công nhân kỹ thuật I - Hà nội-Tác giả: Nguyễn Văn Tính [2]. Thực hành cơ khí - Tiện phay bào mài-Nhà XB Đà Nẵng-2000- Tác giả Trần Thế San- Hoàng Trí - Nguyễn Thế Hùng BÀI 1. QUÁ TRÌNH CẮT GỌT KHI MÀI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP MÀI Mã bài: MĐ 33-01 Giới thiệu: Là bài học đầu tiên của công nghệ mài, các kiến thức trong bài này sẽ đề cập đến quá trình cắt và các phương pháp mài để áp dụng cho tất cả các loại máy mài phẳng, máy mài tròn, máy mài vô tâm...làm cơ sở cho các mô đun mài tiếp theo của chương trình Mục tiêu: - Giải thích rõ các đặc điểm khác nhau giữa gia công mài và gia công tiện, phay bào. - Trình bày được nguyên tắc chung của mài, nguyên lý áp dụng cho nguyên công mài bất kỳ như: mài tiến dọc, ngang, quay tròn, phối hợp 13
  14. - Nhận dạng chính xác sơ đồ nguyên lý mài, phân tích rõ lực cắt và công suất khi mài Phương pháp giảng dạy và những quy định khi thực tập tại xưởng - Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); tác phong đúng nội quy tại xưởng - Đối với người học: chấp hành nghiêm túc nội quy trong xưởng khi thực hành Điều kiện thực hiện bài học - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học - Nội dung:  Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức  Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.  Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp:  Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)  Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có 14
  15.  Kiểm tra định kỳ thực hành: không có Nội dung chính: 1.Những đặc điểm khác nhau giữa mài và tiện, phay, bào - Quá trình mài kim loại là quá trình cắt gọt chi tiết bằng dụng cụ cắt là đá mài, tạo ra rất nhiều phoi vụn do sự ma sát cắt và cà miết của các hạt mài vào vật gia công. - Mài có những đặc điểm khác với các phương pháp gia công cắt gọt khác như tiện, phay bào như sau: + Đá mài là dụng cụ cắt có nhiều lưỡi cắt với góc cắt khác nhau + Hình dáng hình học của mỗi hạt mài khác nhau, bán kính góc lượn ở đỉnh của hạt mài, hướng của góc cắt sắp xếp hỗn loạn, không thuận lợi cho việc thoát phoi + Tốc độ cắt khi mài rất cao, cùng một lúc trong một thời gian ngắn có nhiều hạt mài tham gia cắt gọt và tạo ra nhiều phoi vụn + Độ cứng của hạt mài cao do đó có thể cắt gọt được những vật liệu cứng mà các loại dụng cụ cắt khác không cắt được như thép đã tôi, hợp kim cứng.. + Hạt mài có độ giòn cao nên dễ thay đổi hình dạng, lưỡi cắt bị dễ bị vỡ vụn tạo thành những hạt mới hoặc bật ra khỏi chất dính kết. + Do có nhiều hạt cùng tham gia cắt gọt và hướng góc cắt của các hạt không phù hợp nhau tạo ra ma sát làm cho chi tiết gia công bị nung nóng rất nhanh và nhiệt độ vùng cắt rất lớn + Hạt mài có nhiều cạnh cắt và có bán kính tròn p ở đỉnh (hình 1.1) p ßx Quá trình tách phoi của hạt có thể chia làm 3 giai đoạn (hình 1.2) 15
  16. a/ Giai đoạn 1(trượt): Gọi bán kính cong của mũi hạt mài là p, chiều dày của lớp kim loại bóc đi là a. Ở giai đoạn đầu này mũi hạt mài bắt đầu va đập vào bề mặt gia công (hình1.2.a), lực va đập này phụ thuộc vào tốc độ mài và lượng tiến của đá vào vật gia công, bán kính cong p của mũi hạt mài hợp lý thì việc cắt gọt thuận tiện, nếu bán kính p quá nhỏ hoặc quá lớn so với chiều dày cắt a thì hạt mài sẽ trượt trên bề mặt vật mài làm cho vật mài nung nóng với nhiệt cắt rất lớn a< p a=p a> p Vq Vq Vq p p p a a a b/ Giai đoạn 2 (nén): Áp lực mài tăng lên, nhiệt cắt tăng lên làm tăng biến dạng dẻo của kim loại, lúc này bắt đầu xẩy ra quá trình cắt phoi (hình 1.2b) c/ Giai đoạn 3 (tách phoi): Khi chiều sâu lớp kim loại a > p (hình 1.2c) thì xẩy ra việc tách phoi. Khi bán kính P hợp lý thì hạt mài sắc, cắt gọt tốt và lượng nhiệt giữ nhỏ hơn. Quá trình tách phoi xẩy ra trong thời gian rất ngắn, khoảng từ 0,001 - 0,00005 giây. Do đó các giai đoạn của quá trình cắt gọt diễn ra nhanh chóng. 2. Sơ đồ mài - Nguyên tắc chung của sơ đồ mài phẳng có bàn từ chuyển động thẳng là đá quay tròn, chi tiết gia công được kẹp giữ trên bàn máy di chuyển qua lại dưới đá mài - Máy mài trục ngang có bàn máy chuyển động qua lại như hình 1.3 là loại máy mài phẳng được sử dụng phổ biến trong các xưởng máy công cụ hiện nay. Nguyên tắc làm việc là chi tiết gia công di chuyển qua lại dưới đá mài, đá mài được dẫn 16
  17. tiến xuống để thực hiện chiều sâu cắt, lượng tiến dao thực hiện được nhờ chuyển động ngang của bàn máy ở đầu mỗi hành trình. Máy mài phẳng trục ngang có bàn máy quay như sơ đồ hình1.4, đá mài chuyển động quay, chi tiết được giữ trên bàn từ của bàn quay ở phía dưới đá mài, lượng tiến của đá mài thực hiện được nhờ chuyển động bàn ngang của đầu mài. Loại máy này mài chi tiết nhanh hơn vì đá mài luôn luôn tiếp xúc với chi tiết gia công. - Máy mài phẳng trục đứng có bàn quay như hình 1.5 hoặc bàn di chuyển qua lại như hình 1.6. Đá mài thực hiện chuyển động quay, mặt làm việc của đá mài là mặt cạnh tiếp xúc với chi tiết được cặp giữ trên bàn máy quay hoặc di chuyển qua lại 3.Lực cắt gọt khi mài - Lực cắt gọt khi mài tuy không lớn lắm như khi tiện, phay, bào nhưng cũng phải tính toán công suất truyền động của động cơ và ảnh hưởng của nó đến chất lượng và độ chính xác khi mài Hình1.7. Lực cắt khi mài Py > P z > P x t: Chiều sâu mài (mm/hành trình kép) Cp: Hệ số phụ thuộc vào vật liệu 17
  18. Với thép đã tôi Cp = 2,2, thép không tôi Cp = 2,1, gang Cp = 2,0 - Thực nghiệm đã cho thấy rằng, khi mài lực hướng kính Py lớn hơn lực cắt gọt Pz từ 1 đến 3 lần: Py = ( 1 ~ 3) Pz. Đây là sự khác biệt của lực cắt khi mài so với khi tiện, phay, bào - Lực hướng kính Py phụ thuộc vào độ cứng vững của hệ thống công nghệ (máy, chi tiết, đá mài ) 4.Công suất mài Công suất của động cơ để truyền động trục đá mài được tính theo công thức: Nđá = (kw). Trong đó: Nđá: Công suất của động cơ trục đá mài (kw) Vđá: Tốc độ quay của đá mài (m/s) Ŋ: Hệ số truyền dẫn của máy Ŋ = 0,75~ 0,8 Pz: Lực cắt gọt khi mài Công suất của động cơ để truyền dẫn chi tiết mài: Nct = (kw) Trong đó: Nct là công suất của động cơ làm quay chi tiết Vct: Tốc độ quay của chi tiết (m/ph) Ŋ: Hệ số truyền dấn của máy ; Ŋ = 0,8 ữ 0,85 - Khi tính toán để chọn động cơ cho trục đá mài hoặc truyền dẫn chi tiết cần phải chọn thêm hệ số an toàn k, hệ số k = 1,3 ~1,5 hoặc cao hơn 5. Mài tiến dọc: Là sự dịch chuyển của chi tiết theo chiều dọc của bàn, đơn vị tính m/ph, ký hiệu SdPhương pháp này thường dùng trên các máy mài tròn ngoài, máy mài dụng cụ cắt. được áp dụng khi mài những chi tiết hình trụ có chiều dài > 80mm, hoặc gia công tinh nhằm nâng cao độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt 18
  19. - Mài tiến dọc đạt được độ bóng cao hơn mài tiến ngang. Trong điều kiện sản xuất hàng loạt, hàng khối nên chọn chiều dày của đá có trị số lớn nhất cho phép để nâng cao năng suất 6. Mài tiến ngang Là sự dịch chuyển của đá mài theo hướng vuông góc với trục của chi tiết gia công, đơn vị tính là mm/hành trình kép hoặc m/ph - Phương pháp này thường gặp ở các máy mài tròn ngoài, mài không tâm, máy mài dụng cụ cắt…, áp dụng khi mài những chi tiết ngắn < 80mm có dạng hình trụ, hình côn, cổ trục khuỷu, trục lệch tâm, trục bậc, các loại bạc, dạng ống.. - Mài tiến ngang có năng suất cao, được dùng trong sản xuất hàng loạt. Khi mài tiến ngang cần phải chọn độ cứng của đá cao hơn 1- 2 cấp so với mài tiến dọc để nâng cao tuổi bền của đá. 7. Mài quay tròn Là phương pháp mài những chi tiết mài quay quanh một trục của bàn máy, đá tiến vào để mài hết lượng dư - Mài quay tròn thường gặp ở các máy mài phẳng có bàn từ quay, máy mài xoa bằng 2 mặt đầu của đá… áp dụng để mài những chi tiết mỏng, các loại vòng, secmămg… - Có năng suất cao, dùng trong sản xuất hàng loạt 8. Mài phối hợp Là phương pháp mài kết hợp đồng thời cả tiến dọc và tiến ngang. Phương pháp này có năng suất cao nhưng độ chính xác và độ bóng giảm nên chỉ áp dụng cho những nguyên công mài thô hoặc bán tinh CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Nêu những đặc điểm khác nhau giữa mài và tiện, phay, bào? 19
  20. Câu 2: Quá trình tạo thành phoi khi mài qua các giai đoạn nào sau đây: A. Giai đoạn trượt ; B.Giai đoạn nén C . Giai đoạn tách phoi; D . Cả A, B, C Câu 3: Hãy ghép 1 câu ở cột A với cột B để làm thành câu đúng: A B a)Mài tiến dọc là sự dịch chuyển a') những chi tiết mài quay quanh một trục của bàn máy, đá tiến vào để mài hết lượng dư b) Mài tiến ngang là sự dịch chuyển b’) kết hợp đồng thời cả tiến dọc và tiến của ngang c) Mài quay tròn là phương pháp c’) của chi tiết theo chiều dọc của bàn máy mài d) Mài phối hợp là phương pháp d’) đá mài theo hướng vuông góc với trục mài của chi tiết gia công 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
159=>0