intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Máy Radio - Cassette (Nghề: Điện tử dân dụng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

14
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Máy Radio - Cassette (Nghề: Điện tử dân dụng - Trình độ: Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu giúp các em sinh viên trình bày đúng kết cấu, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của các khối và phân loại máy Radio - Casette; phân tích đúng nguyên lý hoạt động mạch điện của máy Radio - Casette.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Máy Radio - Cassette (Nghề: Điện tử dân dụng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  2. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Máy Radio- Cassette là một trong những mô đun chuyên môn ngành của nghề Điện tử dân dụng được biên soạn dựa theo chương trình khung đã xây dựng và ban hành năm 2017 của trường Cao đẳng nghề Cần Thơ dành cho nghề Điện tử dân dụng hệ Cao đẳng. Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được xây dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu, trong mỗi bài học đều có thí dụ và bài tập tương ứng để áp dụng và làm sáng tỏ phần lý thuyết. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm thực tế giảng dạy, tham khảo đồng nghiệp, tham khảo các giáo trình hiện có và cập nhật những kiến thức mới có liên quan để phù hợp với nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế. Nội dung giáo trình được biên soạn với lượng thời gian đào tạo 60 giờ gồm có: MĐ22-01: Khái niệm chung về máy CASSETTE MĐ22-02: Băng từ và đầu từ MĐ22-03: Các mạch điện trong Cassette MĐ22-04: Hệ thống cơ MĐ22-05: Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp chẩn đoán hư hỏng của máy CASSETTE MĐ22-06: Khái niệm chung về máy RADIO MĐ22-07: Các mạch điện trong Radio MĐ22-08: Hệ thống cáp đấu nối MĐ22-09: Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp chẩn đoán hư hỏng của máy RADIO Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ điều chỉnh hoàn thiện hơn. Cần Thơ, ngày tháng 8 năm 2018 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Nguyễn Phương Uyên Vũ 2
  3. MỤC LỤC BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY CASSETTE ................................................ 8 BÀI 2: BĂNG TỪ VÀ ĐẦU TỪ ............................................................................... 11 1. Đầu từ ................................................................................................................. 11 2.Băng từ ................................................................................................................... 20 BÀI 3: CÁC MẠCH ĐIỆN TRONG CASSETTE ..................................................... 25 1. Các mạch khuếch đại đầu từ .................................................................................. 25 2 Mạch tự động điều chỉnh mức ghi (ALC) ............................................................... 29 3. Phương pháp chẩn đoán kiểm tra và sửa chữa mạch ALC ...................................... 31 4.Các mạch điều khiển............................................................................................... 31 5.Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng trong mạch điều khiển. ........................................................................................................................ 38 6. Hệ thống hiển thị ................................................................................................... 40 BÀI 4: HỆ THỐNG CƠ ............................................................................................ 42 1.Hệ cơ thường .......................................................................................................... 42 2.Hệ cơ có chức năng điều khiển ............................................................................... 44 3.Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế hệ cơ ................................ 51 4.Mô tơ:..................................................................................................................... 52 5.Hệ thống ổn tốc ...................................................................................................... 55 6. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa và thay thế hệ cơ, mô-tơ và mạch ổn tốc ............. 58 BÀI 5: HIỆN TƯƠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG CỦA MÁY CASSETTE................................................................................ 60 1 Hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của Máy CASSETTE : ............................ 60 2 Quy trình kiểm tra Máy CASSETTE: ..................................................................... 61 3.Kiểm tra phán đoán khối chức năng có sự cố .......................................................... 62 4 Xây dựng lưu đồ phân tích phán đoán khối mạch chức năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng ........................................................................................................... 63 BÀI 6 : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY RADIO ..................................................... 64 1. Khái niệm chung về Máy RADIO.......................................................................... 64 2.Sơ đồ khối Máy RADIO đổi tần điều biên .............................................................. 64 3 Sơ đồ khối Máy RADIO đổi tần điều tần ................................................................ 65 4. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của Máy RADIO ....................................................... 66 BÀI 7: CÁC MẠCH ĐIỆN TRONG RADIO 1. Mạch thu tín hiệu cao tần ....................................................................................... 67 2 Mạch khuếch đại trung tần ...................................................................................... 68 3 .Mạch tách sóng AM và AGC: ................................................................................ 69 4 Mạch tách sóng FM ................................................................................................ 70 BÀI 8: HỆ THỐNG CÁP ĐẦU NỐI ......................................................................... 72 1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cáp đấu nối: ............................................ 72 2.Cấu tạo, quy ước của các loại jack cắm................................................................... 72 BÀI 9: HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG CỦA MÁY RADIO ...................................................................................... 77 1. Hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của Máy RADIO .................................... 77 2. Quy trình kiểm tra Máy RADIO ............................................................................ 77 3. Kiểm tra phán đoán khối chức năng có sự cố ......................................................... 77 4 Phân tích phán đoán khối mạch chức năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80 3
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên mô đun: MÁY RADIO - CASSETTE Mã mô đun: MĐ 22 Thời gian thực hiện mô đun: 45 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 28 giờ; Kiểm tra: 02 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các mô-đun/ môn học Linh kiện điện tử; Mạch điện tử cơ bản, Mạch điện tử nâng cao; Kỹ thuật xung số; Hệ thống âm thanh… - Tính chất: Là mô đun bắt buộc II. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Kiến thức: + Trình bày đúng kết cấu, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của các khối và phân loại Máy RADIO - CASSETTE + Phân tích đúng nguyên lý hoạt động mạch điện của Máy RADIO - CASSETTE - Kỹ năng: + Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch điện các khối chức năng Máy RADIO - CASSETTE. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có khả năng tự định hướng, chọn lựa phương pháp tiếp cận thích nghi với các bài học + Có năng lực đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu của mình + Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn + Sinh viên có thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập Nội dung của môn học/mô đun: Thời gian (giờ) Thực hành, Số Tên các bài trong mô đun Lý thí nghiệm, Kiểm TT Tổng số thuyết thảo luận, bài tra tập Bài 1:Khái niệm chung về 1 1 1 máy CASSETTE 1. Chức năng, nhiệm vụ và 0.5 0.5 phân loại Máy CASSETTE 2. Sơ đồ khối, chức năng và 0.5 0.5 nhiệm vụ các khối 2 Bài 2:Băng từ và đầu từ 1 1 1. Đầu từ 0.25 0.25 2 . Băng từ 0.25 0.25 3 . Phương pháp kiểm tra, cân 0.5 0.5 chỉnh và thay thế đầu từ 4
  5. Bài 3:Các mạch điện trong 3 8 2 6 Cassette 1. Các mạch khuếch đại đầu từ 2 0.5 1.5 2. Mạch tự động điều chỉnh 2 0.5 1.5 mức ghi (ALC) 3. Các mạch điều khiển 2 0.5 1.5 4. Hệ thống hiển thị 2 0.5 1.5 4 Bài 4:Hệ thống cơ 4 2 2 1. Hệ cơ thường 0.5 0.25 0.25 2. Hệ cơ có chức năng điều 0.5 0.25 0.25 khiển 3. Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế 0.5 0.25 0.25 hệ cơ 4. Môtơ: 0.5 0.25 0.25 5. Hệ thống ổn tốc 0.5 0.25 0.25 6. Phương pháp điều chỉnh tốc 0.5 0.25 0.25 độ quay Mô-tơ 7. Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế 1 0.5 0.5 mô-tơ và mạch ổn tốc Bài 5: Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp chẩn 5 4 2 2 đoán hư hỏng của máy CASSETTE 1.Hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của Máy 1 0.5 0.5 CASSETTE 2.Quy trình kiểm tra Máy 1 0.5 0.5 CASSETTE 3.Kiểm tra phán đoán khối chức 1 0.5 0.5 năng có sự cố 4.Xây dựng lưu đồ phân tích phán đoán khối mạch chức 1 0.5 0.5 năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng 6 Bài 6:Khái niệm chung về 1 1 5
  6. máy RADIO 1.Hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của Máy 0.25 0.25 CASSETTE 2.Quy trình kiểm tra Máy 0.25 0.25 CASSETTE 3.Kiểm tra phán đoán khối chức 0.25 0.25 năng có sự cố 4.Xây dựng lưu đồ phân tích phán đoán khối mạch chức 0.25 0.25 năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng Bài 7:Các mạch điện trong 7 13 3 9 1 Cassette 1 Mạch thu tín hiệu cao tần 1.5 0.25 1.25 2 Mạch khuếch đại trung tần 1.5 0.25 1.25 3 Mạch tách sóng AM và AGC 2 0.5 1.5 4 Mạch tách sóng FM 2 0.5 1.5 5 Mạch tự động chọn sóng đài 2 0.5 1.5 cần thu 6 Mạch điện khối giải mã tách 1.5 0.5 1 kênh FM Stereo 7 Mạch tự động chọn tần số cần 1.5 0.5 1 thu (AFC) Kiểm tra 1 1 8 Bài 8:Hệ thống cáp đấu nối 1 1 1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ 0.25 0.25 của hệ thống cáp đấu nối 2 Sơ đồ lắp ráp hệ thống cáp 0.25 0.25 đấu nối 3 Cấu tạo, quy ước của các loại 0.25 0.25 jack cắm 4 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp sửa chữa 0.25 0.25 hệ thống cáp đấu nối 9 Bài 9: Hiện tượng, nguyên 12 2 9 1 6
  7. nhân và phương pháp chẩn đoán hư hỏng của máy RADIO 1 Hiện tượng và các nguyên 0.5 0.5 nhân hư hỏng của Máy RADIO 2 Quy trình kiểm tra Máy 0.5 0.5 RADIO 3 Kiểm tra phán đoán khối chức 5 0.5 4.5 năng có sự cố 4 Xây dựng lưu đồ phân tích phán đoán khối mạch chức 5 0.5 4.5 năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng 1 1 Cộng 45 15 28 02 7
  8. BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY CASSETTE Mã bài MĐ 22 – 01 Mục tiêu của bài: Học xong bài này, học viên có khả năng: - Trình bày chức năng nhiệm vụ và phân loại Máy CASSETTE dân dụng theo đúng nội dung đã học. - Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối trong Máy CASSETTE dân dụng theo đúng nội đã học. - Nhận dạng vị trí các khối trên Máy CASSETTE dân dụng một cách chính xác. - Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, chủ động và sáng tạo trong học tập. - Cẩn thận, an toàn cho người và thiết bị. Nội dung bài: 1. Chức năng, nhiệm vụ và phân loại Máy CASSETTE 1.1. Chức năng: Dùng ghi - phát âm thanh trên băng từ 1.2. Nhiệm vụ: Dùng ghi tín hiệu lên băng từ, tín hiệu đó là Radio, trên băng từ và các tín hiệu khác từ ngoài đưa vô: CD, DVD, Phono, … Chuyển tín hiệu từ trên băng từ sang tín hiệu âm tần rồi khuyếch đại đưa ra loa. 2. Sơ đồ khối, chức năng và nhiệm vụ các khối 2.1Sơ đồ khối 220V Nguồn Cung cấp KĐ ghi Tín hiệu cần ghi Khối cơ Mạch lọc KĐ KĐ phát Âm sắc Âm tần Công tắc ghi-phát Loa Hình 1. 1:Sơ đồ khối Cassette 2.2. Chức năng và nhiệm vụ các khối 2.2.1.Khối nguồn cung cấp: - Mạch nguồn trong máy Cassette có kết cấu đơn giản thông thường điện áp sau khi được hạ áp bằng biến thế sẽ được chỉnh lưu thành nguồn DC bằng 2 kiểu: chỉnh lưu 2 bán kỳ và chỉnh lưu toàn kỳ. - Mạch ổn áp thông dụng là dùng transistor khuếch đại dòng ổn áp bằng diode zener, đôi khi dùng IC. - Nhưng việc phân phối nguồn cho các thành phần trong máy khá phức tạp do phải đi qua các lá kim trên hệ cơ và công tắc chọn chức năng (Radio – Tape) - Một số máy có thêm các chức năng khác như Dubbing, CD, Line in, thì càng phức tạp hơn. - Có nhiệm vụ cung cấp nguồn một chiều cho tất cả các khối trong Cassette trong. Khối nguồn thừơng có mạch ổn áp cố định 2.2.2.Tầng khuếch đại công xuất âm tần (Audio Amply): 8
  9. - Tầng công suất trong máy Cassette là tầng khuếch đại động lực cung cấp tín hiệu cho loa. - Ngõ vào của tầng công suất lấy tín hiệu từ volume. - Ngõ ra tín hiệu của tầng công suất đến jack cắm phone qua tiếp điểm thường đóng trong jack cắm phone sau đó đến loa. - Thông thường các IC công suất có nhôm tản nhiệt, nhưng một số máy công suất nhỏ thì không có tản nhiệt. - Nguồn cung cấp cho tầng khuếch đại công suất được lấy trực tiếp từ nguồn (từ 9V đến 12V) không đi qua ổn áp. 2.2.3.Tầng lọc âm sắc (Graphic Equalizer): - Trong máy Cassette thường sử dụng mạch Equalizer làm mạch lọc âm sắc, có một số máy chất lượng không cao sử dụng mạch lọc kiểu Tone đơn giản hơn. - Các mạch lọc equalizer trong máy Cassette sử dụng transistor hoặc IC dạng mạch lọc tích cực - Thông thường các mạch Equalizer đều lấy điện từ nguồn ổn áp. - Một số máy đời mới sử dụng mạch Equalizer dạng Menu. - Tầng này giúp người sử dụng điều chỉnh sắc thái âm thanh như điều chỉnh tần số, điều chỉnh Bass -Tress, điều chỉnh âm lượng . 2.2.4.Tầng khuếch đại đầu từ (Head Amply): Tín hiệu âm tần thu được từ đầu từ rất yếu được tầng này khuếch đại lên biên độ đủ lớn trước khi đưa sang tầng lọc âm sắc. 2.2.5.Tầng KĐ ghi: Có nhiệm vụ khuyếch đại, ổn định mức tín hiệu trước khi đưa vô đầu từ ghi 2.2.6. Chuyển mạch (Function): Là chuyển mạch lựa chọn ghi hay phát - Khi ở chế độ play: tín hiệu từ băng cassette sẽ được đầu từ chuyển thành tín hiệu điện, tín hiệu điện này có biên độ rất nhỏ được mạch khuyếch đại đàu từ khuyếch đại lớn đủ lớn rồi đưa vào mạch lọc âm sắc, sau khi tín hiệu âm thanh được người sử dụng điều chỉnh theo ý mình được đưa đến tầng công suất khuyếch đại rồi đưa tới loa. - Khi ở chế độ ghi: tín hiệu bên ngoài được đưa vào cassette thông qua mạch khuyếch đại ghi rồi qua hệ thống chuyển mạch. tín hiệu này được đưa đến đầu tư ghi. Đầu từ ghi sẽ ghi tín hiệu lên băng từ. Khối cơ: Trong hệ cơ cassette có kết cấu như sau: - Băng từ cassette: làm nhiệm vụ lưu trữ tín hiệu âm thanh, có thể ghi được tín hiệu và đồng thời có thể xoá được tín hiệu âm thanh. - Đầu từ cassette: làm nhiệm vụ nhận tín hiệu âm thanh để ghi vào băng cassette, đồng thời còn làm nhiệm vụ lấy tín hiệu âm thanh đã ghi từ băng cassette để phát lại tín hiệu âm thanh này ra loa. - Mô tơ: làm nhiệm vụ chính trong việc chuyển động của hệ cơ, tạo lực cho dàn cơ hoạt động, thông thường Mô tơ hoạt động dưới sự điều khiển của tiếp điểm lá kim - Các phím bấm: làm nhiệm vụ chọn các trạng thái hoạt của băng cassette, thông thường các phím bấm hoạt động được giữ lại bằng các móc gài cơ khí. - Các bánh xe truyền động: làm nhiệm vụ chuyển đổi các trạng thái hoạt động của băng cassette. 9
  10. - Dây curoa: làm nhiệm vụ truyền lực quay từ Mô tơ vào các bánh xe truyền động. 10
  11. BÀI 2: BĂNG TỪ VÀ ĐẦU TỪ Mã bài MĐ 22 - 02 Mục tiêu của bài: Học xong bài này, học viên có khả năng: - Trình bày cấu tạo của đầu từ và băng từ theo đúng nội dung đã được học. - Trình bày nguyên tắc xoá, ghi và phát của đầu từ và băng từ trong Máy CASSETTE dân dụng theo đúng yêu cầu nội dung đã học. - Phương pháp kiểm tra, cân chỉnh và thay thế đầu từ trong Máy CASSETTE theo đúng chế độ. - Thay thế và điều chỉnh đầu từ trong Máy CASSETTE dân dụng đúng chỉ tiêu kỹ thuật. - Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, chủ động và sáng tạo trong học tập. Cẩn thận, an toàn cho người và thiết bị. Nội dung bài: 1. Đầu từ 1.1 Cấu tạo Hình 2. 1: Cấu tạo đầu từ - Gồm có cuộn dây quấn trên lõi sắt ghép từ nhiều lá sắt, lõi sắt có 1 khe hở nhỏ gọi là khe từ, nơi đây dùng để trao đổi tín hiệu giữa đầu từ và băng từ. - Khe từ được thiết kế có độ rộng phù hợp sao cho có thể liên lạc được từ trường từ băng tốt nhất song bảo đảm không tạo từ trở lớn làm giảm cường độ từ thông trong lõi sắt sẽ làm giảm biên độ tín hiệu ra. L oûñaà töø i u & cuoä daâ n y Boätöø t Ñeá ng töø baê Baêg töø n Hình 2. 2: Khe từ tiếp xúc băng từ - Do đó khi đầu từ sử dụng lâu ngày bị mòn, nên khe từ rộng làm giảm biên độ các tín hiệu có tần số cao của tín hiệu âm. 1.2.Phân loại - Đầu từ mono: Là loại đầu từ có 1 khe từ, có 2 dây (2 chấu hàn). Hiện trên thị trường không có bán các lọai đầu từ của máy mono nhưng vẫn còn khá nhiều máy mono còn sử dụng do đó ta phải dùng đầu từ stereo để thay thế. 11
  12. - Đầu từ Stero thông thường: Là loại đầu từ có 2 khe từ và có 4 đầu dây ra. Khi hàn dây tín hiệu chúng ta thường nối tắt 1 cặp đầu dây ra. Dây tín hiệu Dây mass Hình 2. 3: Đầu từ Stereo thông thường Đầu từ máy stereo dạng 3 dây (mass chung): phương pháp đấu dây như hình trên - Đầu từ Reverse có 5 đầu: đầu từ stereo dạng 5 dây (dây mass nối xuống sườn hệ cơ để chống nhiểu). dạng này chúng ta thấy gặp nhiều trong các máy Reverse thông dụng (rẻ tiền) Hình 2. 4: Dạng Reverse 5 đầu dây ra Chú ý: Khi đã cân chỉnh cho máy hát phải thử ghi tín hiệu từ Radio và phát lại nếu nghe nhỏ phải đổi đầu dây tín hiệu. - Đầu từ Auto Reverse dạng không xoay: là loại đầu từ có tới 6 đầu ra và có 4 khe để đọc các đường L, R trên băng từ. Trong hệ thống cơ phải có công tắc chuyển cuộn dây khe đọc mặt A, B trên băng khi đảo chiều chạy băng CS-R CS-F Phíp dẫn tín hiệu Công tắc chuyển cuộn dây Mặt trên đầu Hình 2. 5: Cơ cấu đầu từ từ Reverse không xoay - Đầu từ Auto Reverse dạng xoay: là loại đầu từ có 4 đầu ra và có 2 khe để đọc các đường L, R trên băng từ. 12
  13. Vít giử đầu từ vào hệ cơ Vít điều chỉnh cân khe từ so với đường track Hình 2. 6: Cơ cấu đầu từ Reverse xoay 1.3.Nguyên lý hoạt động Ghi và đọc lại âm thanh là hai quá trình: Quá trình ghi tức là âm thanh được biến đổi thành dòng điện (dòng âm tần) sau đó qua các khâu xử lý dòng điện âm tần để được tín hiệu ghi tính hiệu ghi tác động lên vật liệu nào đó, gọi là vật ghi, để tính chất vật lý của vật ghi biến thiên theo quy luật của tín hiệu ghi và nó không bị thay đổi nhiều dưới tác động của môi trường có vật ghi. Như đã biết, âm thanh là hàm số biến thiên theo thời gian sau quá trình ghi, âm thanh được lưu giữ ở vật ghi và sự biến thiên theo thời gian của âm thanh được biến đổi thành sự biến thiên theo toạ độ ở trên vật ghi. Để có sự biến thiên theo toạ độ đòi hỏi vật ghi phải chuyển động. Quá trình ghi sẽ không bị méo nếu quy luật biến thiên của tính chất vật lý của vật ghi theo hàm toạ độ phù hợp với quy luật biến thiên của âm thanh theo hàm thời gian. Đồng thời vận tốc chuyển động của vật ghi ở hai quá trình ghi và đọc phải bằng nhau. Tóm lại ghi và đọc lại âm thanh là quá trình lưu giữ âm thanh và có thể đem ra đọc lại khi cần thiét máy ghi âm phải thực hiện được quá trình chung đó nếu máy chỉ đọc mà không ghi thì đó gọi là máy hát. 1.3.1.Nguyên tắc xoá băng. Để xoá các tín hiệu trên băng đã có trước đó về nguyên tắc người ta cho băng nhiễm từ trường đều. Có nhiều cách xoá băng nhưng hiện nay thông dụng có hai cách: Tín hiệu điện Đầu từ Bột từ trên băng từ Chiều chạy băng từ Khe từ Hình 2. 7: Tạo từ trường đều trên băng 13
  14.  Xóa băng dùng nam châm vĩnh cửu - Dùng nam châm vĩnh cửu gắn trên hệ cơ sao cho khi máy ở chế độ phát thì nam châm không đè lên băng xem hình dưới Đầu từ ghi Đầu từ -phát xoá - + Hình 2. 8: Vị trí của đầu từ xóa khi phát băng - + Hình 2. 9: Vị trí của đầu từ xóa khi xóa băng - Kiểu dùng nam châm vĩnh cửu để xoá băng có hạn chế không thay thay đổi được cường độ từ trường theo từng loại băng, do đó khi ghi với băng chất lượng cao như băng Metal nam châm vĩnh cửu sẽ xoá không sạch. - Để khắc phục người ta dùng mạch dao động tạo ra dòng AC có tần số khoảng 50KHz đến 150KHz đưa vào đầu từ xoá có cấu trúc tương tự đầu từ ghi phát nhưng khe từ rộng hơn và nội trở đầu từ nhỏ hơn (khảng vài chục ohm). Do tính chất từ trễ của lõi sắt khi có dòng AC tần số rất cao tạo từ thông biến thiên rất nhanh lõi sắt gần như bị bảo hoà từ nghĩa là từ thông trên lõi sắt biến thiên rất ít. - Như vậy khi cho băng lướt qua đầu từ thì tín hiệu sẽ bị xoá tương tự như nam châm vĩnh cửu. - Khi cần thay đổi cường độ từ thông người ta chỉ cần thay đổi tần số của dòng AC sẽ làm cho đầu từ bão hoà sâu hơn làm tăng thông lượng trên lõi sắt nên có thể xoá tốt các băng có chất lượng cao giữ từ tốt.  Xoá bằng dòng DC SW2 P R VCC R15 Hình 2. 10: Mạch xóa băng dùng dòng DC 14
  15. - Khi ở vị trí phát thì không cấp điện cho đầu từ xoá. - Khi ở vị trí ghi công tắc ghi phát chuyển sang chế độ REC đầu từ xoá được cấp nguồn tạo từ trường đều xoá băng. - Kiểu mạch này có khuyết điểm khi sử dụng với thời gian dài do ảnh hưởng của nội trở cuộn dây làm đầu từ nóng lên do đến ảnh hưởng đến chất lượng dây băng.  Xoá băng bằng dòng AC  Dạng mạch 1 : SW7 R P VCC R4 R5 R6 120 12 180 R2 R1 56k Q1 NORMAN 15k CROM SW6 C4 METAL C2 .012 R1 15k 1 .012 C5 L2 + 100uF 10uH C1 2 .047 Hình 2. 11: Xóa băng dùng dòng AC dạng 1 Dạng mạch dùng 1 Transistor thường được sử dụng trong các máy radio – cassette vẫn sử dụng kiểu xoá băng bằng nam châm nhưng dùng dòng AC có tần số cao để phân cực cho đầu từ khi ghi - C1 và L2 là khung dao động, được cung cấp năng lượng bởi transistor Q1. - C4 hồi tiếp tín hiệu để cung cấp năng lượng cho mạch dao động. - R2 phân cực chân B/Q1. - R5, R6 cấp nguồn cho transistor dao động khi sử dụng băng Metal transistor được cấp dòng lớn nhất để tạo ra biên độ tín hiệu lớn xoá băng Metal.  Dạng mạch 2 SW7 R P 1 C3 L1 R3 330pF 1 2 4k7 2 L2 R1 L3 C2 C1 .012 .01 10k 2 1 Q1 BEAT CANCEL R2 R3 C 3k9 B A 47 C5 C6 .047 .022 Hình 2. 12: Xóa băng dùng dòng AC dạng 2 15
  16. 1 - L3, C2 là khung dao động với tần số là f = . 2 L3 C 2 - L2 cung cấp năng lượng cho khung dao động L3 thông qua năng lượng cảm ứng từ khi Q1 dẫn. - L1 hồi tiếp dương kích thích Q1 dao động. - R1, R2 cầu phân thế phân cực chân B/Q1. - C1 liên lạc tín hiệu hồi tiếp ngăn DC. Công tắc Beat Cancel dùng để thay đổi tần số của mạch dao động khi ghi tín hiệu từ Radio trúng tần số phách của mạch dao động gây nhiễu lên radio.  Dạng mạch 3: SW7 R P VCC R1 C C1 .01 220k Q1 C3 C4 L1 R3 A 330pF .01 4k7 R3 L3 C2 47 .012 Q2 L2 C1 .01 R2 B 220k D BEAT CANCEL C B A C5 C6 .047 .022 Hình 2. 13: Xóa băng dùng dòng AC dạng 3 Được sử dụng trong các máy cassette xoá bằng dòng AC và phân cực cũng sử dụng dòng AC. - L3 C2 là khung dao động. - L1 cung cấp năng lượng cho khung dao động khi Q1 dẫn. - L2 cung cấp năng lượng cho khung dao động khi Q2 dẫn. - R1, R2 phân cực cho chân B/Q1, B/Q2. - R3 ổn định nhiệt cho Q1và Q2.  Nguyên lý hoạt động của mạch: Khi cấp nguồn cho máy khung dao động gồm L3, C2 tự dao động tạo ra dòng AC. Giả sử tại A có bán kỳ dương dòng điện trong khung dao động đi theo chiều từ A đến B. Lúc này tại C cũng có bán kỳ dương của tín hiệu hồi tiếp về chân B/Q2 kích Q2 dẫn dòng điện từ nguồn cung cấp qua cuộn dây L2 và mối nối CE/Q2 ta thấy dòng điện qua cuộn dây L2 cùng chiều với chiều dòng điện qua cuộn dây L3 do đó cuộn dây L3 được cung cấp năng lượng. Khi mạch dao động đổi chiều phát tại A có tín hiệu âm tại C có bán kỳ âm và tại D có bán kỳ dương hồi tiếp qua C1 kích Q1 dẫn dòng điện từ nguồn cung cấp đổ qua cuộ dây L1 có chiều cùng chiều với dòng điện qua cuộn dây L3, L3 lại được cung cấp năng lượng thông qua cảm ứng từ duy trì mạch dao động. Các hư hỏng thường gặp:  Khi ghi phát lại nghe tín hiệu cũ chồng lên tín hiệu mới: - Nguyên nhân: không xoá được băng. - Phương pháp kiểm tra sửa chữa: 16
  17. Đo ohm kiểm tra cuộn dây đầu từ thường có điện trở khoản từ 10 đến vài chục ohm, nếu có điện trở lớn hơn hoặc không có điện trở cuộn dây đầu từ đứt. Cho máy hoạt động ở chế độ REC đo điện thế AC trên cuộn dây đầu từ phải có điện thế khoản vài trăm mv đến 1V. Nếu không có điện thế kiểm tra mạch dao động. Đo điện thế DC tại chân C các transistor phải có giá trị gần bằng nguồn Nếu không có điện kiểm tra công tắc ghi phát và điện trở cô lập nguồn.  Khi ghi phát lại nghe tín hiệu mới lớn tín hiệu cũ nghe nhỏ: - nhân máy xoá không sạch. - Phương pháp kiểm tra sửa chữa: Làm sạch đầu từ xoá. Kiểm tra các điện trở cấp nguồn có thể tăng trị số. Thay transistor có hệ số khuếch đại lớn hơn. 1.3.2.Nguyên tắc ghi băng Cuộn dây Dòng từ Lỏi sắt thông Băng từø Hình 2. 14: Bề mặt đầu từ khi tiếp xúc băng từ Các đường tín hiệu ghi trên băng: hiện nay ta sử dụng thông thường các lọai băng stereo có thể hát được hai chiều (hai mặt) do đó tín hiệu ghi lên có cấu trúc gồm 4 đường dành cho 2 mặt băng Kênh L mặt A(0,6mm) Khoảng cách giữa 2 kênh 0,3mm Kênh R mặt A(0,6mm) Khoảng cách giữa 2 mặt băng (0,8mm) Kênh L mặt B(0,6mm) Khoảng cách giữa 2 kênh 0,3mm Hình 2. 15: Cấu trúc các đường ghi trên băng Người ta đưa tín hiệu âm tần cần ghi lên đầu từ biến đổi thành từ thông để nhiễm từ lên băng. Tuy nhiên nếu ta chỉ đưa thuần tín hiệu âm tần lên đầu từ, thì tín hiệu âm tần có biên độ rất nhỏ sẽ không thể nhiễm từ lên băng. Như vậy khi phát lại sẽ tuay ra hiện tượng bị méo. Để tránh hiện hiện tượng méo khi phát lại, ta phân cực cho đầu từ khi ghi để tạo ra từ trường sẵn có trên đầu từ. 17
  18. V t Hình 2. 16: Tín hiệu âm tần không phân Khi có tín hiện âm tần từ trường của tín hiệu này sẽ chồng lên từ trường có trước nên khi ghi lên băng phát lại không méo. Xem hình dưới ta thấy biên độ tín hiệu âm tần được nâng cao tùy thuộc vào biên độ tín hiệu sóng cao tần đưa vào đầu từ ghi. V Sóng âm tần t Sóng cao tần Hình 2. 17: Tín hiệu âm tần có phân cực Hệ cơ kéo băng trong hộp cassette di chuyển với tốc độ đều ngang qua hai đầu từ, hai đầu từ ép sát vào băng từ, băng từ di chuyển qua đầu xoá trước rồi mới qua đầu ghi. Có hai loại đầu từ xoá là đầu xoá bằng nam châm vĩnh cửu và đầu xoá Sử dụng dòng cao tần để xoá, sau khi xoá băng xong đầu ghi mới phóng từ thông lên mặt băng để từ hoá lớp oxyt sắt và ghi băng dưới dạng từ dư, đầu ghi trong quá trình ghi còn nhận thêm dòng cao tần để phân cực băng, mục đích làm cho tín hiệu ghi không bị méo dạng sinh ra sai giọng. 18
  19. Hình 2. 18: Chế độ Recorder – Ghi âm từ Micro Mạch khuếch đại đầu từ ở chế độ ghi âm từ Micro, tín hiệu từ Micro đi qua chuyển mạch ghi và được khuếch đại qua tầng Head Amply sau đó đi qua chuyển mạch Function để tiếp nhận thêm tín hiệu từ Radio, sau đó vòng trở lại qua chuyển mạch ghi đưa về đầu từ Ghi/đọc để ghi lên băng từ. Hình 2. 19: Minh họa quá trình ghi băng từ 1.3.4.Nguyên tắc phát băng Như ta đã biết tín hiệu được lưu giữ trên băng từ dưới dạng từ thông biến thiên. - Nên khi ta cho băng lướt qua đầu từ, chính các từ thông biến thiên này làm xuất hiện điện áp biến thiên, đây chính là tín hiệu lấy ra trên cuộn dây đầu từ. - Để chống nhiểu tốt, khi ghi ta phải tăng độ lợi tín hiệu tần số cao. Do đó mạch khuếch đại tín hiệu đầu từ được thiết kế sao cho giảm độ lợi tín hiệu tần số cao. Để tín hiệu phát lại được trung thực với tín hiệu lúc ghi vào. Nên mạch sử dụng các đường hồi tiếp giãm độ lợi ở tần số cao. 19
  20. Hình 2. 20: Chế độ Play – Nghe băng 1.3.5.Nguyên tắc ghi băng: Băng đã ghi, trên mặt băng bị từ hoá sẽ gồm những nam châm nhỏ li ti xếp nằm nối tiếp nhau, khi phát băng những nam châm phóng từ thông vào khe sắt của đầu đọc, từ thông tập trung vào lõi sắt non của đầu từ tạo ra trên cuộn dây sức điện động cảm ứng tức là tín hiệu âm tần, tín hiệu này đi qua chuyển mạch ghi vào tầng khuếch đại đầu từ và qua các tầng Equalizer, khuếch đại công xuất rồi đưa ra loa. Có thể xoá băng (làm mất các vệt từ hoá trên mặt băng) theo ba cách • Dùng một nam châm vĩnh cửu làm đầu xoá . • Dùng điện một chiều đưa vào cuộn dây của đầu xoá. • Dùng dòng cao tần từ 30KHz đến 160KHz đưa vào đầu xoá. 2.Băng từ 2.1.Cấu tạo Băng cassete được cấu tạo bởi sợi dây nhựa tổng hợp, trên đó được phủ một lớp bột từ gồm nhiều hạt từ sắp xếp không theo trật tự, tùy theo lớp bột từ mà người ta chia thành các loại băng như Normal - Oxyt Crôm – Mêtal. Cách phân biệt 3 loại băng này là nhìn chữ in trên băng hay vỏ hộp băng. Tuy nhiên ta có thể nhìn dưới đáy hộp băng có ký hiệu khoảng trống thay đổi, băng Mêtal có khoảng trống lớn hơn Oxyt Crôm, băng Oxyt Crôm ( CrO2 ) khoảng trống lớn hơn băng Normal. Mặc dù băng từ được nhiều nhà sản xuất chế tạo thành nhiều loại băng từ có tính chất và công dụng theo các tiêu chuẩn khác nhau tuy nhiên các loại băng từ đó đều có chung một kết cấu: đó là một lớp từ tính được trộn với keo kết dính phủ lên trên màn chất dẻo gọi là keo kết. Hình 2. 21: Cấu tạo băng từ cassette a. Băng từ thường 1. Lớp đế b. Băng từ có lớp áo 2. Lớp từ tính 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2