Giáo trình mô đun Tài chính doanh nghiệp 1 (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
lượt xem 8
download
"Giáo trình mô đun Tài chính doanh nghiệp 1 (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu" trình bày các nội dung cơ bản về: Tài chính doanh nghiệp; Chức năng của tài chính doanh nghiệp; Môi trường kinh doanh; Tài sản lưu động của doanh nghiệp; Bảo toàn vốn lưu động;... Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình mô đun Tài chính doanh nghiệp 1 (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
- UỶ BAN NHÂN DÂN TÌNH BẠC LIÊU TRÖÔØNG CAO ĐẲNG KINH TEÁ – KYÕ THUAÄT GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ KTKT ngày tháng năm 2020 của Hiệu trưởng Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu) Bạc Liêu, năm 2020 (TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ) 0
- MỤC LỤC Trang GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 04 BÀI MỞ ĐẦU. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 05 1. Tài chính doanh nghiệp 05 1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính 05 1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 05 1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 06 2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính DN 07 2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp 07 2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh 08 2.3. Môi trường kinh doanh 08 CÂU HỎI ÔN TẬP 10 CHƯƠNG 1. VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 11 1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 11 1.1. Tài sản cố định 11 1.2. Vốn cố định 17 2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 17 2.1. Hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 17 2.2. Mục đích và ý nghĩa khấu hao tài sản cố định 18 2.3. Nguyên tắc khấu hao TSCĐ 18 2.4. Phương pháp khấu hao tài sản cố định 18 2.5. Phạm vi tính khấu hao 24 2.6. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định 26 3. BẢO TOÀN VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU 30 QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH 3.1. Bảo toàn vốn cố định 30 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 31 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 33 CHƯƠNG 2. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 38 1. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 38 1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp 38 1.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp 39 1
- 2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG 41 2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động 41 2.2. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động 41 2.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động và lập kế hoạch vốn 41 lưu động 2.4. Xác định các nguồn vốn lưu động 55 2.5. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết 55 trong năm 3. BẢO TOÀN VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 56 3.1. Bảo toàn vốn lưu động 56 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 57 3.3. Biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 60 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 60 CHƯƠNG 3. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN 66 PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1. CHI PHÍ SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 66 1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất – kinh doanh của DN 66 1.2. Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh 68 1.3. Kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh 70 2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG 71 DOANH NGHIỆP 2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 71 2.2. Hạ giá thành sản phẩm 72 3. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP 75 3.1. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ 75 3.2. Căn cứ lập kế hoạch 75 3.3. Phương pháp lập kế hoạch giá thành sản xuất tính theo khoản mục 75 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 80 CHƯƠNG 4. DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 91 1. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 91 1.1.Khái niệm và nội dung doanh thu hoạt động kinh doanh 91 1.2. Ý nghĩa chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm 92 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản 93 phẩm 2
- 1.4. Lập kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp 91 2. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 95 2.1. Khái niệm và nội dung lợi nhuận 95 2.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận 98 2.3. Lập kế hoạch lợi nhuận 100 2.4. Biện pháp tăng lợi nhuận 104 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 3
- GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNSX Doanh nghiệp sản xuất DTBH Doanh thu bán hàng GTGT Giá trị gia tăng HH Hàng hóa KD Kinh doanh NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước TCDN Tài chính doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh SXSP Sản xuất sản phẩm 4
- BÀI MỞ ĐẦU TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Mục tiêu: - Nhận biết được hoạt động của doanh nghiệp và tài chính; - Trình bày được các nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp; - Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp; - Phân tích được vai trò của tài chính doanh nghiệp. 1. Tài chính doanh nghiệp 1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính 1.1.1. Khái niệm - Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định,được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. - Kinh doanh (KD) là việc thực hiện liên tục một,một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. - Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của DN. 1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính Trong kinh tế thị trường, tiền đề cho các hoạt động của DN là một lượng vốn tiền tệ nhất định. Bằng cách thức nhất định, doanh nghiệp tạo lập được số vốn hay quỹ tiền tệ ban đầu. Quá trình hoạt động của DN là quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ và quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ cũng là quá trình phát sinh các dòng tiền vào và dòng tiền ra. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ cũng là quá trình phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị => Các quan hệ tài chính Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi TCDN bao gồm: - Những quan hệ kinh tế giữa DN với Nhà nước. - Những quan hệ kinh tế giữa DN với các chủ thể kinh tế khác. - Những quan hệ kinh tế giữa DN với các cá nhân - Những quan hệ kinh tế trong nội bộ DN. 1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng: 5
- 1.2.1. Chức năng phân phối Thu nhập bằng tiền của DN được TCDN phân phối. Thu nhập bằng tiền mà DN đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình SX – KD như: Bù đắp các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng lao động đã bỏ ra, trả lương cho người lao động để tiếp tục chu kỳ SX – KD mới, thực hiện nghĩa vụ với NN. Phần còn lại DN sử dụng để hình thành các quỹ của DN, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần… Chức năng phân phối của TCDN là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của DN và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SX – KD và hình thức sở hữu DN. 1.2.2. Chức năng giám đốc tài chính Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, DN có thể phát hiện thấy những khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch định. TCDN căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn SX – KD, tình hình SX – KD và hiệu quả SX – KD. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên suốt quá trình SX – KD của DN. Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho SXKD được tiến hành liên tục. Việc phân phối tốt sẽ khai thông cho các luồng tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc của TCDN. 1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp Người quản lý TCDN phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn, sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai thác huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả… Đó chính là việc khai thác các chức năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trò của TCDN trong việc tạo lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của DN. 1.3.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động SX – KD của DN đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng cân đối kế toán. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các 6
- hoạt động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hướng phát triển để đảm bảo SX – KD với hiệu quả cao, đầu tư vốn vào các dự án có tỷ lệ hoàn vốn và hiệu quả cao, tìm những cơ hội đầu tư tốt nhất, vốn kinh doanh được bảo toàn và tiết kiệm. 1.3.3. Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy sản xuất – kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ TCDN được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán sản phẩm và dịch vụ và những quan hệ tài chính trong nội bộ DN… Những quan hệ tài chính trên đây có thể diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý tài chính có thể sử dụng các công cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng…..để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn….Nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. 1.3.4. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Tình hình TCDN là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động SX – KD của DN. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính như: hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn…. Người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình kinh doanh. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu đã được dự định. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý DN cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của DN. 2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp Tổ chức TCDN là việc hoạch định các chiến lược tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của DN trong từng thời kỳ nhất định. Mô hình tổ chức TCDN không nên xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó luôn luôn ở trạng thái vận động. Tùy những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà có những mô hình tổ chức tài chính khác nhau. Tuy nhiên, các mô hình tổ chức TCDN đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu sau đây: 2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Theo hình thức pháp lý tổ chức DN hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình DN chủ yếu sau đây: - Doanh nghiệp Nhà nước. - Công ty cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Doanh nghiệp tư nhân. 7
- - Công ty hợp danh. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức DN giữa các DN trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính của DN như: - Tổ chức và huy động vốn - Phân phối lợi nhuận. 2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh - Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, ảnh hưởng tới quy mô của vốn SX – KD, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu động), ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả. - Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những DNSX có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho DN dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức và đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những DNSX ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, DN hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng thường gặp những khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của DN cũng khó khăn hơn. 2.3. Môi trường kinh doanh - Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. - Anh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà DN tiêu thụ có ảnh hưởng tới doanh thu do đó cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của DN cũng bị ảnh hưởng nếu có sự thay đổi về giá cả.Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. - Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ: Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới kinh tế, tài chính của DN có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để DN tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn biến động và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho DN hoạt động khi cần thiết. 8
- Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi DN phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho DN. - Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với DN: như chính sách đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập khẩu; chế độ khấu hao tài sản cố định… Đây là những yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của DN. - Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian: Sự phát triển của thị trường tài chính làm nảy sinh các công cụ tài chính mới, DN có thể sử dụng để huy động vốn đầu tư. Sự phát triển và hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng…cũng tạo điều kiện thuận lợi cho DN huy động vốn. Trong thực tiễn, tổ chức công tác TCDN có thể bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: - Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh: Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh do nhiều bộ phận trong DN cùng phối hợp thực hiện. Dưới góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án – tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng thước đo tài chính để lựa chọn được những dự án có mức sinh lời cao. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời cho các hoạt động của DN: Mọi hoạt động của DN đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh, TCDN phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở trong kỳ. Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho các hoạt động của DN. - Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của DN: TCDN phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời các khoản vốn còn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi tiền bán hàng, các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của DN. Thường xuyên tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán. Khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, DN bảo toàn và phát triển được vốn, mang lại hiệu quả cao. - Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN: Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh, là một chỉ tiêu mà DN phải đặt biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, mở rộng và phát triển của DN. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của DN và thực hiện tốt việc phân tích tài chính: Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép TCDN thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh của DN. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của DN nhằm đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của DN; qua đó có thể giúp cho lãnh đạo DN trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của DN, những mặt mạnh và những 9
- điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh như: khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quy định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo cho mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của DN được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. - Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính: Các hoạt động tài chính của DN cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho DN có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của DN. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Nêu khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp. Phân tích vai trò của tài chính doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Câu 2. Trình bày nội dung các chức năng của tài chính doanh nghiệp. Câu 3. Trình bày những nhân tố ảnh hưởng và nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 10
- Chương 1 VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU - Trình bày được khái niệm, tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định và vốn cố định. - Trình bày được nội dung các phương pháp khấu hao và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Nhận biết được tài sản cố định và xác định được vốn cố định của doanh nghiệp. - Tính được số tiền khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp theo các phương pháp khấu hao hiện hành. - Lập được kế hoạch khấu hao TSCĐ trong DN. 1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản cố định 1.1.1. Khái niệm Để tiến hành hoạt động SX – KD, các DN phải có các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Các tư liệu lao động như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải… là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình SX – KD của DN là tài sản cố định (TSCĐ). Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong DN như sau: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.Tiêu chuẩn nhận biết và nguyên giá tài sản cố định 1.1.2.1. Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ a) Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do 11
- yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. b) Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình Mọi khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình nêu trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN. Đặc điểm chung của các TSCĐ trong DN là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí SXKD của DN và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. 1.1.2.2. Nguyên giá tài sản cố định a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình: Là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Tài sản cố định hữu hình mua sắm NG TSCĐ Giá mua Các Chi phí liên quan trực tiếp phải chi hữu hình = thực tế + khoản + ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào mua sắm phải trả thuế trạng thái sẵn sàng sử dụng Trong đó: + Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại + Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay cho đầu tư TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… NG TSCĐHH Giá mua trả Các Chi phí liên quan trực tiếp phải chi mua trả chậm, = tiền ngay tại + khoản + ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ trả góp thời điểm mua thuế vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi khoản chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. - Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi NG TSCĐHH Giá trị hợp lý của Chi phí liên quan trực tiếp Các mua dưới TSCĐ nhận về hoặc phải chi ra tính đến thời = + khoản + hình thức trao giá trị hợp lý của TS điểm đưa TSCĐ vào trạng thuế đổi trao đổi thái sẵn sàng sử dụng 12
- NG TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với Giá trị còn lại của TSCĐ TSCĐHH tương tự hoặc hình thành do được bán để = hữu hình đem trao đổi đổi lấy quyền sở hữu TSCĐHH tương tự - Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất NG TSCĐHH tự Giá thành Chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực xây dựng hoặc = thực tế của + tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tự SX TSCĐ TSCĐ vào trạng thái sẳn sàng sử dụng - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu NG TSCĐHH do đầu tư Giá quyết toán công trình xây Lệ phí trước bạ, các XDCB hình thành theo = dựng theo quy định tại quy chế + chi phí liên quan phương thức giao thầu quản lý đầu tư và XD hiện hành trực tiếp khác - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm NG TSCĐHH là Toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con Các chi phí con súc vật làm việc súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến khác có = + và/hoặc cho SP, thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy liên quan vườn cây lâu năm định tại quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng trực tiếp - Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều đến… NG TSCĐHH Giá trị còn lại trên sổ kế toán của Chi phí mà bên nhận phải được cấp, TSCĐ ở các đơn vị cấp, điều chuyển chi ra tính đến thời điểm = + được điều hoặc giá trị theo đánh giá thực tế đưa TSCĐ vào trạng thái chuyển đến của Hội đồng giao nhận sẵn sàng sử dụng NG TSCĐ HH điều chuyển giữa NG phản ánh ở đơn vị bị điều các đơn vị thành viên hạch toán = chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của phụ thuộc trong DN TSCĐ đó Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… NG TSCĐHH loại được Giá trị theo đánh Chi phí mà bên nhận phải cho, được biếu, tặng, nhận giá thực tế của chi ra tính đến thời điểm = + vốn góp liên doanh, nhận hội đồng giao đưa TSCĐ vào trạng thái lại vốn góp,… nhận TSCĐ sẵn sàng sử dụng b) Nguyên giá TSCĐ vô hình: Là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. - Tài sản cố định vô hình loại mua sắm 13
- NG TSCĐ Giá mua Các Chi phí liên quan trực tiếp phải vô hình = thực tế + khoản + chi ra tính đến thời điểm đưa mua sắm phải trả thuế TSCĐ vào sử dụng theo dự tính NG TSCĐ vô Giá mua trả Các Chi phí liên quan trực tiếp phải hình mua trả = tiền ngay tại + khoản + chi ra tính đến thời điểm đưa chậm, trả góp thời điểm mua thuế TSCĐ vào sử dụng theo dự tính - Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi NG TSCĐVH mua Giá trị hợp lý của Chi phí liên quan trực Các dưới hình thức trao TSCĐ nhận về tiếp phải chi ra tính đến = + khoản + đổi với 1 TSCĐVH hoặc giá trị hợp lý thời điểm đưa TSCĐ thuế không tương tự của TS trao đổi vào SD theo dự tính NG TSCĐ VH mua dưới hình thức trao đổi với Giá trị còn lại của TSCĐ TSCĐVH tương tự hoặc hình thành do được bán để = vô hình đem trao đổi đổi lấy quyền sở hữu TSCĐVH tương tự - Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp NG TSCĐ vô hình Các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, được tạo ra từ nội bộ = xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến DN thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để DN có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng NG TSCĐVH Giá trị theo đánh giá Chi phí liên quan trực tiếp phải được cấp, được = thực tế của Hội đồng + chi ra tính đến thời điểm đưa điều chuyển đến giao nhận TSCĐ vào SD theo dự tính - Quyền sử dụng đất NG TSCĐ là Tiền chi ra để có Chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, quyền sử = quyền sử dụng + san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ… hoặc dụng đất đất hợp pháp giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn Trường hợp DN thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế NG TSCĐ là quyền phát hành, Toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có = bản quyền, bằng sáng chế quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế - Nhãn hiệu hàng hoá NG TSCĐ là nhãn = Các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc hiệu hàng hóa mua nhãn hiệu hàng hóa. 14
- - Phần mềm máy tính NG TSCĐ là phần = Toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có mềm máy vi tính phần mềm máy vi tính. * Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính NG TSCĐ thuê tài chính = Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời phản ánh ở đơn vị thuê điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài sản chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ thuê. c) Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có hoá đơn chứng từ NG TSCĐ của cá nhân, hộ KD cá thể Giá trị hợp lý do DN thành lập DNTN, Cty TNHH, Cty CP = tự xác định tại thời mà không có hóa đơn, chứng từ điểm đăng ký KD Trường hợp giá trị TSCĐ do DN tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì DN phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập DN; nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu DN xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật. * Nguyên giá TSCĐ trong DN chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật. - Nâng cấp TSCĐ. - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. Ví dụ: Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình và vô hình của DN(X) căn cứ vào các tài liệu sau (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ): 1. DN mua một TSCĐ hữu hình, giá mua theo hoá đơn chưa có thuế là 50 triệu đồng, thuế suất GTGT là 10%, chi phí vận chuyển TSCĐ về đơn vị là 0,5 triệu đồng. 2. DN mua một TSCĐ hữu hình đã sử dụng, nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ sách của đơn vị bán là 150 triệu đồng, TSCĐ đã khấu hao hết 30 triệu đồng. Giá nhượng bán theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng là 118 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử trước khi sử dụng là 0,6 triệu đồng. 3. DN mua TSCĐ theo phương thức trả góp dùng cho SXKD, giá mua trả ngay 100 triệu đồng, giá mua trả góp 104 triệu đồng, thuế suất GTGT 10%, thời gian trả góp 4 tháng, chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt là 0,2 triệu đồng. 15
- 4. DN đổi một dàn máy vi tính cũ tại phân xưởng để lấy một dàn máy mới và đưa ngay vào sử dụng. Nguyên giá máy cũ 80 triệu đồng, khấu hao luỹ kế 40 triệu đồng. 5. DN đổi xe du lịch để lấy dây chuyền sản xuất. Xe du lịch có nguyên giá 270 triệu đồng, đã khấu hao lũy kế 30 triệu đồng. Giá của dây chuyền sản xuất là 240 triệu đồng, xe du lịch được đánh giá lại là 230 triệu đồng. DN đã trả thêm 10 triệu đồng bằng tiền mặt, thuế suất GTGT là 10%. 6. DN đổi máy dùng trong phân xưởng để lấy xe tải. Máy có nguyên giá 300 triệu đồng, đã khấu hao lũy kế 50 triệu đồng, máy được đánh giá 255 triệu đồng. Giá của xe tải là 250 triệu đồng. DN đã thu thêm phần chênh lệch bằng tiền mặt. 7. DN thuê ngoài xây dựng một phòng làm việc dùng cho bộ phận quản lý, giá thành thực tế của TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là 240 triệu đồng. 8. DN mua một TSCĐ gồm nhà cửa gắn liền với quyền sử dụng đất, tổng trị giá là 2.000 triệu đồng, trong đó: - Giá trị nhà cửa, vật kiến trúc là 1.500 triệu đồng. - Giá trị quyền sử dụng đất là 500 triệu đồng. 9. Để có được giấy phép khai thác, trong kỳ DN đã chi ra các khoản chi phí bằng tiền mặt và chuyển khoản là 30 triệu đồng. Cuối kỳ DN đã nhận được giấy phép. 10. DN mua bản quyền của một công ty phần mềm, giá mua theo thỏa thuận 120 triệu đồng. DN đã nhận bản quyền và đưa vào sử dụng cho sản xuất. 1.1.3. Phân loại và kết cấu tài sản cố định 1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện + TSCĐ hữu hình: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn… + TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính… Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của DN vào TSCĐ hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. - Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế + TSCĐ dùng trong sản xuất – kinh doanh. + TSCĐ dùng ngoài sản xuất – kinh doanh. Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình kinh doanh của DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác. - Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng + TSCĐ đang sử dụng. + TSCĐ chưa cần dùng. + TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý. 16
- Dựa vào cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của DN như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. - Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng + TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. + TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu + TSCĐ tự có + TSCĐ đi thuê Phân loại theo cách này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của DN, nâng cao hiệu quả đồng vốn. - Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu + TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được nguồn hình thành TSCĐ của DN mình, từ đó có biện pháp theo dõi quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Kết cấu tài sản cố định - Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại TSCĐ trong tổng nguyên giá TSCĐ của DN trong một thời điểm nhất định. - Kết cấu TSCĐ giữa các DN trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ trong từng ngành sản xuất và trong từng DN SXKD trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: + Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ. + Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản + Phương thức tổ chức sản xuất Nghiên cứu kết cấu TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu tư trong từng ngành sản xuất. 1.2. Vốn cố định 1.2.1 Khái niệm vốn cố định Vốn cố định (VCĐ) của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. 17
- 1.2.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định - Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. - Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. - Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2.1. Hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 2.1.1. Hao mòn tài sản cố định Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. - Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ, ví dụ như độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các hoá chất hoá học… Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình cũng còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo TSCĐ, ví dụ như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo… - Hao mòn vô hình của TSCĐ: Là sự hao mòn về giá trị của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. 2.1.2 Khấu hao tài sản cố định - Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. 2.2. Mục đích và ý nghĩa khấu hao tài sản cố định - Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích lũy lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của DN. - Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với DN: + Khấu hao hợp lý là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định, khiến cho DN có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. + Khấu hao hợp lý giúp cho DN có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ. 18
- + Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu hao hợp lý là một nhân tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN. 2.3. Nguyên tắc khấu hao tài sản cố định Việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. 2.4. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định 2.4.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng a. Điều kiện áp dụng - TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Các DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc, đo lường thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi. b. Nội dung của phương pháp - Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính, DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức: Mức trích khấu Nguyên giá của TSCĐ NG hao trung bình = = hàng năm TSCĐ Thời gian sử dụng NSD - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Ví dụ: Công ty A mua một TSCĐ (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng. Biết rằng TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu hao của TSCĐ DN dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2013. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kế toán kho - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
105 p | 71 | 13
-
Giáo trình mô đun Kế toán bán hàng (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ cao đẳng) – CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR–VT
104 p | 51 | 13
-
Giáo trình Thực hành kế toán doanh nghiệp thương mại (Nghề: Kế toán doanh nghiệp): Phần 1 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
158 p | 73 | 13
-
Giáo trình Thực hành kế toán doanh nghiệp thương mại (Nghề: Kế toán doanh nghiệp): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
149 p | 57 | 13
-
Giáo trình mô đun Kế toán trên Excel (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
75 p | 36 | 12
-
Giáo trình Thực hành kế toán doanh nghiệp 2 (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
81 p | 19 | 11
-
Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 2 (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
179 p | 22 | 11
-
Giáo trình Báo cáo tài chính - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
167 p | 56 | 11
-
Giáo trình mô đun Tài chính doanh nghiệp 2 (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
166 p | 20 | 8
-
Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 3 (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
243 p | 24 | 7
-
Giáo trình Thực hành kế toán doanh nghiệp 2 (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
81 p | 11 | 7
-
Giáo trình mô đun Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR-VT
72 p | 55 | 6
-
Giáo trình mô đun Kế toán hành chính (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
77 p | 14 | 5
-
Giáo trình Thực hành kế toán trong doanh nghiệp thương mại (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
141 p | 6 | 5
-
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 4 (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
52 p | 21 | 4
-
Giáo trình mô đun Báo cáo tài chính (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ cao đẳng) – CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR–VT
167 p | 39 | 4
-
Giáo trình Tin học kế toán Excel (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
31 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn