intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

Chia sẻ: Tranyen Yen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình mô đun "Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh" giúp người học có khả năng khái quát những công việc cần phải làm như tìm hiểu thị trường lâm sản; lên kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch tài chính cũng như dự toán số vốn cần có để thực hiện công việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp quy mô nhỏ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

  1. LỜI GIỚI THIỆU Tìm hiểu thị  trường và Xây dựng kế  hoạch sản xuất kinh doanh là những công  việc quan trọng và cần thiết phải thực hiện trước khi tiến hành tổ chức sản xuất kinh   doanh bất kỳ sản phẩm nào trong bất kỳ lĩnh vực nào. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh   lâm nghiệp cũng rất cần thực hiện các công việc đó.  Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm giới thiệu cho   người học, các hộ  sản xuất lâm nghiệp biết cách nghiên cứu thị  trường và lựa chọn   cây trồng phù hợp, đồng thời xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong điều   kiện hộ sản xuất lâm nghiệp quy mô nhỏ. Mô đun “Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ” có thời gian học tập là 44  giờ, trong đó có 10 giờ lý thuyết, 28 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra. Mô đun này giúp  người học có khả  năng khái quát những công việc cần phải làm như  tìm hiểu thị  trường lâm sản; lên kế  hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch tài chính cũng như  dự  toán số  vốn cần có để  thực hiện công việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm   nghiệp quy mô nhỏ. Nội dung của Giáo trình gồm 7 bài: Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất  Bài 2: Đánh giá nguồn lực của hộ lâm nghiệp quy mô nhỏ Bài 3: Lập kế hoạch sản xuất Bài 4: Lập kế hoạch doanh thu ­ tiêu thụ Bài 5: Lập kế hoạch tài chính Bài 6: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Bài 7: Chứng chỉ rừng Chúng tôi xin chân thành cám  ơn Ban  Quản lý dự  án,  các bạn đồng nghiệp tại  Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ, các cơ sở sản xuất và  kinh doanh sản phẩm lâm nghiệp đã nhiệt tình đóng góp ý kiến để  chúng tôi hoàn  thành được giáo trình này.  Trong quá trình biên soạn Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất này sẽ  không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự  đóng góp ý kiến quý báu  của hội đồng thẩm định giáo trình, các nhà khoa học, cán bộ trong ngành và các thành  viên có liên quan, về  nội dung cũng như  cách trình bày để  giáo trình hoàn thiện hơn ,  góp phần vào sự nghiệp đào tạo nghề cho nông dân nói riêng và sự phát triển của  sản  xuất lâm nghiệp quy mô nhỏ nói chung.
  2. 12 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh Xin trân trọng giới thiệu! NHÓM BIÊN SOẠN
  3. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 11 Bài 1 TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN VÀ LỰA CHỌN SẢN PHẨM SẢN XUẤT Mã bài: MĐ 01 - 01 MỤC TIÊU Sau khi học xong bài học người học có khả năng: ­ Trình bày được khái niệm và đặc trưng của thị trường lâm sản ­ Liệt kê được các loại sản phẩm lâm sản thường dùng ­ Xác định được các đối tượng khi nghiên cứu thị  trường  ảnh hưởng đến quyết   định lựa chọn cây trồng  A. NỘI DUNG 1. Tìm hiểu nhu cầu của thị trường lâm sản 1.1. Khái niệm thị trường lâm sản Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường. Thông thường, người ta xuất  phát  từ  góc độ  vĩ mô (quy mô rộng, lớn như  1 quốc gia hoặc nhiều quốc gia...) và vi  mô (quy mô hẹp hơn theo lĩnh vực, theo ngành, thậm chí theo 1 loại sản phẩm hàng  hóa) để định nghĩa thị trường. Tiếp cận thị trường từ góc độ vĩ mô Từ đó, có thể hiểu thị trường một cách đơn giản hơn rằng: thị trường là nơi mà  thông  qua đó  người  bán  và  người  mua  tác  động  qua  lại  với  nhau  và  các  giao  dịch  (mua   bán,   trao   đ ổ i)   được  diễn  ra.  Sự  tác  động  qua  lại  của  các  tác  nhân  của  thị  trường ­ người bán và người mua ­ hình thành nên giá và sản lượng trao đổi.  Thị trường là nơi gặp nhau của người bán và người mua một hàng hóa hoặc một  dịch vụ nào đó. Các yếu tố cơ bản tạo thành thị trường là: giá cả (giá người mua và người bán  chấp nhận tại 1 thời điểm),  cung (bên bán),  cầu  (bên mua)  và  những  điều  tiết  của  Chính phủ. Giá cả là phương tiện chuyển tải thông tin của thị trường.  Tiếp cận từ góc độ vi mô Góc độ tiếp cận này cho phép dẫn tới khái niệm thị trường trong đó được chia  thành thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Trong marketing, khái niệm về thị trường cũng dựa trên nền tảng là sự trao đổi.
  4. 12 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh Do vậy: Thị  trường lâm sản là thị  trường tập hợp tất cả  những người mua có   nhu cầu về sản phẩm từ gỗ và sản phẩm lâm sản ngoài gỗ cần được đáp ứng. 1.2. Đặc trưng của thị trường lâm sản Thị trường lâm sản là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy thị trường này  có các đặc điểm sau: ­ Là thị trường không một ai (kể cả người bán và người mua) có tác động và ảnh   hưởng đến giá cả  và sản lượng của thị  trường, nghĩa là họ  không có sức mạnh thị  trường. Thị trường này thỏa mãn bốn giả định cơ bản sau: + Có nhiều người bán, có nhiều người mua. Người bán là người chấp nhận giá  và có thể bán hết sản phẩm của mình ở mức giá chấp nhận đó.  + Sản phẩm của thị  trường là đồng nhất và tiêu chuẩn hóa, người mua không   cần quan tâm là họ mua của ai. + Thông tin thị  trường là hoàn hảo cho cả  người mua và người bán. Các hãng  đang hoạt động trong ngành và các hãng chưa gia nhập ngành, người bán và người mua   có thông tin như nhau. + Tự do gia nhập và rút khỏi thị trường.  1.3. Các sản phẩm từ gỗ và từ rừng Cây có thể  được sử  dụng với nhiều mục đích  ở  dạng thô hoặc qua chế  biến.   Kích cỡ (tuổi), loài và chất lượng thường quyết định đến việc cây sử dụng làm gì:  (1) (2) (3) (1): Cành nhánh là gỗ nhiên liệu (2): Gỗ nguyên liệu bột giấy (5) (3): Gỗ tròn làm (4) (6) ván sàn (4), (5): Gỗ tròn làm nguyên liệu xẻ (6): Gỗ tròn làm gỗ nhiên liệu
  5. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 13 Hình 1.1.1. Các loại sản phẩm từ cây khai thác Bảng 1.1.1. Danh mục các sản phẩm từ gỗ Kích thước Cây có kích cỡ nhỏ Cây có kích cỡ to hơn Các lợi ích khác Loại - Củi đun, than, - Đồ nội thất, đồ gỗ ngoại thất - Phân tách các bon sản phẩm - Cọc và hàng rào - Đồ gỗ, đồ chơi – bút chì – thước kẻ - Cố định đạm - Gỗ dăm, bảng học sinh - quần áo và những đồ vật nhỏ khác - Thức ăn cho như mương máng, ván sàn, mái nhà gia súc - Thanh đường ray - Cột điện, cầu đường - Phân xanh - Bột gỗ, ván sợi - Gỗ xẻ, xây dựng, làm nhà... -… - Hòm, tủ, hàng thủ công mỹ nghệ... Hình 1.1.2. Sản phẩm từ gỗ * Một số tiêu chí phân loại gỗ Người ta thường căn cứ vào một số tiêu chí như sau: ­ Kích thước khúc gỗ (đường kính và chiều dài) ­ Tính đồng nhất của khúc gỗ (có bị khuyết tật không) ­ Loại gỗ (gỗ được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 8) Tại các cơ sở chế biến của Việt Nam người ta phân ra làm một số loại chủ yếu  sau: Bảng 1.1.2: Tiêu chí phân loại gỗ Số TT Phân loại Tiêu chí Ghi chú 1 Gỗ xẻ Đường kính ≥ 25cm 2 Gỗ trụ mỏ, cột, sào, ván lạng, Đường kính 15cm 25cm ván dăm, v.v... 3 Gỗ bột giấy Đường kính 6cm 15cm 4 Gỗ nhiên liệu Đường kính < 6 cm Tuy nhiên, cách phân loại dựa vào đường kính như trên không phải cố định còn 
  6. 14 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào loại gỗ, chiều dài đoạn gỗ và độ đồng nhất (tách, mục, cong, vặn xoắn,  v.v...) để xác định khúc gỗ đó sẽ được sử dụng vào mục đích gì. * Các loại gỗ mà xưởng gỗ thường không chấp nhận ­ Cong vênh, bạnh vè, có những mẩu kim loại, không tỉa cành, cong queo, nứt… (1): Cong vênh (6): Gỗ chết (11): Có những mẩu kim loại (16): Thân không đều (2): Bạnh vè (7): Bạc màu (12): Không tỉa cành (17): Cong queo (3): Thớ gỗ cắt ngang xiên (8): Va đập (13): Nứt (18): Chẻ thừa (4): Cong queo (9): Gỗ chết (14): Cong queo (19): Thối ruột (5):Nhiều mấu/cành (10): Bị chẻ ra (15): Gãy khúc (20): Chẻ thiếu Hình 1.1.3. Các xưởng gỗ không hài lòng với những loại gỗ này 1.4. Tìm hiểu các đối tượng trong thị trường lâm sản 1.4.1. Khách hàng của các hộ sản xuất lâm sản Việc tiêu dùng các sản phẩm gỗ có thể được phân chia một cách cơ bản thành 4 
  7. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 15 nhóm: (1) gia công gỗ tròn; (2) gia công gỗ xẻ và gỗ dán; (3) chế biến các ván, thanh,  tấm đặc biệt và (4) tiêu dùng trong ngành hóa chất. Hầu hết các khách hàng đều có những nhu cầu khác nhau hết sức cụ thể về mặt số  lượng và chất lượng sản phẩm, trong khi các nhà sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm   gỗ  chỉ  có thể  đáp  ứng được những nhu cầu này  ở  một mức độ  nhất định trong những  điều kiện nhất định. Chính vì vậy, việc cung cấp gỗ trực tiếp cho khách hàng được xem  xét là điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên, chỉ có những nhà chế biến gỗ lớn hoặc những nhà  sản xuất gỗ  dán lớn, những người thường xuyên sử  dụng cùng một loại gỗ  mới nhập   khẩu trực tiếp không qua trung gian. Hình 1.1.4. Tìm hiểu khách hàng của thị trường lâm sản * Các thông tin mà các chủ hộ sản xuất lâm nghiệp quy mô nhỏ cần tìm hiểu   là: ­ Xác định khách hàng là những ai?  ­ Họ có nhu cầu về loại sản phẩm lâm sản nào, yêu cầu kích thước ra sao? ­ Giá bán từng loại sản phẩm như thế nào? ­ Nơi bán, cách bán (tại rừng, bãi hay vận chuyển đến nơi mua)? ­ Làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời tạo ra lợi nhuận: + Cung cấp sản phẩm mà khách hàng cần; 
  8. 16 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh + Đưa ra mức giá khách hàng chấp thuận trả; + Đưa sản phẩm/dịch vụ đến với khách hàng; và + Cung cấp thông tin và thu hút khách hàng để họ mua sản phẩm của bạn. * Đặc trưng của nhóm khách hàng  Khách hàng của thị trường lâm sản chủ yếu là các hộ chế biến lâm sản và các tổ  chức như lâm trường, công ty. Các tổ chức này thường có các đặc trưng cơ bản sau: ­ Nhu cầu là lớn và ít bị biến động khi giá thay đổi ­ Số  lượng các khách hàng tổ  chức thì ít, nhưng nhu cầu mua nhiều và thường  xuyên. ­ Khách hàng tổ chức tập trung về vị trí địa lý ­ Khách hàng tổ chức mong muốn có nhà cung cấp tin cậy, ổn định lâu dài ­ Khách hàng tổ chức thường mua trực tiếp, không qua trung gian ­ Nhiều người tham gia vào quá trình mua với các vai trò khác nhau ­ Quá trình mua chuyên nghiệp với nhiều thủ tục phức tạp ­ Khách hàng tổ  chức có thể  tự  sản xuất, hoặc liên kết để  sản xuất các yếu tố  đầu vào để chủ động và nâng cao hiệu quả. 1.4.2. Xác định đối thủ cạnh tranh Các hộ sản xuất lâm nghiệp quy mô nhỏ (LN QMN) cần xác định được những ai  sản xuất ra loại sản phẩm này? Họ bán như thế nào? Đối thủ cạnh tranh là những cá nhân, tổ chức doanh nghiệp cung ứng những sản   phẩm tương đồng hoặc có khả năng thay thế cho sản phẩm mà hộ sản xuất LN QMN  bán trên thị trường. Như vậy, đối thủ  cạnh tranh là đối tượng sẽ  gây cản trở  cho việc tìm kiếm lợi   nhuận của hộ  sản xuất LN QMN bởi lợi nhuận cũng là cái mà họ  đang tìm kiếm với  phương tiện sử  dụng giống như  của bạn. Do vậy,  hộ  sản xuất LN QMN  cần phải  nghiên cứu để  càng hiểu về  đối thủ  cạnh tranh của mình càng tốt. Để  làm tốt điều  này, hộ  sản xuất LN QMN không chỉ  nghiên cứu về  đối thủ  cạnh tranh hiện tại mà  còn phải nghiên cứu và hiểu được đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của mình. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các tổ chức, cá nhân hiện chưa tham gia vào ngành  sản xuất kinh doanh này nhưng rất có thể  sẽ  trở  thành đối thủ  cạnh tranh trực tiếp   của hộ sản xuất LN QMN trong tương lai. 1.4.3. Xác định nhà cung ứng 
  9. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 17 Nhà cung ứng là những cá nhân, đơn vị, tổ chức... cung cấp cho  hộ sản xuất LN  QMN những yếu tố cần thiết (yếu tố đầu vào) nhằm tạo ra sản phẩm, cái mà hộ sản  xuất LN QMN bán trên thị trường để thu lợi nhuận. Những nhà cung ứng chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp là các trung tâm giống  cây trồng tại các địa phương hoặc nguồn giống tại các hộ  gia đình; các trung tâm về  phân bón.  2. Lựa chọn loại cây trồng 2.1. Những vấn đề cần phải lưu tâm trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp Để  sản xuất kinh doanh lâm nghiệp thành công, bạn phải phân tích các mảng  việc trong kinh doanh và đảm bảo rằng mỗi mảng đều đượ c thực hiện với chất   lượ ng tốt nhất như:  ­ Sử dụng hiệu quả đất đai và nguồn nước ­ Bán sản phẩm cây đứng hoặc gỗ sau khi chặt hạ/khai thác ­ Chi phí sản xuất thấp, thay thế, bổ sung những nguồn đã sử dụng ­ Vận chuyển đến thị trường ­ Bảo tồn đất đai và nguồn nước 2.2. Lựa chọn được loại cây trồng sản xuất kinh doanh tốt 2.2.1. Làm thế nào để tìm được những ý tưởng tốt Có hai cách để tìm ra được ý tưởng sản xuất kinh doanh: Quan điểm định hướng  khách hàng hoặc Quan điểm định hướng hàng hóa. Quan điểm định hướng hàng hóa Quan điểm định hướng khách hàng - Tôi biết kỹ thuật trồng cây keo tai tượng và tôi có - Các doanh nghiệp, công ty đang cần loại gỗ thể mua giống tại trung tâm phân phối giống cây keo tai tượng với giá cả và chất lượng như thế trồng, vì thế tôi sẽ trồng loại cây này. này, vì thế tôi sẽ đáp ứng nhu cầu của họ về mặt này. Bạn hãy dùng cả  hai cách để  tìm ý tưởng sản xuất kinh doanh cho mình. Nếu  bạn xuất phát từ quan điểm định hướng theo hàng hóa mà không biết việc kinh doanh  ấy có khách hàng hay không thì bạn sẽ  thất bại. Tương tự  như vậy, nếu một người   chủ không có kỹ năng làm các sản phẩm có chất lượng tốt thì cũng chẳng có ai mua và  kinh doanh cũng thất bại. Một ý tưởng sản xuất kinh doanh tốt phải có hai phần sau:
  10. 18 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 1. Phải có cơ hội kinh doanh, 2. Bạn phải có kỹ năng và các nguồn lực để tận dụng cơ hội. 2.2.2. Căn cứ lựa chọn sản xuất  a. Nhu cầu và mong muốn của chủ rừng ­ Củi, cọc, sào  ­ Tiền ­ Chống xói mòn và giảm suy thoái ­ Tạo độ mùn Hình 1.1.5. Mong muốn  Hình 1.1.6. Đất dốc Hình 1.1.7. Nhiệt độ  của chủ rừng và độ ẩm b. Nhu cầu thị trường ­ Củi đun, gỗ làm giấy, khúc gỗ cứng, gỗ xẻ, các lâm sản ngoài gỗ như tre, mây,  măng, nấm, cây dược liệu, v.v… ­ … c. Điều kiện đất và độ dốc ­ Đất sâu màu mỡ  ­ Đất nghèo (đất cát) ­ Rủi ro lũ lụt ­ Dốc cao ­ Đất đá ­ … d. Điều kiện khí hậu ­ Nhiệt độ tối thiểu và tối đa ở khu vực trồng rừng
  11. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 19 ­ Độ cao so với mặt nước biển ­ Tổng lượng mưa và phân bố hàng năm ­ Độ dài mùa sinh trưởng e. Các điều kiện khác ­ Thảm thực vật ở địa bàn là gì? Các vùng lân cận trồng gì? ­ Kinh nghiệm của địa phương với các loài cây khác nhau ­ Khoảng cách từ rừng tới thị trường tiêu thụ và khách hàng Bảng 1.1.3. Điều kiện lập địa để trồng một số loài cây mọc nhanh và loài cây gỗ   cứng Độ cao Nhiệt độ Vĩ độ so với Lượng Số trung bình Độ Loài cây 0 ( Vĩ mặt mưa tháng (0C) Loại đất PH Bắc) biển (mm/năm) khô Hàng Tối Tối (m) năm cao thấp Keo lai 08-220N 5-500 1500-2500 5-7 23-28 31-34 13-23 Đất cát ven 4-7 (Acacia biển, đất feralit hybrid) trên nền phiến thạch, đá phiến sét, phù sa và phù sa cổ. Độ sâu tầng đất: >40cm; tối ưu: >60cm Keo 08-220N < 800 1800-2500 0-6 22-28 31-34 14-22 Đất phù sa, đất 4,5- tai tượng cát ven biển, 6,0 (Acacia. phù sa cổ. mangium) Độ sâu tầng đất: >30cm; tối ưu: >50cm Bạch đàn 13-220N 100-1500 1500-2500 0-6 20-25 30-32 14-14 Đất feralit trên 4-6 u-rô nền phiến (E.Urophylla) thạch, đá phiến sét. Tối ưu: đất hỗn hợp cát pha đến thịt; tầng dày, độ ẩm cao, thoát nước tốt. Độ sâu tầng
  12. 20 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đất: >40 cm; tối ưu: >100cm Sao đen 09-220N 50cm; tối ưu: 100cm Nhiệt độ Độ cao Vĩ độ Lượng trung bình so với Số mưa Độ Loài cây 0 ( Vĩ mặt tháng (0C) Loại đất PH Bắc) biển (mm/năm) khô Hàng Tối Tối (m) năm cao thấp Xoan ta 15-220N 5-600 1800-3000 4-6 18-26 30-33 10-17 Đất mùn, cát 4-7 (Melia pha, đất feralit azedarach) trên nền đá gơ-nai, rhiolite. Điều kiện tối ưu: đất phù sa ở các vùng lưu vực có tầng đất sâu và độ ẩm cao. Độ dày tầng đất: >30cm; tối ưu: >50cm. Muồng đen 10-180N
  13. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 21 Quế 15-210N 100-400 1500-2500 0-4 22-27 32-33 12-18 Sinh trưởng tốt 4-6 (Cinnamomu trên đất sét ẩm m cassia) trên nền đá phiến sét, phiến thạch mica có tầng đất sâu. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Không phù hợp trên đất đá vôi, đất cát hoặc đất ngậm nước. Dó bầu 08-220N 20-700 1900-2500 0-6 24-28 29-31 11-22 Đất feralit trên 4-7 (Aquilaria nền phiến crassna) thạch mica. Độ sâu tầng đất: >50cm; tối ưu: >100cm 3. Marketing trong thị trường lâm sản *  Marketing: Là tất cả  những gì bạn làm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách  hàng và tạo ra lợi nhuận bằng việc: ­ Cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cần. ­ Định ra mức giá mà họ chấp nhận trả. ­ Đưa sản phẩm hay dịch vụ của bạn đến với khách hàng. ­ Thông tin và thu hút khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của bạn. Với khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu marketing sản phẩm lâm nghiệp tức là   chúng ta cần phải tiến hành các hoạt động sau: + Tìm hiểu thị trường sản phẩm lâm sản + Sản xuất sản phẩm lâm nghiệp đáp ứng được nhu cầu thị  trường về  mặt loài  cây, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm. + Đưa ra một mức giá bán hợp lý để thị trường chấp nhận, giá bán để người mua   của ta chứ không đi mua của người khác. + Tổ  chức vận chuyển sản phẩm đến người mua với những chi phí thấp nhất  đảm bảo về mặt số lượng, thời gian, địa điểm. + Tổ chức xúc tiến bán cây giống (quảng bá, khuếch trương...) * Kế hoạch marketing sản phẩm lâm sản ­ Sản phẩm: Tên của loài cây, loại sản phẩm sẽ  cung cấp cho thị trường (đặc  
  14. 22 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tính về kích cỡ, tuổi...)  ­ Giá bán: Mục tiêu của giá bán là đưa ra được giá bán thích hợp nhằm thu được  lợi nhuận tối đa từ việc bán sản phẩm. Việc xác định được mức giá thích hợp để đạt  được tối đa hóa lợi nhuận là rất khó vì: + Nếu giá bán cao thì lợi nhuận từ một cây cao nhưng số lượng cây bán ra có thể  thấp. Vì vậy lợi nhuận tổng thể chưa chắc đã cao. + Nếu giá bán thấp thì lợi nhuận từ một cây thấp nhưng số lượng cây bán ra có  thể cao. Vì vậy lợi nhuận tổng thể chưa chắc đã thấp. Kế hoạch giá bán là phải đưa ra những mức giá bán cụ thể áp dụng cho từng loại   sản phẩm khác nhau, chất lượng khác nhau, khách hàng khác nhau, địa điểm khác   nhau, thời điểm bán hàng khác nhau.  ­ Phân phối: là lựa chọn được những điểm bán hàng, kênh phân phối, các trung   gian, phương tiện vận chuyển đảm bảo bán được nhiều sản phẩm nhất, sản phẩm hư  hỏng thấp nhất, chi phí vận chuyển, bán hàng thấp nhất.  ­ Xúc tiến bán hàng: là lựa chọn được hình thức quảng cáo, xúc tiến bán hàng, bán  hàng cá nhân với chi phí thấp nhất và bán được nhiều sản phẩm nhất trong điều kiện có  thể. + Quảng cáo là quá trình sử dụng các phương tiện khác nhau nhằm truyền tin về  sản phẩm, cơ sở sản xuất của hộ  sản xuất LN QMN nhằm thu hút sự chú ý mua sản  phẩm của khách hàng.  + Xúc tiến bán hàng là các hoạt động tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng   doanh số tiêu thụ bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua.  B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Câu hỏi Hãy mô tả  khu vực trồng rừng của bạn theo tiêu chí được liệt kê ở  trên và xem  loài cây nào phù hợp để trồng.  2. Bài thực hành Tìm hiểu thị trường và kế hoạch marketing ­ Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng tìm hiểu thị trường lâm sản   và marketing.  ­ Nguồn lực: Giấy A0, A4 tập, bút ghi chép...; 1 bản mẫu như bài tập bên dưới, 5   tờ  giấy A4, máy tính tay (nguồn lực này sử  dụng cho 1 nhóm).  Danh sách các doanh 
  15. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 23 nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn. ­ Cách thức tiến hành: Chia lớp thành các nhóm nhỏ  (5 người/nhóm), thực hiện  bài tập theo nhóm.  ­ Nhiệm vụ  của nhóm: thực hiện tìm hiểu và đưa các thông tin vào bảng dưới  đây. Có thể tiến hành buổi thực hành tại các cơ sở sản xuất lâm nghiệp. Học viên thu   thập và phân tích thông tin; Từng nhóm trình bày kết quả  của mình. Nhóm học viên  tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát và hỗ trợ của giáo viên. ­ Thời gian hoàn thành: 2 ngày ­ Kết quả sau bài thực hành học viên có 1 phần của bản kế hoạch sản xuất kinh  doanh lâm nghiệp quy mô nhỏ là bản kế hoạch về tìm hiểu thị trường lâm sản và kế  hoạch marketing. Mẫu phiếu 1: TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG 1. Tên/loại sản phẩm:.........................................................................................................  Lý do lựa chọn:................................................................................................................... Các sản phẩm phụ:............................................................................................................. 2. Xác định khách hàng của bạn......................................................................................... Bảng 1: Mô tả khách hàng Đặc điểm Mô tả sơ lược Ai sẽ là khách hàng của bạn? (Mô tả những thông tin bạn cho là cần thiết) Nơi mua sản phẩm của bạn (tại rừng, bãi 1, hay nhà máy…) Cách mua (Cây đứng hay phân loại theo từng loại sản phẩm,…) Khi nào thì họ mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn? (hàng tháng, hàng năm hay theo mùa) Họ sẽ trả mức giá bao nhiêu? Yêu cầu về kích thước/loại sản phẩm Họ sẽ mua bao nhiêu? Quy mô thị trường trong tương lai (Trong tương lai số lượng khách hàng sẽ tăng, giảm hay giữ nguyên?) ……………… 3. Xác định đối thủ cạnh tranh Bảng 2: Mô tả đối thủ cạnh tranh Người A Người B Người C Địa điểm Loại sản phẩm (chủng loại, kích thước)
  16. 24 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh Giá bán từng loại sản phẩm Cách bán (Cây đứng hay phân loại theo từng loại sản phẩm, …) …. 4. Các nhà cung ứng đầu vào Bạn cần chuẩn bị và lên kế  hoạch các yếu tố  đầu vào cho công việc sản xuất   kinh doanh của bạn. Do vậy, bạn nên tìm hiểu những thông tin sau: Bảng 3: Các nhà cung ứng Chi tiết Số lượng Đơn giá Tổng giá trị Nhà cung cấp Địa chỉ I. Tài sản cố định 1. 2. II. Phương tiện 1. III. Nguyên vật liệu 1. Giống 2. Phân … Mẫu phiếu 2: KẾ HOẠCH MARKETING 1. Sản phẩm Liệt kê  tất cả  các sản phẩm hay các chủng loại sản phẩm bạn sẽ  kinh doanh   vào hàng trên cùng của bảng. Điền vào cột đầu những mô tả  về  đặc tính sản phẩm.   Tùy thuộc vào sản phẩm mà bạn cần phải cân nhắc các đặc tính khác nhau, thí dụ như  chất lượng, màu sắc, kích cỡ… Bảng 4: Mô tả sản phẩm Đặc tính Sản phẩm, dịch vụ hay chủng loại sản phẩm 1................. 2................. 3................. 4................. 5............... 2. Giá cả  Bảng 5: Giá cả sản phẩm
  17. Bài 1: Tìm hiểu thị trường lâm sản và lựa chọn sản phẩm sản xuất 25 Giá trung bình của đối thủ Sản phẩm, chủng loại Giá thành Giá bán cạnh tranh Sẽ giảm giá cho những khách hàng sau (nếu có): Sẽ bán chịu cho những khách hàng sau (nếu có): 3. Địa điểm và kênh phân phối 3.1. Chi tiết về địa điểm tổ chức sản xuất kinh doanh  (Mô tả vị trí, diện tích, điều kiện về đất đai, khí hậu; những khó khăn thuận lợi  khi sản xuất kinh doanh ở đó)............................................................................................. 3.2. Phương thức phân phối Tôi sẽ bán sản phẩm theo cách thức sau:   Cây đứng, tại rừng  Sản phẩm đã qua phân loại, tại bãi 1  Sản phẩm đã qua phân loại, bán tại cửa nhà máy. Lý do chọn phương thức phân phối này:................................................................... 4. Xúc tiến và quảng cáo Bảng 6: Xúc tiến và quảng cáo Phương pháp xúc tiến Chi phí C. GHI NHỚ ­ Các nội dung cần lưu ý khi lựa chọn loại sản phẩm sản xuất:  Một ý tưởng sản xuất kinh doanh tốt phải có hai phần sau: 1. Phải có cơ hội kinh doanh, 2. Bạn phải có kỹ năng và các nguồn lực để tận dụng cơ hội. ­ Cần tìm hiểu thị trường trước khi quyết định lựa chọn sản phẩm sản xuất. Đó  là tìm hiểu: + Khách hàng
  18. 26 Giáo trình Mô đun Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh + Đối thủ cạnh tranh + Nhà cung ứng ­ Cần lên kế  hoạch marketing cho sản phẩm của bạn: kế hoạch sản phẩm, giá   bán, phân phối, xúc tiến bán hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2