intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình môn Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:163

31
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình môn "Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu" trình bày được vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế; Mô tả được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế; Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình môn Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

  1. UBND TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT BẠC LIÊU GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THUẾ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… ...........……… của ………………………………….. Bạc Liêu, năm 2020
  2. MỤC LỤC Trang GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 4 BÀI MỞ ĐẦU. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 5 1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 5 1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế 5 1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế 5 1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta 6 2. Phân loại thuế 6 2.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế 6 2.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế 6 3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành một sắc thuế 7 Câu hỏi 9 CHƯƠNG 1. THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 10 1. Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu 10 1.1. Khái niệm 10 1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 10 2. Nội dung thuế xuất khẩu, nhập khẩu 10 2.1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu 10 2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, 11 nhập khẩu 2.3. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 11 2.4. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu 12 2.5. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế xuất khẩu, 13 nhập khẩu 2.6. Kê khai thuế, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu 15 Câu hỏi và bài tập 16 CHƯƠNG 2. THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 20 1. Khái niệm và đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt 20 1.1. Khái niệm 20 1.2. Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt 20 2. Nội dung thuế tiêu thụ đặc biệt 20 2.1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 20 2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc 20 biệt 1
  3. 2.3. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt 22 2.4. Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt 26 2.5. Chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt 28 2.6. Kê khai thuế, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 28 Câu hỏi và bài tập 29 CHƯƠNG 3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 33 1. Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng 33 1.1. Khái niệm 33 1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng 33 2. Nội dung thuế giá trị gia tăng 33 2.1. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng 33 2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia 33 tăng 2.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng 38 2.4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 42 2.5. Quy định về hóa đơn chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ 50 2.6. Chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng 50 2.7. Chế độ miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng 53 2.8. Đăng ký, kê khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng 54 3. Khai thuế giá trị gia tăng 56 Câu hỏi và bài tập 63 CHƯƠNG 4. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 81 1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 81 1.1. Khái niệm 81 1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp 81 2. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp 81 2.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 81 2.2. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 82 2.3. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 82 2.4. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp 98 2.5. Chế độ miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 100 2.6. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 101 3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 103 Câu hỏi và bài tập 108 2
  4. CHƯƠNG 5. CÁC KHOẢN THUẾ VÀ LỆ PHÍ KHÁC 121 1. Thuế thu nhập cá nhân 121 1.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân 121 1.2. Đối tượng nộp thuế 121 1.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế 121 1.4. Phương pháp tính thuế 123 1.5. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế 133 2. Thuế tài nguyên 136 2.1. Giới thiệu chung về thuế tài nguyên 136 2.2. Đối tượng nộp thuế 136 2.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế 136 2.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế 137 2.5. Miễn, giảm thuế tài nguyên 140 2.6. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế 141 3. Thuế nhà, đất 141 3.1. Giới thiệu chung về thuế nhà, đất 141 3.2. Đối tượng nộp thuế 141 3.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế 142 3.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế 143 3.5. Miễn, giảm thuế đất 147 3.6. Thủ tục kê khai và nộp thuế đất 148 4. Phí, lệ phí và thuế môn bài 150 4.1. Nội dung cơ bản của phí, lệ phí 150 4.2. Thuế môn bài 151 Câu hỏi và bài tập 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 3
  5. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ DNSX Doanh nghiệp sản xuất DTBH Doanh thu bán hang GTGT Giá trị gia tăng HH Hàng hóa NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TSCĐ Tài sản cố định XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu SXKD Sản xuất kinh doanh SX Sản xuất 4
  6. BÀI MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ Bài những vấn đề chung về thuế giới thiệu được các kiến thức cơ bản về thuế như khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường cũng như các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế. Mục tiêu - Trình bày được vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. - Mô tả được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế. - Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay. 1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế 1.1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của thuế Thuế là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. Sự ra đời và tồn tại của thuế bắt nguồn từ hai nguồn gốc: - Nguồn gốc xã hội: Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước (NN). Nhà nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân hình thành quỹ tiền tệ tập trung của NN để đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho NN tồn tại và thực hiện các chức năng của mình. Nhà nước nào thì thuế mang bản chất của NN đó. - Nguồn gốc kinh tế: Thuế ra đời tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa tiền tệ. Do phân công lao động xã hội và do nền sản xuất hàng hóa ngày càng nâng cao, trình độ xã hội ngày càng phát triển. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển. 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của thuế - Phải thu thuế để đảm bảo chi tiêu các mặt trong xã hội nhằm duy trì và thực hiện các chức năng của NN. - Các khoản viện trợ nước ngoài không còn nữa, nền kinh tế nước ta tự thân vận động, phát triển nên phải thu thuế để thực hiện các nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh tế của NN trong từng giai đoạn lịch sử. - Sự cần thiết phải có hệ thống thuế với nhiều chính sách thuế nhằm đảm bảo nguồn thu, bao quát nguồn thu, phát hiện khai thác mọi khả năng tiềm tàng để tăng thu, chống thất thu thuế. 1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế 1.2.1. Khái niệm Thuế là khoản thu của ngân sách Nhà nước (NSNN) bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi thành viên trong xã hội được pháp luật quy định. Khoản thu đó không hoàn trả trực tiếp ngang giá mà hoàn trả gián tiếp. 1.2.2. Đặc điểm của thuế 5
  7. - Về mặt pháp lý: Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc để mọi người dân và mọi tổ chức thực hiện nhằm đáp ứng lại các yêu cầu chi tiêu của bộ máy NN. - Về mặt xã hội: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của NN. 1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta 1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu và thường xuyên cho NSNN - Thu thuế phải bao quát hết mọi nguồn thu, mà chủ yếu phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân vì khi đất nước thống nhất, các khoản viện trợ nước ngoài không còn nữa, nền kinh tế đất nước tự lực cánh sinh. Thu thuế để đảm bảo chi tiêu các mặt trong xã hội, nguồn thu quan trọng ở nước ta hiện nay là thuế. - Thuế thu phải đảm bảo phù hợp với khả năng của nền kinh tế, tránh gây ra tình trạng tiêu diệt thuế, mà thuế phải nuôi dưỡng thuế. Điều này có nghĩa là mức động viên thuế phải phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế và phù hợp với sức dân. - Chính sách thuế phải xây dựng thành luật để đảm bảo tính cưỡng chế của thuế, tạo điều kiện pháp lý để thực hiện huy động các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ. 1.3.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Thuế phải là đòn bẩy phát triển sản xuất những ngành cần phát triển, đồng thời cũng kìm hãm sản xuất đối với những ngành không cần phát triển. - Thể hiện công cụ quản lý sản xuất tiêu dùng, thuế phải khuyến khích các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh, ổn định thị trường, giả cả và chống lạm phát. 1.3.3. Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội - Hệ thống thuế được áp dụng phải thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế tạo sự bình đẳng trước pháp luật giữa các thành phần kinh tế. - Hệ thống thuế phải phân loại thu nhập, thu nhập cao thì phải nộp thuế cao và ngược lại. 2. Phân loại thuế 2.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế Theo cách phân loại này hệ thống thuế được chia thành các loại chủ yếu sau: - Thuế đánh vào tiêu dùng như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)... - Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN)... - Thuế đánh vào tài sản như: thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế vốn... 2.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế Dựa vào tính chất của thuế, cách thức thể hiện các chủ thể tham gia vào quan hệ thuế, thuế được chia làm 2 loại: thuế gián thu và thuế trực thu. 6
  8. - Thuế gián thu: Là loại thuế mà nhà nước động viên từ người chịu thuế nhưng tổ chức thu gián tiếp thông qua đối tượng nộp thuế, trong đó đối tượng nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Trong quan hệ thuế gián thu có ít nhất 3 chủ thể: Nhà nước mà đại diện là cơ quan thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế. Căn cứ vào cách thức thể hiện phần thuế khi hạch toán, thuế gián thu chia làm hai loại: Thuế gián thu hạch toán chung vào giá bán: đây là loại thuế gián thu mà thuế suất và số thuế phải nộp không thể hiện rõ trên hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ. Người chịu thuế khó có thể trực tiếp biết cụ thể số thuế mà mình phải nộp cho nhà nước. Ví dụ: thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK), thuế TTĐB. Thuế gián thu cộng thêm vào giá bán là loại thuế mà trên hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ buộc phải ghi rõ số tiền hàng, mức thuế suất, số tiền thuế và tổng giá trị thanh toán. Ví dụ thuế GTGT. - Thuế trực thu: Là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, đối tượng nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Hay nói cách khác là nhà nước đã tiến hành điều tiết một cách trực tiếp một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào NSNN. Trong thuế trực thu chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán thuế cũng chính là người chịu thuế. Các loại thuế trực thu hiện hành: Thuế TNCN, thuế TNDN, thuế nhà đất. 3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành một sắc thuế 3.1. Tên gọi Thông thường người ta đặt tên gọi dựa vào mục đích thu thuế, đối tượng tính thuế và nội dung của sắc thuế. Tên gọi của thuế xác định nội dung chính của thuế, nhận diện nó với các loại thuế khác và bảo vệ dân chúng không phải đóng hai lần cho một loại thuế. 3.2. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế là các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này hoặc thực hiện không đúng sẽ chịu các chế tài pháp luật. Trong các văn bản luật thuế qui định rõ các đối tượng nộp thuế. Ví dụ: Điều 3 Luật thuế GTGT qui định: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT. 3.3. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế nói lên các đối tượng mà căn cứ vào đối tượng đó để tính thuế phải nộp. Đối tượng chịu thuế thông thường là hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập hoặc những lợi ích vật chất khác mà sắc thuế tác động đến để phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế. Việc xác định đối tượng chịu thuế trong một sắc thuế có vai trò quan trọng trong việc xác định đối tượng nộp thuế, xác định những chủ thể không phải là đối tượng nộp thuế. 7
  9. Ví dụ: Đối tượng chịu thuế TTĐB là một nhóm nhỏ các hàng hóa, dịch vụ như: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền;… 3.4. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế trong văn bản luật thuế là tập hợp các quy phạm pháp luật quy định cách thức xác định số thuế cụ thể mà đối tượng nộp thuế phải nộp vào NSNN. Căn cứ tính thuế là nội dung quan trọng nhất trong một văn bản luật thuế bởi dựa vào đó cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế xác định được phạm vi nghĩa vụ thuế. Căn cứ tính thuế gồm: cơ sở tính thuế và thuế suất. 3.4.1. Cơ sở tính thuế - Đối với các loại thuế có đối tượng chịu thuế là HH, DV, tài sản thì căn cứ tính thuế là giá trị của HH, DV, tài sản ấy thông qua đơn vị tiền tệ hay còn gọi là giá tính thuế. Ví dụ: Đối vối thuế GTGT thì cơ sở tính thuế là giá tính thuế GTGT. - Đối với các loại thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập thì cơ sở tính thuế chính là thu nhập của đối tượng nộp thuế. Ví dụ: Đối với thuế TNDN thì cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế. 3.4.2. Thuế suất Thuế suất là con số ấn định một số tiền trích ra từ cơ sở tính thuế, thường được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%), trong một số trường hợp nó là một số tuyệt đối nhất định bằng tiền đối với từng loại vật chịu thuế. Có hai loại thuế suất: - Thuế suất bằng số tương đối được ấn định bằng con số tỷ lệ phần trăm trên cơ sở tính thuế, có thể chia làm 2 loại: + Thuế suất tương đối cố định: Là mức thuế suất tỷ lệ % không thay đổi khi giá trị tính thuế của HH, DV, tài sản hoặc thu nhập thay đổi. Ví dụ: Thuế suất thuế TNDN là 20%. + Thuế suất tương đối lũy tiến: Là loại thuế suất bằng số tương đối được áp dụng khi đối tượng tính thuế càng cao phải chịu thuế suất cao hơn. Thuế suất lũy tiến bao gồm: thuế suất lũy tiến từng phần và lũy tiến toàn phần. Thuế suất lũy tiến từng phần: được tính từng bậc thuế và thuế suất tương ứng. Số thuế phải nộp cuối cùng là tổng số thuế đã tính cho từng phần cộng lại. Ví dụ: Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau: Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính Thuế suất thuế (triệu đồng) thuế/tháng (triệu đồng) (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 8
  10. 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Thuế suất lũy tiến toàn phần: Được tính chung trên toàn bộ đối tượng tính thuế theo thuế suất tương ứng. Lũy tiến toàn phần là loại thuế suất gia tăng theo đối tượng tính thuế và sự gia tăng đó tính trên toàn bộ đối tượng tính thuế. + Thuế suất bằng một con số cố định, tuyệt đối: là loại thuế suất được ấn định bằng một con số cố định tuyệt đối trên một đơn vị của đối tượng tính thuế. Ví dụ: Thuế môn bài đối với các tổ chức kinh doanh gồm có mức: 3.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 1.500.000 đồng và 1.000.000 đồng… 3.5. Chế độ miễn thuế, giảm thuế Các chế độ miễn, giảm thuế thường được qui định thành một chương riêng trong luật thuế. Các cá nhân và tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế có những dấu hiệu và sự kiện dự liệu trong luật được giảm một phần số thuế phải nộp hoặc giảm nghĩa vụ nộp thuế theo một thời hạn nhất định. 3.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế Phải đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế phải tạo mọi điều kiện cho cơ quan thuế đến kiểm tra, kê khai đầy đủ, nộp thuế đúng nơi qui định, phải chấp hành đúng chính sách và luật thuế, trung thực với cơ quan thuế. 3.7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế Nói lên tổ chức quản lý thu thuế nghĩa là phải phân công cán bộ đảm bảo năng lực chuyên môn. Bao quát hết nguồn thu, hạn chế thất thu. Phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các đối tượng, phải vận động tuyên truyền công tác thuế. 3.8. Thủ tục kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế Là nhóm các qui phạm pháp luật về trình tự thủ tục trong suốt qui trình thực hiện nghĩa vụ thuế, bắt đầu từ khâu đăng ký thuế và kết thúc ở khâu quyết toán thuế. Trong pháp luật Việt Nam, các quy định này thông thường phân bổ rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Ví dụ: Luật Quản lý thuế, các đạo luật thuế về các sắc thuế cụ thể và các văn bản pháp luật khác. CÂU HỎI Câu 1. Nêu khái niệm thuế và trình bày các cách phân loại thuế. Câu 2. Trình bày các yếu tố chủ yếu cấu thành một sắc thuế. 9
  11. CHƯƠNG 1 THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Chương thuế xuất khẩu, nhập khẩu trình bày được những kiến thức cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu và nội dung chủ yếu của thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo qui định hiện hành. Qua đó hình thành kỹ năng tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu và vận dụng vào công tác tính thuế tại doanh nghiệp. Mục tiêu - Trình bày được khái niệm và đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Trình bày được những quy định cụ thể của thuế xuất nhập khẩu: Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, chế độ miễn, giảm và thủ tục kê khai, nộp thuế XNK. - Tính toán được số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp theo qui định hiện hành. 1. Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu 1.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) là loại thuế thu vào những hàng hoá mậu dịch và phi mậu dịch được Chính phủ Việt Nam cho phép XK, NK qua biên giới Việt Nam. 1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Đối tượng chịu thuế XK, NK là hàng hoá được phép XK, NK qua biên giới Việt Nam.Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế XK, NK. - Hàng hoá chịu thuế XK, NK phải là hàng hóa được mang qua biên giới Việt Nam. - Thuế XK, thuế NK là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá (đã trình bày rất rõ trong phần đặc điểm chung của nhóm thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ.) - Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi XK, NK hàng hoá qua biên giới. 2. Nội dung thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Chủ hàng hóa XK, NK. - Tổ chức nhận ủy thác XK, NK. - Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa XK, NK gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế. - Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước 10
  12. và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa XK, NK ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật. - Người có hàng hóa XK, NK thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật. - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.2.1. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa XK từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa NK từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa XK, NK tại chỗ và hàng hóa XK, NK của DN thực hiện quyền XK, quyền NK, quyền phân phối. 2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa XK từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi XK. 2.3. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2.3.1. Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm Số tiền thuế XK, thuế NK được xác định căn cứ vào: Trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) tại thời điểm tính thuế. 2.3.1.1. Trị giá tính thuế tại thời điểm tính thuế Trị giá tính thuế XK, NK khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa XK là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa NK là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất. Thời Điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan. 2.3.1.2. Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế - Thuế suất đối với hàng hóa XK được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế XK. Trường hợp hàng hóa XK sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa 11
  13. thuận ưu đãi về thuế XK trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này. - Thuế suất đối với hàng hóa NK gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường. 2.3.2. Hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp - Căn cứ tính số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa XK, NK: + Số lượng hàng hóa thực tế XK, NK + Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời Điểm tính thuế. - Căn cứ tính số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa XK, NK: Là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 của Luật thuế XNK số 107/2016/QH13. 2.4. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.4.1. Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm Công thức tính: Số tiền thuế xuất Số lượng đơn vị từng mặt Trị giá tính thuế Thuế suất khẩu, thuế nhập = hàng thực tế XK, NK ghi x tính trên 1 đơn x % của từng khẩu phải nộp trong Tờ khai hải quan vị hàng hóa mặt hàng Ví dụ 1: Tính thuế xuất nhập khẩu của công ty KD XNK Hoàng Hà như sau: 1. Trực tiếp xuất khẩu lô hàng gồm 500 SPA hợp đồng giá FOB là 10USD/SP. Tỷ giá tính thuế là 18.000VND/USD 2. Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng B theo tổng giá trị mua với giá CIF là 30.000USD. Tỷ giá tính thuế là 18.500VND/ USD 3. Nhập khẩu 5000 SP C giá hợp dồng theo giá FOB là 8 USD/ SP, phí vận chuyển vào bảo hiểm quốc tế là 2 USD/SP. Tỷ giá tính thuế là 18.000VND/USD 4. Trực tiếp xuất khẩu 10.000 SP D theo điều kiệ CIF là 5USD/SP, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 5000đ/SP. Tỷ giá tính thuế là 16.500đ/USD 5. Nhập khẩu nguyên vật liệu E để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký, trị giá lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền VN là 300 trđ. Biết rằng: Thuế xuất khẩu SP A, SPD là 2%; thuế nhập khẩu SP B, SPE là 10% và SP C là 15%. Bài làm - Số thuế XK mà doanh nghiệp phải nộp là: + Xuất khẩu 500 sp A 50018.00010  2% = 1.800.000 đồng + Xuất khẩu 10000 sp D 10.000 (5 16.500 − 500)  2% = 15.500.000 đồng 12
  14. Tổng số thuế XK phải nộp là: 1.800.000 + 15.500.000 = 17.300.000 đồng. - Số thuế NK mà doanh nghiệp phải nộp là: + Nhập khẩu lô hàng B 30.00018.50010% = 55.500.000đồng + Nhập khẩu 5000sp C 5000 (8 + 2) 18.00015% = 135.000.000 đồng + Nhập khẩu NVL E được miễn thuế. Tổng số thuế NK phải nộp là: 55.500.000 + 13.500.000 = 190.500.000 đồng. 2.4.2. Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối Số thuế xuất Số lượng đơn vị từng mặt hàng Mức thuế tuyệt đối khẩu, thuế nhập = thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi x quy định trên một khẩu phải nộp trong Tờ khai hải quan đơn vị hàng hoá Ví dụ 2: Tại công ty ABC kinh doanh xuất nhập khẩu trong kỳ công ty nhập khẩu một lô hàng gồm 200SP, giá mua theo điều kiện CIF tại cảng thành phố HCM quy ra đồng Việt Nam là 1.000.000 đ/SP, thuế xuất thuế nhập khẩu theo mức thuế tuyệt đối là 45.000 đ/SP. Xác định số thuế nhập khẩu của lô hàng. Số thuế nhập khẩu phải nộp = 200SP  45.000 = 9.000.000đ 2.5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.5.1. Miễn thuế - Hàng hóa XK, NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. - Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại. - Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho SX, tiêu dùng của cư dân biên giới. - Hàng hóa được miễn thuế XK, thuế NK theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên. - Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để gia công sản phẩm XK; sản phẩm hoàn chỉnh NK để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công XK. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK. - Hàng hóa SX, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường trong nước. - Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định theo qui định. 13
  15. - Hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ. - Hàng hóa nhập khẩu để tạo TSCĐ của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa SX được NK để SX của dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế NK trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. - Hàng hóa NK để phục vụ hoạt động dầu khí. - Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh Mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế. - Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng NK phục vụ hoạt động in, đúc tiền. - Hàng hóa NK là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động SXSP công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm. - Hàng hóa XK, NK để bảo vệ môi trường. - Hàng hóa NK chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục. - Hàng hóa NK là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ. - Hàng hóa NK chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được. - Hàng hóa XK, NK để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác. 2.5.2. Giảm thuế - Hàng hóa XK, NK đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa XK, NK bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế. - Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2.5.3. Hoàn thuế 14
  16. - Người nộp thuế đã nộp thuế NK, thuế XK nhưng không có hàng hóa NK, XK hoặc NK, XK ít hơn so với hàng hóa NK, XK đã nộp thuế; - Người nộp thuế đã nộp thuế XK nhưng hàng hóa XK phải tái nhập được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK; - Người nộp thuế đã nộp thuế NK nhưng hàng hóa NK phải tái xuất được hoàn thuế NK và không phải nộp thuế XK; - Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa NK để SXKD nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa XK và đã XK sản phẩm; - Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. Số tiền thuế NK được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của HH khi tái XK tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế NK đã nộp. Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2.6. Kê khai thuế, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.6.1. Chế độ kê khai thuế - Đối tượng nộp thuế XK, NK phải kê khai đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai qua mỗi lần có hành vi XK, NK hàng hóa. Nội dung kê khai thuế phải thể hiện chi tiết thông qua tờ khai Hải quan. - Thời điểm tính thuế: Là ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Thuế XK, thuế NK được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử. - Hàng hóa XK, NK đăng ký Tờ khai hải quan một lần để XK, NK nhiều lần thì thuế XK, thuế NK được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa XK, NK trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK. 2.6.2. Thời hạn nộp thuế - Hàng hóa XK, NK thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp theo quy. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. 15
  17. - Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. 2.6.3. Chế độ quyết toán thuế XK, NK Quyết toán thuế XK, NK được thực hiện sau mỗi lần có hành vi XK, NK. Mục đích của hoạt động này là xác định lại chính xác số thuế XK, NK mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi kết thúc hành vi XK, NK hàng hóa. Đồng thời xem xét lại số lượng HH thực tế XK, NK của đối tượng nộp thuế và cách thức áp giá tính thuế đối với HH đã XK, NK. CÂU HỎI Câu 1. Trình bày căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Câu 2. Trình bày phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu. Cho ví dụ minh họa. BÀI TẬP Bài 1. Công ty xuất nhập khẩu (K) trong tháng 01/2020 có các tài liệu sau: 1. Xuất khẩu trực tiếp 50.000SP(C), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền VN là 80.000 đồng/sp. 2. Cty nhập khẩu trực tiếp 40.000SP(A), giá mua thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập qui ra tiền VN là 50.000 đồng/sp. 3. Bán cho các Cty thương mại 30.000 SP(A), giá bán chưa có thuế 70.000 đồng/SP. 4. Xuất khẩu trực tiếp 60.000 SP(C), giá bán tại cửa khẩu nhập qui ra tiền VN là 87.000 đồng/sp, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế là 5.000 đồng/sp. 5. Nhận ủy thác xuất khẩu 120.000 SP(B), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền VN là 40.000 đồng/sp. 6. Nhập khẩu 10.000 SP(A), giá mua thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập qui ra tiền Việt Nam là 55.000 đồng/sp. Yêu cầu: Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Cty phải nộp trong tháng. Cho biết: - Thuế suất thuế xuất khẩu SP(B) là 2%, SP(C) là 1% - Thuế suất thuế nhập khẩu SP(A) là 8% - Thuế suất thuế GTGT là 10%. - Cty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Bài 2. Tại Cty xuất nhập khẩu (H) trong tháng 03/2020 có các tài liệu sau: 16
  18. 1. Nhập khẩu 20.000 SPA, giá mua tại cửa khẩu nhập lần đầu tiên qui ra tiền Việt Nam là 200.000 đồng/SPA và 40.000 SPB, giá mua tại cửa khẩu nhập qui ra tiền Việt Nam là 120.000 đồng/SPB. 2. Cty mua 150.000 SP(X) và 30.000 SP(Y) của cơ sở SX để xuất khẩu theo hợp đồng, giá mua chưa có thuế 40.000 đ/sp(X) và 30.000 đ/SP(Y). 3. Xuất khẩu trực tiếp 100.000 SP(X), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền VN là 70.000 đồng/sp. 4. Tiêu thụ qua các công ty thương mại 15.000 SPB, giá bán chưa có thuế GTGT 190.000 đồng/SPB. 5. Ủy thác xuất khẩu 50.000 SP(X), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền Việt Nam là 66.000 đồng/SP(X). 7. Xuất khẩu trực tiếp 30.000 SP(Y), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền Việt Nam là 60.000 đồng/SP. Yêu cầu: Tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu Cty (H) phải nộp trong tháng. Cho biết : - Thuế suất thuế GTGT SPA, SPB là 10%; SPX, SPY là 5%. - Thuế xuất khẩu SPX là 1%, SPY là 2%. - Thuế suất thuế nhập khẩu SPA là 10%, SPB là 8%. - Cty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Bài 3. Công ty xuất nhập khẩu (X) trong tháng 02/2020 có các tài liệu sau: 1. Cty nhập khẩu trực tiếp 30.000SP(A), giá mua thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập qui ra tiền VN là 60.000 đồng/sp. 2. Xuất khẩu trực tiếp 50.000SP(C), giá bán tại cửa khẩu nhập qui ra tiền VN là 70.000 đồng/sp, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế là 5.000 đồng/sp. 3. Nhận ủy thác xuất khẩu 100.000SP(B), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền VN là 30.000 đồng/sp. 4. Bán cho Cty XNK bạn (công ty trong nước) 20.000SP(C), giá bán chưa có thuế là 60.000 đồng/sp. 5. Xuất khẩu trực tiếp 30.000SP(C), giá bán tại cửa khẩu xuất qui ra tiền VN là 68.000 đồng/sp. 6. Nhận ủy thác nhập khẩu 20.000SP(A), giá mua thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập qui ra tiền VN là 62.000 đồng/sp. 7. Bán cho các Cty thương mại 25.000 SP(A), giá bán chưa có thuế 80.000 đồng/SP. Yêu cầu: Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Cty phải nộp trong tháng. Cho biết: 17
  19. - Thuế suất thuế xuất khẩu SP(B) là 2%, SP(C) là 1%. - Thuế suất thuế nhập khẩu SP(A) là 8%. - Thuế suất thuế GTGT là 10%. - Cty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Bài 4. Trích tài liệu của DN xuất nhập khẩu Tính Phát, trong tháng 07/2020 có tình hình sau: I. Tình hình xuất khẩu 1. Xuất khẩu 50.000 SPC, giá bán tại cửa khẩu nhập theo hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 79,2 USD/SP (giá CIF), I và F chiếm 10% giá FOB. 2. Nhận xuất khẩu uỷ thác 50.000 SPD, giá bán tại cửa khẩu xuất theo hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 60 USD/SP (giá FOB), hoa hồng xuất khẩu uỷ thác là 2% trên giá bán. 3. Xuất khẩu 10.000SPC cho DN trong khu chế xuất để DN này dùng làm nguyên liệu SX, giá bán theo hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương tại cửa khẩu khu chế xuất 20 USD/SP. II. Tình hình nhập khẩu 1. Nhập khẩu 80.000 SPA, giá mua tại cửa khẩu xuất theo hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 30 USD/SP (giá FOB), I và F chiếm 10% trên giá mua tại cửa khẩu xuất. 2. Nhập khẩu 1 ô tô mới, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam theo hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 15.000 USD (giá CIF), DN thanh toán chậm sau 6 tháng nên phải thanh toán thêm tiền lãi trả chậm, hợp đồng ghi rõ tiền lãi trả chậm là 1%/tháng (lãi đơn). 3. Nhập khẩu 1 ô tô 12 chỗ ngồi đã qua sử dụng, dung tích Xilanh 4.000 cm3, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam là 20.000 USD. 4. Nhận nhập khẩu uỷ thác 30.000 SPE, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam theo hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 40 USD/SP (giá CIF), hoa hồng uỷ thác là 2% trên giá mua. 5. Nhập khẩu 1.000 SPB từ một DN trong khu chế xuất, giá mua tại cửa khẩu khu chế xuất theo hoá đơn thương mại và hợp đồng là 30 USD/SP. Yêu cầu: Tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu DN Tín Phát phải nộp. Cho biết: - Hoạt động xuất nhập khẩu có hợp đồng, chứng từ hợp lệ, thanh toán qua ngân hàng. - Các sản phẩm nhập khẩu có xuất xứ từ những nước đã ký hiệp định ưu đãi về thuế nhập khẩu với Việt Nam. 18
  20. - Thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi: Xe ô tô mới 70%; SPE 5%, SPA 25%, SPB 20%. - Thuế suất thuế xuất khẩu: SPC, D 1%. - Thuế nhập khẩu tuyệt đối ô tô 12 chỗ ngồi đã qua sử dụng, dung tích xilanh 4.000 cm3: 17.000 USD/xe. - Tỷ giá hối đoái tính thuế 20.600 VND/USD. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2