intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nhân giống cà phê - MĐ01: Trồng cà phê

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

242
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Nhân giống cà phê là MĐ01 nghề "Trồng cà phê" nhằm giới thiệu khái quát về nhân giống, trồng mới, chăm sóc cây cà phê, quản lý sâu bệnh hại trên cây cà phê và thu hoạch, sơ chế, bảo quản cà phê. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nhân giống cà phê - MĐ01: Trồng cà phê

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NHÂN GIỐNG CÀ PHÊ Mã mô đun số: MĐ 01 NGHỀ: TRỒNG CÀ PHÊ Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình, cho nên các nguồn thông tin có thể được cho phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ làm mọi cách để bảo vệ bản quyền của mình. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cám ơn và hoan nghênh các thông tin giúp chúng tôi sửa chữa, hiệu đính và hoàn thiện tài liệu ngày một tốt hơn. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01
  3. LỜI GIỚI THIỆU Việt Nam có diện tích đồi núi rộng lớn chiếm 3/4 lãnh thổ cả nước. Tuy nhiên diện tích đất đồi núi còn chưa được sử dụng còn nhiều, tỷ lệ diện tích che phủ còn thấp, rừng bị chặt hạ, đất đai môi trường có nguy cơ bị thoái hóa. Trong chương trình phát triển nông lâm nghiệp nước ta đã có những dự án phát triển tài nguyên rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả… nhằm khai thác hợp lý tiềm năng đất đồi núi. Trong các loại cây công nghiệp lâu năm, cà phê là cây có giá trị kinh tế rất cao góp phần rất lớn vào quá trình phát triển nông nghiệp ở nước ta. Hiện nay, nước ta có khoảng trên 5000.000 ha cà phê và được trồng phổ biến ở các tỉnh Tây Nguyên. Với diện tích lớn như vậy, hằng năm mặt hàng nông sản này ngoài việc đem lại nguồn ngoại tệ lớn thì nó còn che phủ được diện tích lớn đồi núi trọc và đặc biệt còn giải quyết việc làm cho hàng chục triệu lao động miền núi. Chương trình đào tạo nghề “Kỹ thuật trồng cây cà phê” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế trồng cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ trồng cà phê. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình mô đun Nhân giống cà phê 2) Giáo trình mô đun Trồng mới cây cà phê 3) Giáo trình mô đun Chăm sóc cây cà phê 4) Giáo trình mô đun Quản lý sâu bệnh hại 5) Giáo trình mô đun Thu hoạch, sơ chế và bảo quản cà phê Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của trường Trung học Lâm Nghiệp Gia Lai, viện Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên, Công ty ACOM. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Kỹ thuật trồng trồng cây cà phê”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
  4. Giáo trình “Kỹ thuật Trồng cây cà phê” giới thiệu khái quát về nhân giống, trồng mới, chăm sóc cây cà phê, quản lý sâu bệnh hại trên cây cà phê và thu hoạch, sơ chế, bảo quản cà phê. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! THAM GIA BIÊN SOẠN 1. Chủ biên Nguyễn Văn Tân 2. Nguyễn Văn Chiến 3. Đặng Thị Hồng: 4. Nguyễn Hữu Lễ
  5. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Tuyên bố bản quyền 1 Lời giới thiệu 2 Mục lục 4 Bài 1: Giới thiệu chung về cây cà phê 5 Bài 2: Lập vƣờn ƣơm 10 Bài 3: Sản xuất cây giống thực sinh 15 Bài 4: Chăm sóc cây con 21 Bài 5: Sản xuất cây giống vô tính bằng phƣơng pháp ghép 25 Hướng dẫn giảng dạy mô đun 30 Tài liệu tham khảo 45 Danh sách Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình, biên soạn giáo 46 trình dạy nghề trình độ sơ cấp Danh sách Hội đồng nghiệm thu chương trình, giáo trình dạy nghề 46 trình độ sơ cấp
  6. MÔ ĐUN: NHÂN GIỐNG CÀ PHÊ Mã số mô đun: MĐ01 Giới thiệu mô đun: Mô đun Nhân giống cà phê là mô đun chuyên môn nghề , mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nhân giống cà phê; nội dung mô đun trình bày về đặc điểm chung của cây cà phê, cách lập vườn ươm, chọn, xử lý và gieo hạt giống, chăm sóc cây con. ghép và chăm sóc cây ghép. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản về các bước công việc nhân giống cà phê trong vườn ươm và có kỹ năng trong lập vườn ươm, chọn hạt giống, xử lý hạt giống và gieo hạt giống, chăm sóc cây con và ghép cây cà phê con đảm bảo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực hiện. Bài 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÀ PHÊ Mã bài: MĐ01-1 Mục tiêu: - Nêu được nguồn gốc các loài cà phê, giá trị của cây cà phê và tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê trên thế giới và ở Việt Nam; - Nhận biết được đặc điểm hình thái của các loài cà phê; - Tuân thủ thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc. A. Nội dung: 1. Nguồn gốc xuất xứ các loài cà phê: - Loài cà phê chè (Coffea Arabica Liné) có nguồn gốc từ cao nguyên Jimbia của Ethyopia và cao nguyên Buma của Sudan (Đông Phi) vào thế kỷ 13 thuộc vùng rừng thưa nhiệt đới ẩm, gió nhẹ. - Loài cà phê vối (Coffea canephora Pierre) có nguồn gốc ở Trung Phi, phân bố rãi rác dưới các tán rừng thưa thuộc châu thổ sông Công Gô. - Loài cà phê mít (Coffea Liberica var Exelsa) có nguồn gốc ở Trung Phi vào năm 1902 tại xứ Ubagui-Chari. 2. Đặc điểm hình thái các loài cà phê 2.1. Cà phê chè (Coffea arabica Liné) - Cây thuộc dạng bụi, cao từ 3 – 4m. - Thân cây bé, vỏ mỏng, ít chồi vượt, có nhiều vết rạn nứt dọc thân thuận lợi cho sâu đục thân đẻ trứng. - Cành cơ bản nhỏ, yếu và có nhiều cành thứ cấp.
  7. - Lá nhỏ dài từ 10 – 15cm, rộng 4 – 6cm, hình bầu thuôn dài, cuống ngắn. - Quả dạng hình trứng, thuôn dài, khi chín có màu đỏ tươi hoặc vàng, cuống quả ngắn và rất dễ gãy. - Hoa cà phê thuộc loại tự thụ phấn do đó có độ thuần chủng rất cao... Cà phê chè không những được biết đến sớm nhất do hương vị thơm ngon nổi tiếng của nó mà còn được trồng rộng rãi nhất trên thế giới. Hiện nay cà phê chè có nhiều giống khác nhau như: Typica, Bourbon, Caturra, Catuai, Catimor và được trồng phổ biến ở nước ta là giống Catimor. Hình 1.1. Cây cà phê chè Catimor 2.2. Cà phê vối (Coffea canephora Pierre) - Cà phê vối là loại cây nhỡ, trong điều kiện để tự nhiên cao từ 8 – 10m. - Thân cây lớn, vỏ dày, chồi vượt phát sinh rất mạnh. - Cành cơ bản to khỏe, vươn dài nhưng khả năng phát sinh cành thứ cấp ít hơn cà phê chè. - Phiến lá to (dài 20 – 30cm, rộng 10 – 15cm), hình bầu hoặc mũi mác - Quả hình tròn hoặc hình trứng, cuống quả ngắn và dai hơn cà phê chè. - Hoa thuộc loại giao phấn bắt buộc... Loài cà phê vối có 2 giống: C. Canephora var Robusta và C. Canephora var Kouilou, hiện nay được trồng duy nhất ở nước ta là giống Rubusta.
  8. Hình 1.2. Cây cà phê vối Robusta 2.3. Cà phê mít (Coffea Liberica var Exelsa) - Cà phê mít là loại cây nhỡ cao từ 15 – 20m, thân to, khỏe. - Lá to dày (dài 30 – 40cm, rộng 15 – 20cm), dạng hình trứng hoặc mũi mác. - Quả to, hình trứng hơi dẹt, núm quả lồi ra. - Hoa thuộc loại giao phấn. Phẩm chất nước uống của loài cà phê này rất thấp, vị chua, hương vị kém hấp dẫn. Hình1.3. Cây cà phê mít Excelsa 3. Giá trị kinh tế cây cà phê 3.1. Giá trị kinh tế, xã hội và môi trƣờng 3.1.1. Kinh tế: Trồng cà phê thu lợi nhuận cao và đang là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong nhóm hàng nông, lâm sản và là một trong 10 mặt có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, cụ thể: - Năm 2009, nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu cà phê là 1,7 tỷ USD - Năm 2010, nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu cà phê là 2,2 tỷ USD
  9. 3.1.2. Xã hội: Trồng cà phê là một trong những giải pháp tạo công ăn việc làm cho hàng chục triệu lao động miền núi đang thiếu việc làm, đây chính là cách xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. 3.1.3. Môi trường: Trồng cà phê là góp phần phủ xanh cho hơn 6 triệu hecta rừng bị phá huỷ trong vòng 40 – 50 năm qua, đưa độ che phủ từ hơn 20% hiện nay lên 40 – 42% trong 5 năm tới và góp phần quan trọng để cải tạo môi sinh, chống lũ lụt - xói mòn. 3.2. Giá trị dinh dƣỡng Cà phê có hương vị độc đáo, thơm ngon quyến rũ lòng người với thành phần hơn 670 hợp chất. Khi uống làm cho con người có cảm giác khoan khoái, dễ chịu từ đó tác động đến các chức năng sinh lý như: - Kích thích hệ thần kinh: đầu óc trở nên minh mẫn, tỉnh táo và làm việc có hiệu quả hơn. - Hoạt động dẻo dai, nhanh nhẹn hơn - Tác dụng tốt đến hệ tiêu hoá: giúp ăn ngon miệng, tiêu hoá nhanh chất béo và chống được bệnh đường ruột (giảm nguy cơ bệnh đại tràng). - Giúp hệ tuần hoàn hoạt động nhịp nhàng, điều hoà nhịp đập của tim mạch. 4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê 4.1. Trên thế giới: 4.1.1. Sản xuất: - Hiện nay có khoảng 80 nước trồng cà phê với diện tích khoảng 10,5 triệu ha và chủ yếu hiện nay cà phê vối được trồng với diện tích lớn nhất. - Theo thống kê năm 2010 của tổ chức cà phê thế giới (ICO) tổng sản lượng cà phê thế giới khoảng 145 triệu bao (loại 60kg). - Tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của 3 quốc gia đứng đầu là Brazin, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước cộng lại. 4.1.2. Tiêu thụ: Tiêu thụ cà phê thế giới trong năm 2009 là 120 triệu bao, năm 2010 là 135 triệu bao. Cà phê chủ yếu được tiêu thụ nhiều ở các nước sau: Thụy Điển, Đức, Colombia, Mỹ, Brazin, Nhật Bản, Indonexia 4.2. Ở Việt Nam - Cây cà phê được trồng đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1857 tại nhà thờ Bố Trạch (Quảng Bình) do cha cố Pháp mang sang trồng thử. - Năm 1858 được trồng thử ở nhà thờ Kẽ Sở (Hà Nam).
  10. - Năm 1920 trở đi cây cà phê mới có diện tích đáng kể đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên. Hiện nay, Diện tích trồng cà phê của nước ta hiện nay khoảng 506.000 ha, trong đó Tây Nguyên chiếm hơn 300.000ha và sản lượng chiếm từ 60 - 70% sản lượng cà phê của cả nước. Năm 2009 sản lượng cà phê Việt Nam đạt 19,5 triệu bao, năm 2010 đạt 18 triệu bao. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày nguồn gốc và đặc điểm các loài cà phê? Câu hỏi 2: Trình bày giá trị dinh dưỡng của cà phê? Câu hỏi 3: Trình bày tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam? 2. Bài tập thực hành Bài tập: Nhận diện các loài cà phê C. Ghi nhớ Cần chú ý các nội dung trọng tâm: - Đặc điểm hình thái các loài cà phê - Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam
  11. Bài 2: LẬP VƢỜN ƢƠM Mã bài: MĐ01-2 Mục tiêu: - Trình bày được khâu chọn đất và các bước trong kỹ thuật thiết kế, xây dựng vườn ươm; - Thực hiện được các bước như chọn đất, chuẩn bị vườn ươm, thiết kế và xây dựng vườn ươm để ươm hạt giống; - Rèn luyện được tính làm việc khoa học và chính xác. A. Nội dung: 1. Yêu cầu vị trí của vƣờn ƣơm: - Gần nguồn nước hoặc nơi có điều kiện tưới nước thuận lợi cho việc tưới tiêu cho cây cà phê con. - Gần vườn trồng mới để tiện cho quá trình vận chuyển cây con ra trồng mới. - Tiện đường vận chuyển để quá trình chuyên chở cây giống không quá khó khăn. - Độ dốc của vườn không quá 30 nhằm hạn chế quá trình xói mòn đất ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây con. - Đất chọn làm vườn ươm phải thoát nước tốt không bị úng nước vào mùa mưa sẽ thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây con nhất là bộ rễ. - Đất chọn làm vườn ươm phải tốt, lớp đất mặt phải có hàm lượng mùn cao (đất màu đen hoặc xám) và có thể sử dụng làm đất vào bầu. 2. Chuẩn bị vƣờn ƣơm Chuẩn bị vườn ươm là khâu quan trọng và cần thiết trước khi nhân giống cây cà phê. Chuẩn bị vườn ươm bao gồm các bước sau: - Dọn thật sạch nền đất, đánh gốc rễ còn sót và mang ra ngoài - Cày xới đất ở độ sâu 10 – 15cm và tiếp tục dọn thật sạch những tàn dư thực vật, đá sỏi. Hình 1.4. Cày đất để làm vườn ươm
  12. 3. Thiết kế và xây dựng vƣờn ƣơm 3.1. Xác định vị trí cọc giàn Xác định vị trí cọc dàn trước khi xây dựng vườn ươm là khâu rất quan trọng. Tính toán, xác định vị trí cọc giàn đúng sẽ giúp dàn che chắc chắn, đẹp và bền. Tiêu chuẩn cọc dàn che cho vườn ươm gồm: - Dàn cao khoảng ít nhất 2m để tiện cho quá trình đi lại chăm sóc và vận chuyển. - Khoảng cách giữa 2 hàng cột 3m, giữa các cột trên hàng 3 – 6m tùy độ to, dài và sức bền của trụ, cây gác trên giàn. Nếu trụ to và bền thì chúng ta xác định khoảng cách thưa hơn và ngược lại. Hàng cột không chôn trên đường đi giữa các luống. 3- 6m 2m 3m Hình 1.5. Khoảng cách vị trí cọc dàn 3.2. Xác định phạm vi luống Xác định phạm vi luống giúp chúng ta tiết kiệm được diện tích vườn ươm và thuận tiện hơn trong quá trình chăm sóc cà phê. Xác định phạm vi của luống như sau: - Luống rộng từ 1,1 – 1,2m, dài từ 20 - 25m - Lối đi giữa hai luống rộng 35 - 40cm - Lối đi giữa hai đầu luống rộng 50 – 60cm - Lối đi chính cách nhau 50 - 60m, rộng 1 – 2m - Lối đi quanh vườn ươm từ luống đến vách che rộng 0,8 – 1m.
  13. Hình 1.6. Phạm vi luống trong vườn ươm 3.3. Dựng cột, gác giàn, che lợp Vật liệu làm cột, gác giàn và che lợp có thể tận dụng các nguyên liệu sẳn có ở địa phương như: tre, gỗ, cỏ tranh, lá dừa… hoặc sử dụng các vật liệu có bán sẳn trên thị trường như cọc sắt, lưới nhựa để xây dựng vườn ươm thì tốt hơn và sử dụng được lâu dài hơn. Xung quanh vườn ươm và kể cả cửa ra vào cần phải được che kín để hạn chế gió, sâu hại, gia súc, gia cầm. Hình 1.7. Vườn ươm được che lợp bằng lưới nhựa 3.4. Chuẩn bị bầu đất Bầu đất là môi trường sống của cây cà phê con trong suốt thời gian trong vườn ươm và trước khi trồng mới. Do vậy, chuẩn bị bầu đất là khâu rất quan trọng vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của cây cà phê con và nhất là bộ rễ. - Chuẩn bị bầu đất bao gồm:
  14. + Sử dụng túi nhựa kích thước 14 x 25cm vì hiện nay trên thị trường có bán nhiều loại túi nhựa để vào bầu ươm cây khác nhau. + Đục 6 lỗ nhỏ phân bố thành 2 hàng ở nửa dưới của bầu, hàng dưới cùng cách đáy bầu 2cm để giúp bộ rễ cây vừa sử dụng được nhiều nước tưới vừa tránh úng cho bộ rễ. Hình 1.8. Hỗn hợp đất đóng bầu Hình 1.9. Đóng bầu ươm cà phê 14cm 25cm Hình 1.10. Kích thước bầu ươm Hình 1.11. Luống cố định bầu đất - Chuẩn bị hỗn hợp đất vào bầu: + Sử dụng lớp đất mặt 10 – 15cm, tơi xốp, hàm lượng mùn cao, không lẫn tạp rễ cây, đá sỏi. + Phân hữu cơ các loại với yêu cầu hoai, tơi nhỏ. + Phân lân super. + Trộn đều đất và phân theo tỷ lệ: đất/phân hữu cơ = 4/1 và trộn thêm 5 – 6kg phân lân super, 1 – 3kg vôi trên 1m3 đất trộn. - Đóng hỗn hợp vào bầu: Đảm bảo được đất trong bầu chặt, cân đối, không gãy khúc rời ra từng phần.
  15. - Cố định bầu theo luống: Lấp 1/3 – 1/4 phần cao của bầu vào sâu trong đất và đặt bầu thẳng đứng khít lại với nhau và thẳng hàng. 3.5. Công trình cần xây dựng khác - Xây dựng mương thoát nước và đường chống cháy quanh vườn ươm để tránh ngập úng và hỏa hoạn. - Xây dựng các bể chứa nước ngâm các phân hữu cơ tưới thúc cho cây cà phê con: đối với các vườn có diện tích lớn cần 4 – 6 bể và mỗi bể 5 – 6m3 , còn các vườn có diện tích nhỏ cần từ 1 – 2 bể. Hình 1.12. Bể ngâm phân hữu cơ B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu hỏi 1: Trình bày yêu cầu vị trí đặt vườn ươm? Câu hỏi 2: Hãy xác đinh vị trí cọc dàn trong vườn ươm? Câu hỏi 3: Hãy xác định phạm vi luống trong vườn ươm? 2. Bài tập thực hành Bài tập 1: Thiết kế sơ bộ vườn ươm cà phê Bài tập 2: Đóng bầu cà phê C. Ghi nhớ Cần chú ý các nội dung trọng tâm: - Vị trí đặt vườn ươm - Vị trí cọc dàn và phạm vi luống trong vườn ươm - Đóng bầu cà phê Bài 3: SẢN XUẤT CÂY GIỐNG THỰC SINH Mã bài: MĐ01-3
  16. Mục tiêu: - Trình bày được tiêu chuẩn chọn hạt giống tốt; - Thực hiện được các bước xử lý hạt giống và gieo hạt đúng kỹ thuật; - Rèn luyện được tính làm việc khoa học và chính xác. A. Nội dung: 1. Chọn hạt giống: Chọn hạt giống là khâu cực kỳ quan trọng và sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu của cây cà phê sau này. Do vậy, để bảo đảm giống chọn bằng hạt được tốt, tỷ lệ lai tạp cây xấu thấp phải bảo đảm 3 nguyên tắc tốt: - Chọn vườn tốt: Những vườn có năng suất cao, tỷ lệ cây bị bệnh gỉ sắt thấp được chọn để lấy hạt giống. - Chọn cây tốt trong vườn tốt: Cây tốt là những cây có năng suất cao, ổn định nhiều năm, không bị bệnh gỉ sắt, quả lớn, tỷ lệ tươi/nhân thấp. - Chọn quả tốt: Chọn những quả tốt trên những cây tốt trong vườn tốt. Cụ thể chọn những quả to, chín đều, không sâu bệnh để làm giống. Nếu không đủ điều kiện để chọn lọc giống theo 3 nguyên tắc trên thì tốt nhất là nên mua giống từ các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền chuyên sản xuất và cung cấp hạt giống. 2. Xử lý thúc mầm và gieo hạt, cấy ra ngôi: Xử lý thúc mầm hạt giống là một khâu quan trọng nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho hạt nẩy mầm nhanh và đều, loại bỏ bớt những hạt có sức nẩy mầm kém, góp phần đáng kể thời gian nuôi cây trong vườn ươm. Thực tiễn nghiên cứu và sản xuất cho thấy có 2 phương pháp thúc mầm đều cho kết quả tốt trong điều kiện Việt Nam như sau: 2.1. Phƣơng pháp không bóc vỏ thóc và ủ trên luống: Phương pháp này thường áp dụng khi lượng hạt giống nhiều, hạt đã bảo quản lâu, cách làm: - Xát quả cà phê chín bằng tay hoặc bằng máy ra thành 2 phần: hạt và vỏ quả - Đãi thật sạch lớp vỏ quả và rửa hạt giống thật sạch qua 3 – 5 lần nước. - Hòa vôi vào nước với tỷ lệ 1/50 (1kg vôi : 50 lít nước) và để cho vôi lắng xuống và gạn bỏ cặn vôi và đun nóng dung dịch lên 55 – 600C. - Ngâm hạt giống vào dung dịch trong 18 giờ để loại bỏ phần nhớt còn sót lại trên vỏ thóc của hạt giống. - Lên luống đất phẳng cao 10 – 15cm, rộng 1 – 1,2m
  17. - Rãi lớp cát dày 1 – 2cm trên luống đất rồi rãi lớp hạt dày 3 – 4cm và phủ lại bằng lớp cát dày 1 – 2cm - Phủ lớp rơm rạ hay bao tải phía trên luống ủ hạt. Sau 10 – 15 ngày rễ mầm bắt đầu nhú ra khỏi vỏ thóc là đem gieo ngay không để mầm dài quá 1mm và loại bỏ những hạt nẩy mầm muộn hơn 3 tuần. 2.2. Phƣơng pháp có bóc vỏ thóc và làm sạch vỏ lụa: Phương pháp này thường áp dụng khi lượng hạt giống ít, cách làm: - Xát quả cà phê chín bằng tay hoặc bằng máy ra thành 2 phần: hạt và vỏ quả - Đãi thật sạch lớp vỏ quả và rửa hạt giống thật sạch qua 3 – 5 lần nước. - Hong hạt giống dưới nắng cho vỏ thóc hơi giòn - Bóc hoặc xát vỏ thóc bằng tay và loại bỏ hạt xấu (đen, nứt, xây xát, có lỗ mọt…) vì những hạt này mất sức nẩy mầm - Ngâm hạt trong nước ấm sạch ở nhiệt độ 45 – 550C trong 14 – 16 giờ làm vỏ lụa nhũn ra - Bỏ hạt vào bao lưới nhựa sạch và để vào thúng đậy kín hoặc rải đều trên nền sạch rồi đậy bằng bao tải sạch. Hàng ngày đãi rửa hạt thật sạch loại trừ vỏ lụa nhũn dễ gây thối, nhặt bỏ ngay hạt thối, mốc. Sau 5 – 7 ngày rễ mầm bắt đầu nhú ra và lựa hạt vừa nảy mầm đem gieo ngay, không để mầm mọc dài quá 1mm vì ít nguy cơ tổn thương đầu rễ, cong phần cổ rễ khi gieo vào bầu hoặc vào luống. Hình 1.13. Hạt giống đã xuất hiện rễ mầm 3. Gieo hạt 3.1. Gieo trực tiếp vào bầu đất - Tưới bầu thật đẫm trước 1 – 2 ngày để đảm bảo độ ẩm phân bố đều hầu hết trong bầu đất.
  18. - Gieo một hạt giống vào chính giữa của mỗi bầu và hướng đầu rễ quay xuống đất, các bầu ở hàng bìa luống gieo thêm 1 - 2 hạt dự phòng. - Phủ lớp đất dày khoảng 2 – 3cm lên hạt giống (không gieo quá sâu vì làm cho hạt giống chậm phát triển). - Gieo xong tưới nước ngay để hạt gắn ổn định vào đất. Lưu ý: Những bầu ở bìa luống nên gieo từ 2 – 3 hạt để dự trữ sau này trồng dặm Hình 1.14. Hạt cà phê trực tiếp được Hình 1.15. Luống bầu cà phê đã được gieo vào bầu gieo hạt * Ưu điểm của phương pháp: - Giúp cây sinh trưởng được liên tục từ lúc gieo tới lúc mang ra đồng - Hạn chế bệnh lỡ cổ rễ * Nhược điểm của phương pháp: - Phải triển khai làm vườn ươm thật sớm để có sẳn bầu đất. - Không thể phát hiện những cây có bộ rễ khuyết tật ở rễ cọc như: cong, xoắn, quá nhiều rễ…đều ảnh hưởng không tốt cho cây cà phê sau này. Nói chung tất cả những khuyết tật nêu trên của bộ rễ là khó tránh khỏi và không thể phát hiện nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu. 3.2. Gieo trên luống đất và cấy ra ngôi cây con vào bầu đất: 3.2.1. Gieo hạt trên luống: - Trong vườn ươm đã có sẳn giàn che, tạo các luống rộng 1 – 1,2m, cao ít nhất 20cm và dài tùy lượng hạt giống. - Thành phần đất phân tương tự như thành phần đất vào bầu.
  19. Tuy nhiên, phải lưu ý đặc biệt việc làm tơi mịn đất, mặt luống thật phẳng. Đất có hàm lượng sét cao nên trộn thêm cát tạo nên độ tơi xốp. Có thể chọn một trong hai cách gieo hạt như sau: * Rải đều hạt trên luống: + Rải đều hạt vừa nhú mầm lên mặt luống (khoảng 1kg hạt giống/m2), không để hạt chồng lên nhau, đặt hạt nằm úp. + Dùng tấm ván nhỏ nhẹ nhàng đẩy hạt giống xuống đất. + Phủ lớp cát dày 3 – 4cm. Hình 1.16. Hạt gieo trên luống đã nẩy mầm * Gieo hạt thành hàng: + Gieo hạt vừa nhú mầm thành từng hàng theo khoảng cách 1 x 3cm, đầu hạt có rễ luôn hướng xuống đất. + Phủ lớp cát dày 3 – 4cm. Lưu ý: Hằng ngày phải tưới nước cho hạt đủ ẩm 3.1.2. Cấy ra ngôi cây con vào bầu đất: Khi cây đội mũ đưa hạt cao lên 3 – 4cm hoặc khi cây đã xòe hai lá mầm tiến hành nhổ và cấy cây vào bầu: Hình 1.17. Cây đội mũ cao lên 3 – 4cm Hình 1.18. Cây xòe 2 lá mầm - Dùng cọc nhọn đường kính 1 cm chọc lỗ sâu 10 – 12cm - Đưa cây con vào lỗ sao cho rễ thật thẳng và nén chặt đất - Tưới đẫm nước và giữ giàn che thật mát trong vài ngày đầu.
  20. a b c Hình 1.19. Cấy cây con có lá sò vào bầu đất a: Chọc lỗ bầu, b: Cấy cây con vào bầu, c: Dặm đất * Ưu điểm phương pháp: Phát hiện được những cây có cọc bị khuyết tật để kịp thời loại bỏ trước khi cấy vào bầu. * Nhược điểm phương pháp: - Làm quá trình sinh trưởng của cây con bị gián đoạn - Tốn công cấy ra ngôi và trong quá trình cấy nếu không cẩn thận lại làm cong rễ cọc. Hình 1.20: Bầu trên luống đã được cấy cây Lưu ý: Trường hợp cây có 2 rễ cọc thẳng thì cắt bớt 1 rễ hoặc loại bỏ, loại bỏ những cây con có rễ cọc bị cong và nếu rễ cọc dài hơn 10cm cần cắt ngắn lại. Hình 1.21: Các dạng rễ cọc cần loại bỏ B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Trình bày nguyên tắc chọn hạt giống?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2