intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nuôi gà thả vườn (Nghề: Nuôi và phòng, trị bệnh cho gà) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

45
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau khi học xong giáo trình Nuôi gà thả vườn này có khả năng chuẩn bị được điều kiện chăn nuôi, chọn con giống đúng tiêu chuẩn, chuẩn bị được thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc được gà thả vườn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nuôi gà thả vườn (Nghề: Nuôi và phòng, trị bệnh cho gà) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG NGHỀ: NUÔI VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ (Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Năm 2016
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI GÀ THẢ VƯỜN MÃ SỐ: MĐ01 NGHỀ NUÔI VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ Trình độ: Đào tạo dưới 03 tháng Năm 2016
  3. LỜI GIỚI THIỆU Để phục vụ chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt được mục tiêu của Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của địa phương, chúng tôi tiến hành biên soạn và điều chỉnh giáo trình đào tạo nghề Nuôi và phòng, trị bệnh cho gà. Giáo trình mô đun “Nuôi gà thả vườn” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi gà thả vườn một cách an toàn và hiệu quả. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất. Đây là giáo trình mô đun trình độ đào tạo nghề dưới 03 tháng được tổng hợp trên tài liệu chính là mô đun “Nuôi gà thả vườn” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Giáo trình này là mô đun thứ nhất trong số 03 mô đun chuyên môn của chương trình đào tạo nghề “Nuôi và phòng, trị bệnh cho gà” trình độ đào tạo dưới 03 tháng. Trong mô đun này gồm có 05 bài dạy thuộc thể loại tích hợp như sau: Bài 1. Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà Bài 2. Chọn giống gà nuôi thả vườn Bài 3. Chuẩn bị thức ăn, nước uống Bài 4. Nuôi dưỡng gà thả vườn Bài 5. Chăm sóc gà thả vườn Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn nhóm biên soạn Giáo trình mô đun “Nuôi gà thả vườn” trình độ sơ cấp nghề gồm: 1. Lê Công Hùng - Chủ biên 2. Nguyễn Danh Phương - Thành viên 3. Nguyễn Ngọc Điểm - Thành Viên 1 Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 593 /QĐ-BNN-TCCB ngày 11/4/ 2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT 1
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1 MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2 MÔ ĐUN NUÔI GÀ THẢ VƯỜN ................................................................................ 3 Bài 1. Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà thả vườn .......................................................... 3 Bài 2. Chọn giống gà nuôi thả vườn ............................................................................ 19 Bài 3. Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thả vườn .................................................. 26 Bài 4. Nuôi dưỡng gà sinh sản thả vườn ...................................................................... 46 Bài 5. Chăm sóc gà thả vườn ....................................................................................... 60 Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ................................................................ 65 Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................................ 66 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 68 2
  5. MÔ ĐUN: NUÔI GÀ THẢ VƯỜN Mã mô đun: MĐ 01 Thời gi n: 85 giờ Giới thiệu mô đun Người học sau khi học xong mô đun này có khả năng chuẩn bị được điều kiện chăn nuôi, chọn con giống đúng tiêu chuẩn, chuẩn bị được thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc được gà thả vườn. Mô đun này được giảng dạy theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thúc mô đun được đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm, thực hành kỹ năng nghề và làm bài tập thực hành. Bài 1. Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà thả vườn Mã bài: MĐ 01-1 Thời gi n: 17 giờ. Mục tiêu - Chuẩn bị được chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà thả vườn. - Thực hiện được vệ sinh, sát trùng, tiêu độc chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà thả vườn. - Thực hiện được các phương pháp phòng dịch khu chăn nuôi gà thả vườn. A. Nội dung 1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà - Kết cấu chuồng nuôi gà nuôi trên nền: Tùy theo quy mô, tùy theo phương thức chăn nuôi, tùy đối tượng gà (tuổi, giống, mục đích nuôi) mà có thể thiết kế kiểu chuồng nuôi khác nhau. Nhìn chung khi xây dựng chuồng nuôi gà, kết cấu chuồng phải thỏa mãn các yêu cầu: - Nền phải kiên cố, chắc để dễ vệ sinh, dễ sát trùng tiêu độc, nền có độ dốc thích hợp dễ thoát nước, không ẩm ướt, tránh bị chuột đào bới. Bởi vậy, nền chuồng có thể láng xi-cát hoặc lát gạch. - Diện tích nền chuồng tùy thuộc vào quy mô, mức độ thâm canh nhưng phải đảm bảo đủ rộng. Ví dụ: Chuồng nuôi gà con 10 - 12 con/m2 Chuồng nuôi gà dò 5 - 6 con/m2 Chuồng nuôi gà đẻ trứng giống 4 – 4,5 con/m2 - Mái chuồng làm bằng vật liệu khó hấp thu nhiệt để chống nóng. Mái có thể lợp bằng ngói hoặc lá tranh, lợp qua vách chuồng khoảng 1 m để tránh mưa hắt làm ướt nền chuồng. 3
  6. Làm một mái hoặc 2 mái. - Tường vách chuồng: Xây cách hiên 1 - 1,5 m, vách chỉ nên xây cao 30 - 40 cm còn phía trên dùng lưới thép hoặc phên nứa. Trường hợp tường vách được coi là tường bao thì phải có thêm cửa sổ để chuồng thông thoáng - Rèm che: Dùng vải bạt, bao tải, phên nứa... Che cách vách tường 20 cm phía ngoài chuồng nuôi, nhằm bảo vệ cho gia cầm tránh được mưa, gió rét nhất là ở giai đoạn gà nhỏ. Hình 1.1.Chuồng xây đơn giản - Chuồng được ngăn làm nhiều ô, tùy diện tích nhưng ít nhất nên ngăn thành 2 - 3 ô để dễ quản lý đàn gà nhất là gà sinh sản. Nên ngăn ô bằng lưới thép hoặc nan tre đảm bảo thông thoáng. - Hệ thống cống rãnh: Chuồng nuôi bắt buộc phải có hệ thống cống rãnh ngầm, đồng thời có đường thoát nước bên ngoài để tránh hiện tượng đọng nước xung quanh tường. - Kết cấu chuồng lồng: Chuồng lồng có hình dạng, kích thước phụ thuộc vào số lượng gà, vị trí đặt lồng, nguyên liệu làm lồng. Nguyên liệu có thể bằng tre, gỗ, sắt. - Kích thước lồng: + Cao 40-50 cm + Rộng 40-60 cm Dài tùy thuộc số lượng gà nuôi. Nếu dài 1,2 m thì nên chia làm 3 ngăn mỗi ngăn nuôi nhốt 3 - 4 gà đẻ - Đáy lồng: Là yếu tố quan trọng nhất, yêu cầu phải chắc chắn, thoáng, dễ thoát phân. Đáy lồng có thể hàn bằng kim loại: sắt, thép có đường kính 3 - 4 mm. Mối hàn có khe hở 1,5 - 2 cm. - Đáy bằng thanh tre gốc già vót tròn nhẵn rồi ghép thành tấm có khe hở 1,5 - 2 cm. - Vách lồng và nắp trên lồng bố trí bên ngoài trước cửa lồng. - Máng ăn máng uống bố trí bên ngoài trước cửa lồng. 4
  7. Chú ý: Chuồng lồng có thể nuôi nhiều loại gà: - Nếu nuôi gà đẻ: Đáy lồng làm hơi dốc, nghiêng 10% (nhỏ) về phía trước, có gờ cong để thu trứng. - Nếu nuôi gà con: Đáy phải lót thêm lưới thép khe hở 1 cm, thềm có lót giấy (sau 5 ngày nuôi phải thay đi) Kiểu chuồng gà đơn giản (vật liệu địa phương): Tận dụng các vật liệu sẵn có trong gia đình như tre, nứa, tranh, ván. - Nền có thể làm đất nện chắc, trên mặt nền lót rơm, rạ, trấu, phoi bào. Hoặc nuôi trên sàn lưới, tre đan... cách mặt đất 20- 40 cm. - Nền chuồng: Là nơi cho gà ngủ vào ban đêm, là chỗ để các máng ăn máng uống và cũng là nơi gà thải phân cho nên cần thiết kế nền sao cho cao hơn xung quanh ít nhất là 30 cm để tránh mưa ngập nước. Nền có thể được làm bằng các vật liệu như: Gạch, xi măng hoặc nền đất, tuy nhiên nên thiết kế nền chuồng chắc chắn bằng gạch hoặc nền xi măng. Mặt nền phải nhẵn để tiện quét dọn tẩy uế (phổ biến nhất là nền láng xi măng), đồng thời nền chuồng cần có độ nghiêng nhất định và hệ thống rãnh thoát nước: nếu chuồng có độ rộng dưới 8m thì cần có một rãnh thoát nước ở giữa, tất cả các rãnh thoát nước được thiết kế đổ vào bể xử lý nước thải (không phổ biến lòng chuồng 8m chỉ nên phổ biến lòng chuồng từ 4 đến 6m và láng phẳng bằng xi măng với cát). - Khung, tường chuồng: Khung chuồng phải bền vững, chịu được gió bão mạnh, thường được xây dựng bằng bê tông hay gỗ, tre loại tốt. Tường có thể dùng các loại nguyên vật liệu khác nhau để làm tường chuồng như, gạch, gỗ, tre, nứa. Song cần thiết kế sao cho chắc chắn. Hai đầu hồi xây kín, xung quanh phía trước và phía sau ở bên dưới nên xây bằng gạch cao khoảng 0,4 - 0,6m, phía trên dùng gỗ, tre, nứa ken thưa hoặc dùng lưới mắt cáo tạo thành vách lưới để che chắn và có độ thoáng. Bên ngoài vách lưới chuồng có hệ thống rèm che, có thể điều chỉnh linh hoạt để giữ ấm cho gà vào mùa lạnh và che nắng, che mưa khi cần thiết. Như vậy vừa đảm bảo độ thông thoáng cho chuồng nuôi và chống được gà có thể bay ra ngoài. - Mái chuồng: Làm bằng vật liệu nhẹ nhưng tương đối bền vững, cách nhiệt và dễ vệ sinh sát trùng nên có thể được làm bằng: Fibro xi măng, tôn, ngói, lá cọ, tranh... nhưng phải đảm bảo chắc chắn, vững vàng trong mưa gió. Nếu lợp bằng lá cọ thì mái có độ nghiêng 450, nếu lợp ngói thì độ nghiêng là 350, còn Fibro xi măng hoặc tôn múi thì độ nghiêng là 160 đến 200. Trong trường hợp này phía dưới mái cần có vật liệu cách nhiệt hoặc đóng trần theo chiều của mái. - Chuồng làm cao 1,5 m, dài 2,5 m, rộng 2m. Chuồng có 1 hoặc 2 cửa cho gia cầm ra vào. 5
  8. Hình 1.2. Chuồng nuôi đơn giản * Chuồng phải được vệ sinh khử trùng tiêu độc trước khi nuôi. Có thể dùng Formol 2% với liều 1ml/m2, Paricolin 0,05% hoặc disinfecton 0,05% trước khi bắt gà về nuôi từ 7- 15 ngày. 1.2. Đị điểm xây dựng chuồng gà - Địa điểm xây dựng chuồng trại phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của khu vực và địa phương. - Chuồng phải cách xa đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp, công sở, trường học, khu chế biến sản phẩm chăn nuôi, bệnh viện, khu chăn nuôi khác và xa hệ thống kênh mương thoát nước thải của khu vực theo quy định. - Ở cuối và xa nguồn nước sinh hoạt, có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng nước cho chăn nuôi. Đảm bảo đủ diện tích và điều kiện xử lý chất thải, nước thải theo quy định. - Mặt bằng phải đảm bảo diện tích về quy mô chăn nuôi, các khu phụ trợ khác (hành chính, cách ly, xử lý môi trường…). - Chuồng nuôi phải xây dựng ở những nơi có đủ nguồn điện. - Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng đông nam. 1.3. Khu vực xung qu nh chuồng nuôi gà - Chuồng phải được xây dựng tách biệt với khu sinh hoạt của con người. - Không xây chuồng gà chuông với các chuồng gia súc, gia cầm khác. - Xung quanh chuồng nuôi phải có hàng rào để bảo vệ và ngăn ngừa người, gia súc vào trại chăn nuôi như: xây tường bao hay hàng rào lưới sắt… - Xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát. - Có kho để chứa thức ăn và dụng cụ chăn nuôi. - Xung quanh chuồng nuôi cách chuồng tối thiểu 5 m phải bằng phẳng, quang đãng, sạch sẽ không bị đọng nước. Nếu xây nhiều dãy chuồng thì chuồng nọ cách chuồng kia 25m 1.4. Cổng trại gà - Nếu trại lớn xây dựng 2 hố sát trùng nhỏ 2 bên để người chăn nuôi đi lại và một hố 6
  9. sát trùng lớn ở giữa chỉ giành cho xe ô vận chuyển thức ăn, gà ra vào trại. - Trại nuôi theo kiểu gia đình thì chỉ cần thiết kế một hố sát trùng chung là được. - Hố sát trùng được đổ crezyle 3% hoặc vôi bột 2. Chuẩn bị vườn thả (bãi chăn) - Đối với gà nuôi bán công nghiệp hoặc gà nuôi thả phải thiết kế những bãi thả. Bãi thả nên có cây bóng mát (trồng cây ăn quả hoặc cây lâm nghiệp), có trồng cỏ xanh là nguồn thức ăn có chứa nhiều vitamin, khoáng, là nguồn dinh dưỡng cho gà. Có thể làm lán tạm để treo thêm máng ăn (chú ý tránh mưa ướt) và máng uống cho gà trong thời gian chăn thả. Cây bóng mát trồng cách hiên chuồng nuôi 4 - 5 m, tán cây che nắng phải cao hơn chiều cao mái hiên chuồng nuôi để tăng cường thông thoáng. - Có bãi thả gà tự do, vận động. Trên bãi thả gà có thể tìm được một số thức ăn, tắm nắng để tạo vitamin làm xương rắn chắc, sức khỏe tốt, ít bị bệnh. - Vườn thả phải đủ diện tích cho gà vận động và kiếm thêm thức ăn. Yêu cầu diện tích bãi chăn thả tối thiểu là từ 0,5 - 1m /gà, bãi chăn bố trí cả hai phía (trước và sau) của chuồng nuôi và thực hiện chăn thả luân phiên, sẽ tốt hơn là sử dụng bãi chăn thả một phía. Bãi chăn bố trí chạy dọc theo chiều dài chuồng nuôi, sao cho khoảng cách từ cửa chuồng đến hàng rào không quá xa, gà dễ ra vào (đặc biệt khi gặp thời tiết bất thường xấu). - Bãi chăn thả được san lấp bằng phẳng, dễ thoát nước, không có vũng nước tù đọng, không có rác bẩn, vật lạ ở trong bãi chăn, định kỳ thu dọn lông gà rơi vãi ở bãi chăn. Thường xuyên duy trì thảm thực vật ở bãi chăn để có môi sinh, môi trường tốt cho khu trang trại, hơn nữa còn bổ sung thêm nguồn thức ăn xanh, giàu vitamin cho gà. - Bao xung quanh bãi chăn nên sử dụng lưới mắt cáo hoặc rào bằng phên tre, hóp... Sao cho thông thoáng nhưng chắc chăn, chống người, thú hoang, hoặc thú nuôi xâm nhập và gà không thể vượt qua. - Bãi thả đặc biệt quan trọng đối với gà nội địa, gà đẻ trứng. - Bãi chăn phải thường xuyên vệ sinh và định kỳ phụ tiêu độc. Hình 1.3. Kiểu chuồng nuôi có bãi chăn thả 7
  10. Hình 1.4a. Vườn nhốt gà được rào bằng lưới nylon Hình 1.4b. Vườn nhốt gà được rào bằng cỏ lau hoặc tre Hình 1.4. Vườn thả gà (Vườn nhốt gà được rào đơn giản bằng vật liệu tự có của địa phương) 3. Chuẩn bị dụng cụ và tr ng thiết bị nuôi gà 3.1. Rèm che - Đối với hệ thống chuồng hở thì nhất thiết phải có rèm che để che mưa, nắng, gió nhất là thời kỳ gà con. - Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải… sử dụng che phía bên ngoài chuồng nuôi. Đầu 8
  11. trên của rèm treo cách mái nhà 30 - 35cm để không khí lưu thông, đầu dưới phủ kín mép tường lửng 20cm. 3.2. Quây gà - Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng lưới thép và bên ngoài bọc bằng bạt… Hình 1.5. Bố trị dụng cụ nơi quây úm gà - Quây úm được bố trí trong phòng úm, không nên làm gần cửa ra vào tránh gió lùa. Có thể dùng các tấm cót ép, cót cật, tôn. Có chiều cao 0,5 m, quây vòng tròn có đường kính 2,8 - 3,0 m. Một quây gà đường kính như trên nuôi được 400 gà con vào mùa nóng và 500 con vào mùa mát. Hình 1.6. Quây úm gà 9
  12. - Thời tiết nóng ngày tuổi thứ 5 thì nới rộng quây và đến ngày thứ 10 thì có thể tháo bỏ quây. Thời tiết lạnh ngày tuổi thứ 7 thì nới rộng quây và cuối tuần thứ 2 - 3 thì có thể tháo bỏ quây. - Bố trí trong quây úm: Khay, mẹt cho gà con ăn và máng uống nhỏ được bố trí xen kẽ nhau trong quây đảm bảo cho gà con ăn uống được thuận tiện. Chụp sưởi (làm bằng tôn dạng hình nón có đường kính rộng 60 - 80cm, bên trong khoét 3 lỗ so le nhau để lắp bóng điện, ở nóc chụp có móc để buộc dây treo) dùng bóng điện, bóng hồng ngoại, khí gas đốt để cung cấp nhiệt sưởi, chụp sưởi có tác dụng hứng nhiệt và tập chung nhiệt để tăng khả năng cấp nhiệt cho gà, ngoài ra làm chụp sưởi sẽ không làm cho nhiệt thoát ra ngoài nên tiết kiệm được điện... chụp sưởi thường treo giữa quây gà, treo cao 40 - 50 cái so với mặt nền. Chú ý: Tùy theo tình hình thực tế, sau 10 ngày úm, có thể bố trí một quây úm phụ trong phòng úm để tách nuôi riêng những gà còi cọc, ốm yếu. 3.3. Vệ sinh trước khi úm gà Trước khi đưa gà một ngày tuổi vào nuôi, cần phải vệ sinh phòng úm và quây úm như sau: Trước khi nhận gà tối thiểu 7 – 10 ngày nền phòng úm, tường, rèm che phải được quét sạch bụi bẩn. Sau đó nền phòng úm phải được sát trùng kỹ bằng thuốc sát trùng (thuốc thường dùng là Vikon S, Haniodine hoặc Chloramin B pha với tỉ lệ 100ml với 10 lít nước thành dung dịch để phun sát trùng dụng cụ và chuồng nuôi) hoặc quét nước vôi đặc. Sát trùng chất độn chuồng (trấu hoặc dăm bào) bằng thuốc sát trùng 2 lần. Trong quá trình phun, đảo đều đệm lót, ủ thành từng đống, sau đó phơi cho thật khô. Trải một lớp đệm lót trên nền chuồng dày tối thiểu 5cm (8cm và san phẳng để gà con đi lại dễ dàng). Sau khi vệ sinh sát trùng xong, kéo rèm che và đóng kín phòng úm 7 -10 ngày. Thời gian để trống chuồng sau khi vệ sinh càng lâu thì gà nuôi càng tốt. Nếu nhận gà con vào mùa nóng khi nhiệt độ bên ngoài trên 300C thì không cần làm phòng úm mà chỉ cần làm quây úm. Nếu nhận gà con vào mùa lạnh khi nhiệt độ bên ngoài thấp thì cần làm thêm phòng úm để giữ nhiệt tốt cho gà. 3.4. Chụp sưởi - Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại sau đây: Bóng điện, bóng hồng ngoại, hệ thống dây may so, bếp điện, bếp than hoặc đềm gas…Chụp sưởi được đặt ở giữa quây gà. - Bóng hồng ngoại được treo cách nền chuồng từ 30 - 60cm, hệ thống dây may so đặt cách nền từ 20 - 30cm, đối với hệ thống bếp than phải có ống dẫn khí ra ngoài chuồng nuôi. Bóng điện 60 - 100W treo cách nền 30 - 60cm và có chao đèn để tập trung nhiệt vào quây. Lò sưởi điện, bếp điện, bếp đốt củi hoặc đốt trấu đặt cách nền 20 - 30cm để đảm bảo an toàn cho gà. - Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để đảm bảo nhiệt độ trong quây trước. 10
  13. Hình 1.7. Chụp sưởi bóng điện Hình 1.8. Chụp sưởi bóng điện - Dùng chụp sưởi điện công suất 1KW, mỗi chụp gồm 2 - 4 bóng sưởi tuỳ theo công suất của bóng. - Nuôi úm gà con giai đoạn từ 1 đến 21 ngày cung cấp nhiệt sưởi đủ ấm cho gà con quan trọng hơn việc cho ăn vì nếu không cung cấp đủ nhiệt gà bị lạnh sẽ không ra ăn cho dù thức ăn có chất lượng tốt, để cung cấp nhiệt đủ ấm cần sử dụng chụp sưởi và bóng điện đủ công suất, nếu không có điện có thể dùng bếp than tuy nhiên phải dẫn khí than ra ngoài nếu không khí độc của than tổ ong sẽ làm gà chết do ngạt thở. Hình 1.9. Đèn hồng ngoại Hình 1.10. Bếp than 3.5. Hệ thống làm mát Trồng cây bóng mát xung quanh chuồng nuôi và ngoài vườn chăn thả. - Làm mái chuồng bằng chất liệu chống nóng như: Lá cọ, rơm rạ, ngói… - Sử dụng hệ thống quạt gió đặt trong chuồng nuôi. 3.6. Chất độn chuồng - Yêu cầu chung là chất độn chuồng phải khô ráo, tơi xốp và không có nấm mốc. - Dùng vỏ bào, vỏ trấu hoặc rơm rạ cắt ngắn. Dùng vỏ bào là tốt nhất vì có khả năng hút ẩm tốt, tơi xốp và khó sinh ra các vụn nhỏ. Vỏ trấu hút ẩm không tốt bằng dăm bào, vỏ 11
  14. trấu cũng tơi xốp nhưng đầu nhọn sắc hay gẫy thành các vụn nhỏ, gà con ăn phải các vụn nhỏ này sẽ khó tiêu, đôi khi bị viêm ruột. 3.7. Máng ăn, máng uống - Máng ăn: Có thể sử dụng bằng khay, mẹt, P50. Hình 1.11. Máng ăn P50 Hình 1.12. Khay ăn và mẹt 12
  15. Hình 1.13. Máng ăn treo quá cao so với chiều cao của gà - Yêu cầu: + Làm bằng vật liệu không thấm nước, không gây độc hại cho gà. + Giảm sự rơi vãi thức ăn, ngăn gà nhảy vào đào bới thức ăn nhưng gà dễ nhận biết và lấy được thức ăn. + Dễ cạo phân dính, dễ cọ rửa. Do vậy thường làm bằng tôn hoa, nhựa cứng. + Hình dáng, kích thước phù hợp với độ tuổi gà. - Các loại máng ăn và kích thước: + Máng ăn cho gà lớn có thể làm từ ống tre, ống bương có chiều dài 1,0 - 1,5m được khoét 1/3 phía trên. + Sử dụng máng ăn tròn, treo dây: Máng ăn tròn bằng nhựa, có chu vi vành ngoài khoảng 150 cm, định mức 2cm - 4cm/gà thì một máng như vậy dùng cho 35 - 70 gà. Cũng có thể sử dụng máng ăn dài có chân đế đặt trực tiếp xuống nền chuồng và điều chỉnh độ cao máng thông qua giá đỡ, định mức là 5cm /gà. Hình 1.14. Máng galon Hình 1.15. Máng uống dài 13
  16. Lưu ý: Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng. Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống lưng gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp. - Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, máng dài. - Yêu cầu: + Làm bằng các vật liệu không thấm nước, không gây độc hại cho gà. + Gà dễ dàng uống nước và có chắn máng để gà không nhúng chân vào. + Đảm bảo vệ sinh, sát trùng, bền, chịu được cọ rửa thường xuyên, vững vàng, chống bị gà làm bẩn, làm ướt lông, hay làm đổ, rơi vãi nước ra đệm lót. Hình 1.16. Máng uống cao - Các loại máng uống và kích thước: + Làm bằng các vật liệu như hộp nhựa, ống tre, ống bương… + Loại máng tròn dung tích 1,5 – 3,8 lít; dùng cho 50 – 80 gà trên máng. + Trong trường hợp chăn nuôi quy mô nhỏ, có thể dùng máng uống tròn 8 lít bằng nhựa, định mức 40 - 50 gà/máng, hoặc dùng máng uống dài bằng nhựa hoặc kim loại với định mức 2 cm vành máng/gà. - Cách bố trí máng uống: + Thời kỳ úm gà máng uống được bố trí theo hình dải quạt xen kẽ máng ăn. + Thời kỳ sau úm khi cho gà uống máng uống tròn đặt trực tiếp trên nền và kê cao hơn so với đệm lót để gà không bới đệm lót vào nước, hoặc dùng máng dài đặt bên ngoài vách ngăn chuồng khi uống gà thò cổ ra để lấy nước. + Ở thời kỳ gà thả ra vườn (bãi chăn) thì ta đặt trực tiếp máng ăn, máng uống ở ngoài vườn. + Chiều cao của mép máng phải ngang tầm sống lưng gà. Lưu ý: Không treo máng uống quá cao hoặc quá thấp so với mép sống lưng gà. 3.8. Kho thức ăn 14
  17. - Kho là nơi chứa thức ăn và nguyên liệu nên phải được xây dựng nơi cao ráo, xa ao hồ, thoáng, có hệ thống hút ẩm, làm mát lạnh. Nền cao, cuốn vòm dưới nền cho thoáng, chống ẩm. Xung quanh kho có cống rãnh thoát nước nhanh. - Vệ sinh sạch sẽ, sát trùng phun formol 2%, Sulphate đồng 0,5% diệt vi khuẩn, nấm mốc. - Nhập nguyên liệu, thức ăn khi kho đã sát trùng, kho ráo. Thức ăn, nguyên liệu xếp riêng từng loại, từng dãy trên bục kê cao 30 - 40cm, cách xa tường 20cm, có lối đi giữ các khu đủ rộng cho đi lại quản lý kho, xuất nhập, sát trùng. - Có hiện tượng mối mọt, mốc cần xử lý ngay. - Lối ra vào kho có hố sát trùng, người, xe cộ ra vào đều được khử trùng. - Có bể dự trữ nước, dụng cụ và phương tiện cứu hoả đề phòng hoả hoạn. 3.9. Ổ đẻ Tùy từng cách nuôi công nghiệp hay bán chăn thả để làm ổ đẻ khác nhau. - Nuôi gà đẻ theo kiểu công nghiệp lồng nuôi gà là ổ gà đẻ, khi gà đẻ trứng lăn ra phía ngoài. Nuôi thả hay bán công nghiệp phải làm ổ đẻ. - Nuôi thả hay bán công nghiệp phải làm ổ đẻ bằng thùng, hoặc chuồng đẻ cho cả loại gà. Để ở nơi tối, khuất bóng gà trống hoặc gà mái khác; tùy từng giống gà, một ổ đẻ cho 5- 10 gà mái. 3.10. Vật tư phục vụ chăn nuôi khác Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chăn nuôi khác cho từng chuồng nuôi như: - Thúng, dần sàng, xe cải tiến, quốc xẻng, chổi, giẻ lau, bình bơm để tiêu độc. - Sổ sách giấy tờ biểu mẫu, bút mực thước kẻ. - Quần áo, gầy dép bảo hộ lao động. 3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 4.1. Thu dọn các tr ng thiết bị trong chuồng nuôi Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại: - Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài. - Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định. - Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng. 4.2. Quét dọn và rử chuồng - Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. - Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hiên. Chú ý: hố thoát nước phải moi hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các góc nhà, sào đậu, bệ máng nước. 15
  18. Hình 1.17. Ổ đẻ làm bằng tôn Hình 1.18. Ổ đẻ làm bằng sọt Hình 1.19. Ổ đẻ làm bằng cót 4.3. Sử chữ chuồng trại Sau khi rửa chuồng xong để khô ráo ta tiến hành sửa chữa, hàn vá những chỗ như trần nhà, tường, lưới, nền nhà, bệ máng nước nếu hư hỏng. 4.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà - Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng là 1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant (chất diệt khuẩn). - Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ. - Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch crezine 3% vào các hố hoặc khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại. 5. Vệ sinh, tiêu độc tr ng thiết bị, dụng cụ nuôi gà 5.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống 16
  19. Sau mỗi đợt nuôi gà ta chuyển tất cả máng ăn, máng uống ra bể rửa, để ngâm nước, dùng bàn chải hoặc giẻ lau cọ rửa từng cái một sạch sẽ. Rửa lại bằng nước lần nữa cho thật sạch, tiếp theo ngâm máng vào bể thuốc sát trùng có dung dịch formol 1% trong thời gian 10 - 15 phút. Lấy ra tráng lại bằng nước sạch đem phơi nắng để khô hoàn toàn. 5.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sưởi và quây gà - Chụp sưởi: Quét hết bụi bẩn, lau sạch bằng dung dịch formol 2%. - Quây gà: Quét sạch bụi bẩn bám vào quây, cọ rửa bằng vòi nước có áp suất cao, sát trùng lại bằng formol 2% hoặc crezin 3%. 5.3. Vệ sinh, sát trùng ổ đẻ Quét sạch bụi bẩn, nạo phân dính bết, nạo phân ở góc và các vách ngăn, sau đó dùng nước có áp suất cao để phun rửa. Sau khi để khô ta tiêu độc bằng forrmol 2%. 5.4. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứ nước - Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phòng khi hệ thống nước chính hỏng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số lượng gà. Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp ứng được với lượng tiêu thụ nước tối đa của gà. Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Vào mùa khí hậu nóng, bể cần đặt dưới bóng mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. - Vệ sinh hệ thống cung cấp nước: Ngừng cung cấp nước vệ sinh sạch sẽ máy bơm nước và khu vực xung quanh. - Vệ sinh hệ thống chứa nước: Ngừng việc cung cấp nước vào hệ thống chứa (bể, thùng…) và hệ thống ống dẫn, múc hết nước trong bể chứa, cọ rửa sạch sẽ thành bể, trần bể, loại hết nước bẩn còn lại trong bể, rửa lại bằng dung dịch formol 2% trong 1 giờ. Sau đó đòng nắp bể thường xuyên. 6. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gà 6.1. Chuẩn bị hố sát trùng Các hố và khay đựng thuốc sát trùng dùng bàn chải và dao cạo rác bẩn sau đó rửa sạch và sát trùng bằng dung dịch formol 2% hoặc crezine 3%. 6.2. Vệ sinh, tiêu độc khu vực xung qu nh chuồng nuôi - Phát quang bị rậm, cây cối và làm sạch cỏ xung quanh chuồng nuôi 10 - 15m để chuồng trại được thông thoáng mát mẻ, không cho chồn, chuột, rắn còn nơi cư trú để phá hoại sản xuất. - Phun thuốc sát trùng, hoặc rắc vôi bột. 6.3. Quy định đối với công nhân, khách thăm qu n Tất cả mọi người vào khu vực chăn nuôi bắt buộc phải sử dụng trang thiết bị chuyên dùng có sẵn ở mỗi khu chăn nuôi như quần áo, giầy dép, mũ ủng đã được khử trùng. Khách thăm quan vào khu vực chăn nuôi phải được phun sát trùng, mặc quần áo bảo hộ lao động, khi vào trại đi lại theo đúng quy định. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Kể tên các công việc cần thực hiện chuẩn bị chuồng nuôi gà thả vườn? 17
  20. - Kể tên các công việc cần thực hiện chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà thả vườn? - Mô tả các bước thực hiện công việc chuẩn bị chuồng nuôi gà thả vườn? - Mô tả các bước cần tiến hành thực hiện chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà thả vườn? - Thực hiện vệ sinh chuồng nuôi gà thả vườn? - Tính lượng thuốc sát trùng (formol 2%, disinfecton 0,05%) cần thiết để phun sát trùng 300m2 chuồng nuôi gà sinh sản? C. Ghi nhớ Chuẩn bị chuồng nuôi gà thả vườn. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà thả vườn. Bài 2. Chọn giống gà thả vườn Mã bài: MĐ 01-2 Thời gi n: 13 giờ Mục tiêu Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng: - Xác định được đặc điểm các giống gà sinh sản. - Xác định được giống gà sinh sản cần nuôi. - Chọn được gà con 1 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống. - Chọn được gà hậu bị đạt tiêu chuẩn giống. - Chọn được gà đẻ đạt tiêu chuẩn giống. 1. Giới thiệu quy trình và cách thức thực hiện công việc Bước 1. Xác định đặc điểm các giống gà thả vườn - Kể tên được các giống gà thả vườn đang nuôi ở Việt Nam. - Xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng phát dục và khả năng thích nghi của từng giống. Bước 2. Xác định giống gà nuôi Dựa trên đặc điểm các giống gà, tình hình thực tế của cơ sở để quyết định chọn giống gà gì để nuôi cho phù hợp. Bước 3. Xác định tiêu chuẩn con giống - Xác định các tiêu chuẩn gà con 1 ngày tuổi. - Xác định các tiêu chuẩn gà hậu bị. - Xác định các tiêu chuẩn gà đẻ. - Tiến hành chọn gà con 1 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn. Bước 4. Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2