Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng - MĐ05: Nuôi cá chim vây vàng trong ao
lượt xem 30
download
Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý một số bệnh thường gặp; nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 72 giờ, gồm 5 bài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng - MĐ05: Nuôi cá chim vây vàng trong ao
- 0 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN --------------------------------------------- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CÁ CHIM VÂY VÀNG MÃ SỐ: MĐ 05 NGHỀ NUÔI CÁ CHIM VÂY VÀNG TRONG AO Trình độ: sơ cấp nghề
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: 05
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Cá chim vây vàng là loài cá có giá trị kinh tế và được nuôi ở nhiều nước và lãnh thổ trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Philipin, Inđônêxia, Hồng Kông….Ở Việt Nam cá chim vây vàng là đối tượng nuôi mới đầy triển vọng vì có giá kinh tế cao, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước rất lớn. Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý một số bệnh thường gặp; nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 72 giờ, gồm 5 bài. Nội dung giảng dạy gồm các bài: Bài 1. Phòng bệnh tổng hợp Bài 2. Xử lý bệnh do môi trường Bài 3. Chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng Bài 4. Chẩn đoán và trị bệnh do nấm Bài 5. Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn đề về bệnh xảy ra trên cá chim vây vàng của mô hình nuôi thực tế tại các địa phương... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương như Chi cục Nuôi trồng thủy sản các tỉnh Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình…đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. TS. Thái Thanh Bình (Chủ biên) 2. ThS. Nguyễn Mạnh Hà 3. ThS. Trần Thanh 4. ThS. Nguyễn Văn Quyền 5. KS. Nguyễn Văn Sơn
- 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 MỤC LỤC ............................................................................................................. 3 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN .................................................................. 6 MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH CÁ CHIM VÂY VÀNG ............. 7 Giới thiệu mô đun: ................................................................................................ 7 Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi .............................................................. 8 1. Mối quan hệ của các yếu tố gây bệnh ............................................................... 8 1.1. Yếu tố môi trường .......................................................................................... 8 1.2. Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) ..................................................................... 9 1.3. Vật nuôi (cá) ................................................................................................... 9 1.4 Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh ......................................................... 9 2. Phương pháp sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh cá ..................................... 11 2.1. Phun thuốc: ................................................................................................... 11 2.2. Tắm thuốc ..................................................................................................... 12 2.3. Trộn thuốc vào thức ăn: ............................................................................... 14 3. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp ..................................................................... 15 3.1. Cải tạo, tẩy trùng và diệt tạp ao nuôi ........................................................... 15 3.2. Vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi ..................................................... 16 3.3. Tiêu diệt tác nhân gây bệnh ......................................................................... 17 3.4. Kiểm dịch cá giống ...................................................................................... 18 3.5. Quản lý thức ăn trong quá trình nuôi ........................................................... 18 3.6. Trộn vitamin C và thảo dược vào thức ăn .................................................... 19 3.7. Giữ ổn định các yếu tố môi trường .............................................................. 19 Bài 2: Chẩn đoán và xử lý bệnh do môi trường .................................................. 22 1. Quan sát hoạt động bất thường của cá nuôi .................................................... 22 1.1. Quan sát cá bơi lội ........................................................................................ 22 1.2. Quan sát cá hô hấp ....................................................................................... 22 2. Thu mẫu cá ...................................................................................................... 23 2.1. Chuẩn bị dụng cụ.......................................................................................... 23 2.2. Thu mẫu cá bệnh .......................................................................................... 23 3. Quan sát dấu hiệu bệnh lý ............................................................................... 23 3.1. Quan sát màu sắc và hình dạng cá ............................................................... 23 3.2. Quan sát màu sắc và tổn thương của mang cá ............................................. 23 4. Xử lý bệnh do môi trường ............................................................................... 24 4.1. Xử lý bệnh do nhiệt độ ................................................................................. 24 4.2. Xử lý bệnh do oxy ........................................................................................ 27 4.3. Xử lý bệnh do pH ......................................................................................... 35 4.4. Xử lý bệnh do NH3 ....................................................................................... 43 4.5. Xử lý bệnh do H2S........................................................................................ 46 Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng.................................................... 51
- 4 1. Quan sát hoạt động bất thường của cá ............................................................ 51 1.1. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của cá trong ao ....................................... 51 1.2. Bắt mồi ......................................................................................................... 51 2. Thu mẫu cá ...................................................................................................... 51 2.1. Chuẩn bị dụng cụ.......................................................................................... 51 2.2. Thu mẫu bệnh ............................................................................................... 52 2.3. Bảo quản mẫu ............................................................................................... 52 3. Tìm ký sinh trùng ............................................................................................ 52 3.1. Một số bệnh ký sinh trùng thường gặp trên cá chim ................................... 52 3.2. Lấy mẫu nhớt trên da và mang ..................................................................... 56 3.3. Mổ và lấy mẫu nội tạng ................................................................................ 57 4. Chẩn đoán bệnh ............................................................................................... 58 4.1. Căn cứ vào dấu hiệu bệnh lý ........................................................................ 58 4.2. Kết luận ........................................................................................................ 61 5. Trị bệnh ........................................................................................................... 62 5.1. Bệnh trùng bánh xe ...................................................................................... 62 5.2. Bệnh trùng quả dưa ...................................................................................... 62 5.3. Bệnh rận cá ................................................................................................... 62 Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh do nấm .................................................................. 67 1. Quan sát hoạt động bất thường của cá ............................................................ 67 1.1. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của cá trong ao ....................................... 67 1.2. Bắt mồi ......................................................................................................... 67 2. Thu mẫu cá ...................................................................................................... 67 2.1. Chuẩn bị dụng cụ.......................................................................................... 67 2.2. Thu mẫu bệnh ............................................................................................... 67 2.3. Bảo quản mẫu ............................................................................................... 68 3. Quan sát cơ thể cá và lấy mẫu bệnh phẩm quan sát dưới kính hiển vi ........... 68 3.1. Quan sát dấu hiệu bệnh lý trên da, vây, mang cá ......................................... 68 3.2. Mổ và quan sát nội tạng cá ........................................................................... 68 3.3. Lấy mẫu bệnh phẩm quan sát dưới kính hiển vi .......................................... 68 4. Gửi mẫu bệnh đi phân tích .............................................................................. 69 4.1. Chuẩn bị dụng cụ.......................................................................................... 69 4.2. Chuẩn bị mẫu ............................................................................................... 69 4.3. Đóng gói, bảo quản và gửi mẫu ................................................................... 69 5. Đánh giá và kết luận ........................................................................................ 69 6. Trị bệnh ........................................................................................................... 69 Bài 5: Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn ........................................................... 75 1. Quan sát hoạt động bất thường của cá ............................................................ 75 1.1. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của cá trong ao ....................................... 75 1.2. Bắt mồi ......................................................................................................... 75 2. Thu mẫu cá ...................................................................................................... 75 2.1. Chuẩn bị dụng cụ.......................................................................................... 75 2.2. Thu mẫu bệnh ............................................................................................... 75 2.3. Bảo quản mẫu ............................................................................................... 76
- 5 3. Quan sát dấu hiệu bệnh lý ............................................................................... 76 3.1. Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang ............................................. 76 3.2. Mổ và quan sát nội tạng cá ........................................................................... 77 4. Gửi mẫu bệnh đi phân tích .............................................................................. 78 4.1. Chuẩn bị dụng cụ.......................................................................................... 78 4.2. Chuẩn bị mẫu ............................................................................................... 78 4.3. Đóng gói, bảo quản và gửi mẫu ................................................................... 78 5. Đánh giá và kết luận ........................................................................................ 78 6. Trị bệnh ........................................................................................................... 78 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ............................................................ 84 I. Vị trí, tính chất của mô đun: ............................................................................ 84 II. Mục tiêu của mô đun: ..................................................................................... 84 III. Nội dung chính của mô đun: ......................................................................... 84 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ................................................. 85 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .............................................................. 91 VI. Tài liệu tham khảo......................................................................................... 97
- 6 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN 1. Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. 2. Dấu hiệu bệnh lý: Triệu chứng khác biệt của một bệnh đặc trưng hoặc điều kiện gây bệnh. 3. Động vật thủy sản (ĐVTS): Cá, nhuyễn thể, giáp xác sống, bao gồm các sản phẩm sinh sản của chúng, trứng đã thụ tinh, phôi và các giai đoạn ấu niên, ở các khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc ở tự nhiên. 4. Khử trùng: Việc áp dụng các qui trình làm sạch để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh ở cá, thực hiện ở các cơ sở nuôi trồng thủy sản (như trại giống, trại nuôi, đồ dùng có thể ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp). 5. Nuôi trồng thủy sản: Được gọi phổ biến là “nuôi cá”, khái quát rộng hơn bao gồm cả việc ấp nở và nuôi thương mại cá và thực vật ở biển và nước ngọt. 6. ppm: đơn vị đo phần triệu, 1ppm = 1g/m3 hoặc 1ml/m3 7. Tác nhân gây bệnh: Một sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh. 8. Xuất huyết: là hiện tượng máu chảy ra ngoài mạch máu, nếu máu chảy ra ngoài cơ thể thì gọi là chảy máu ngoài (xuất huyết ngoài), nếu máu chảy ra ngoài mạch máu và tích tụ lại trong tổ chức tế bào hay các thể xoang của cơ thể thì gọi là chảy máu trong (xuất huyết trong), có trường hợp bệnh lý gồm cả chảy máu trong lẫn chảy máu ngoài. 9. TCCA: viên sủi khử trùng
- 7 MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH CÁ CHIM VÂY VÀNG Mã mô đun: MĐ 05 Giới thiệu mô đun Mô đun Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng có thời gian đào tạo 72 giờ trong đó lý thuyết 10 giờ, thực hành 54 giờ, kiểm tra thường xuyên 4 giờ và kiểm tra kết thúc mô đun 4 giờ. Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện những công việc sau: + Nhận biết được các dấu hiệu cá chim vây vàng bị bệnh; + Thu được mẫu cá bệnh; + Thực hiện được các biện pháp phòng, trị và xử lý bệnh cho cá chim vây vàng. Nội dung mô đun gồm: - Phòng bệnh tổng hợp. - Xử lý bệnh do môi trường. - Chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng. - Chẩn đoán và trị bệnh do nấm. - Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn. Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa; - Tự đọc tài liệu ở nhà; - Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở ao nuôi cá chim vây vàng của các hộ gia đình, trại sản xuất giống… tại địa phương mở lớp. Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo các thao tác của người học. Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng của người học. Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, người học phải: - Có mặt ít nhất 80% số giờ học lý thuyết và tham gia 100% các giờ thực hành. - Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc các mô đun. - Trung bình điểm kiểm tra định kỳ và điểm kiểm tra kết thúc mô đun phải đạt ≥ 5 điểm.
- 8 Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi Mã bài: MĐ 05-01 Mục tiêu - Trình bày được mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá chim vây vàng; biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi cá chim vây vàng; phương pháp sử dụng thuốc; - Thực hiện đúng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá chim vây vàng và tính được đúng liều lượng thuốc, hóa chất cần dùng; - Tuân thủ các quy định về sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản và đảm bảo an toàn lao động. A. Nội dung 1. Mối quan hệ của các yếu tố gây bệnh Động vật thuỷ sản trong đó có cá chim vây vàng và môi trường sống là một thể thống nhất. Khi chúng mắc bệnh là kết quả tác động qua lại giữa cơ thể và môi trường sống. Khi động vật thuỷ sản bị bệnh là kết quả tác động qua lại của ba nhân tố: - Môi trường sống. - Tác nhân gây bệnh. - Vật chủ (cá). 1.1. Yếu tố môi trường Các yếu tố môi trường đều là các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản, bởi vì tỷ lệ sống, sinh sản và sinh trưởng của các loài cá phụ thuộc vào môi trường thích hợp nhất định. Có nhiều yếu tố môi trường có khả năng ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản, nhưng chỉ một số ít có vai trò quyết định. Nhiệt độ và độ mặn là giới hạn quan trọng của loài thủy sản nuôi ở một địa điểm nhất định. Muối dinh dưỡng, độ kiềm tổng số và độ cứng tổng số cũng là những yếu tố quan trọng điều chỉnh thực vật phát triển mà chúng còn ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh là thức ăn cho cá. Độ trong điều chỉnh ánh sáng chiếu vào nước tác động đến sự quang hợp và các chuỗi thức ăn; độ trong cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cá và động vật không xương sống khác. Những yếu tố môi trường khác ảnh hưởng cho nuôi trồng thủy sản là pH, oxy hòa tan- DO, carbonic- CO2, ammoniac- NH3, nitrite- NO2 và hydrosulfua- H2S.
- 9 Ngoài ra một số trường hợp gây độc do kim loại và thuốc trừ sâu có thể gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản. Những chất gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản thường có nồng độ thấp hơn bất cứ chất độc nào xảy ra trong phạm vi hệ thống nuôi. 1.2. Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) Mầm bệnh là các yếu tố hữu sinh làm cho động vật thuỷ sản mắc bệnh gọi chung là tác nhân gây bệnh. Những tác nhân gây bệnh này do sự cảm nhiễm của động vật thuỷ sản là vật chủ hoặc sự xâm nhập của chúng vào vật chủ. Các tác nhân gây bệnh được chia ra 3 nhóm: - Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm: virus, ricketsia, vi khuẩn, nấm,... - Tác nhân gây bệnh ký sinh: Nguyên sinh động vật (động vật đơn bào), giun sán, đỉa, giáp xác... (động vật đa bào). - Một số sinh vật trực tiếp ăn động vật thuỷ sinh hay uy hiếp động vật thuỷ sinh: Côn trùng nước, rong tảo độc, sứa, cá dữ, rắn, chim... và được gọi là nhóm địch hại của động vật thuỷ sinh. 1.3. Vật nuôi (cá) Các nhân tố ngoại cảnh (yếu tố vô sinh và hữu sinh) tác động thì cá không thể mắc bệnh được mà nó phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể vật chủ với từng loại bệnh. Vật chủ thường biểu hiện bằng những phản ứng với môi trường thay đổi. Những phản ứng của cơ thể có thể kéo dài 2-3 ngày hoặc 2-3 tuần tuỳ theo mức độ của bệnh. 1.4 Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Tất cả các sinh vật đều chịu các tác động từ các yếu tố trong môi trường sống. Nước là môi trường sống của cá nói chung và cá chim vây vàng nói riêng. Các yếu tố của môi trường sống ở đây bao gồm: to, pH, O2, CO2, NH3, NO2, kim loại nặng,... Trong môi trường nuôi thì vật nuôi (cá chim vây vàng) và tác nhân gây bệnh đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Tuy nhiên khi các yếu tố môi trường tác động thuận lợi cho vật nuôi thì sẽ tác động bất lợi cho các tác nhân gây bệnh. Ngược lại, khi các yếu tố môi trường tác động bất lợi cho vật nuôi sẽ tác động thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh, khi đó môi trường ở dạng ô nhiễm cho vật nuôi. Như vậy khi môi trường nuôi bị ô nhiễm đối với vật nuôi hay nói cách khác các yếu tố môi trường nằm ngoài khoảng chịu đựng của vật nuôi sẽ làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, đồng thời tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh sẽ được nhân lên về số lượng và tăng về độc lực dẫn đến vật nuôi (cá chim vây vàng nuôi) dễ mắc bệnh.
- 10 Vật nuôi bị bệnh là khi ba nhân tố môi trường, tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) và vật nuôi sẽ xảy ra như sau: - Một số yếu tố môi trường nằm ngoài ngưỡng chịu đựng của vật nuôi hay nói cách khác môi trường khi đó bị ô nhiễm đối với vật nuôi. - Mầm bệnh có trong môi trường nuôi lớn về số lượng và đủ về độc lực. - Vật nuôi có sức đề kháng kém, không chống lại với tác động của môi trường nuôi và mầm bệnh. Như vậy để vật nuôi (cá chim vây vàng) không xảy ra dịch bệnh cần hạn chế được các yếu tố: - Quản lý môi trường nuôi tốt, phù hợp với đời sống của cá chim vây vàng. - Ngăn chặn sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh và kìm hãm sự phát triển của chúng trong ao nuôi. - Nâng cao sức đề kháng của cá chim vây vàng nuôi. Mối quan hệ của ba yếu tố gây nên bệnh cho cá chim vây vàng được thể hiện rõ ở ba vòng tròn dưới đây: Hình 5.1.1: Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: Vùng xuất hiện bệnh (màu xẫm) có đủ ba yếu tố gây bệnh 1+2+3; Vùng 1+2 bệnh không xảy ra; Vùng 2+3 bệnh không xảy ra; Vùng 1+3 bệnh không xảy ra. Để ngăn cản những nhân tố trên không thay đổi xấu cho cá thì người nuôi phải tác động vào ba yếu tố như: cải tạo ao tốt, tẩy trùng ao diệt mầm bệnh, thả giống tốt, cung cấp thức ăn đầy đủ về chất và lượng thè bệnh khó xuất hiện. Khi cá mắc bệnh không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc mà phải xét cả ba yếu tố: môi trường, mầm bệnh, vật nuôi. Khi đưa ra biện phát phòng trị bệnh
- 11 cùng phải quan tâm đến ba nhân tố trên. Ví dụ thay đổi môi trường tốt cho cá là một biện pháp phòng bệnh. Tiêu diệt mầm bệnh sẽ ngăn chặn được bệnh không phát triển nặng. Chon giống tốt có sức đề kháng với những bệnh thường gặp gây nguy hiểm cho cá chim vây vàng. 2. Phương pháp sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh cá 2.1. Phun thuốc: Dùng thuốc phun (té) xuống ao tạo môi trường nuôi cá sống có nồng độ thuốc thấp song thời gian tác dụng của thuốc dài. 2.1.1. Xác định thể tích nước trong ao: a) Xác định diện tích mặt nước trung bình của ao Xác định diện tích của ao: tùy vào hình dạng của ao mà cách tính diện tích là khác nhau. Ví dụ ao có diện tích hình chữ nhật: chiều dài 80m, chiều rộng 50 m, diện tích ao khi đó là dài x rộng là 80 x 50 = 4000 m2. b) Xác định độ sâu trung bình của ao Xác định độ sâu trung bình của ao. Trong thực tế, đáy ao có nhiều chỗ nông sâu khác nhau. Để tính được độ sâu trung bình của ao ta lấy đại diện 5 điểm khác nhau của ao, sau đó tính trung bình của 5 độ sâu này là độ sâu trung bình của ao nếu như đáy ao khong bằng phẳng. Ví dụ độ sâu của 5 vị trí khác nhau trong ao là: 1,2m; 1,3m; 1,5m; 1,8m; 2,0m. Độ sâu trung bình của ao là: (1,2 + 1,3+ 1,5 + 1,8 + 2,0): 5 = 1,56m. c) Xác định thể tích nước trong ao - Thể tích của ao là: (diện tích ao) x (độ sâu trung bình của ao, đơn vị đo m3). Ở ví dụ trên, thể tích của ao là: 4000 m2 x 1,56 m = 6.240 m3 nước. 2.1.2. Xác định khối lượng thuốc cần sử dụng a) Lựa chọn loại thuốc - Phụ thuộc vào mục đích sử dụng thuốc mà ta lựa chọn các loại thuốc khác nhau. - Hóa chất dùng để khử trùng nước trong quá trình nuôi: Đá vôi CaCO3; Vôi nung CaO, Ca(OH)2; Zoelite; Vicato (TCCA); BKC (Benzalkonium Chloride),., men vi sinh. - Hóa chất để chữa bệnh ký sinh trùng cho cá chim vây vàng: TCCA; BKC (Benzalkonium Chloride), thuốc tím KMnO4, sulphat đồng (CuSO4),.... b) Lựa chọn nồng độ thuốc Mỗi loại thuốc khác nhau, mỗi mục đích sử dụng khác nhau thì có nồng độ sử dụng thuốc khác nhau. Đối với phương pháp phun thuốc xuống ao, nồng độ thuốc sử dụng thường là thấp, tác dụng diệt tác nhân gây bệnh một cách lâu dài.
- 12 c) Tính khối lượng thuốc cần sử dụng Khối lượng thuốc cần sử dụng là lấy nồng độ thuốc nhân với thể tích của nước ao. Ví dụ dùng vôi bột cải thiện môi trường ao nuôi cá thâm canh, nồng độ CaO dùng là 2kg/100 m3 nước, thể tích ao là 6.240 m3 nước, khối lượng CaO cần dùng là: 2 X 6.240/100= 124,8 kg. 2.1.3. Thao tác phun thuốc xuống ao a) Pha thuốc Trước hết phải hòa tan thuốc phun với một thể tích nước nhất định trước khi phun xuống ao. Cho thuốc vào một cái xô, sau đó dùng gáo múc nước đổ dần dần vào xô. Vừa đổ vừa khuấy cho thuốc tan ra. Đổ nước và khuấy cho đến khi thuốc tan đều trong nước thì dừng lại. b) Phun thuốc xuống ao Sau khi thuốc đã tan đều trong xô nước, xách xô nước đi xung quanh ao và té đều trên mặt ao. Nếu ao quá rộng (hàng nghìn mét vuông), cho xô nước thuốc nên thuyền và đi trên mặt ao, dùng gáo (ca) múc nước thuốc trong xô và té đều khắp ao. Trong quá trình dùng thuốc cần đảm bảo có thiết bị tạo oxy cho ao như quạt nước. 2.2. Tắm thuốc Tập trung cá trong một bể nhỏ pha thuốc nồng độ tương đối cao, tắm cho cá trong thời gian ngắn để trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Thời gian tắm, mật độ cá và nồng độ thuốc tùy theo thể trạng của cá và đặc điểm của bệnh. Trình tự tiến hành tắm thuốc cho cá được tiến hành như sau: 2.2.1. Xác định thể tích nước - Thể tích của nước dựa vào khối lượng cá cần tắm. - Cỡ cá khác nhau thì cần thể tích nước khác nhau. - Đối với cá giống trước khi thả kích cỡ cá nhỏ có thể tắm trực tiếp trong bể xi măng, trong thùng chuyên dụng, chậu... - Đối với cá kích cỡ lớn đang nuôi thương phẩm trong ao. Tắm trực tiếp ngoài ao bằng bể bạt, cần xác định thể tích nước qua bể bạt tắm cá. 2.2.2. Xác định khối lượng thuốc cần sử dụng a) Lựa chọn loại thuốc
- 13 Phương pháp tắm thuốc cho cá thường dùng trong trường hợp trị các bệnh ngoại ký sinh trùng, hoặc tắm kháng sinh trị bệnh vi khuẩn cho cá. - Đối với bệnh ngoại ký sinh trùng thì chọn các thuốc khử trùng, tùy theo ký sinh trùng mà lựa chọn thuốc dùng. Ví dụ cùng một loại bệnh có thể xử dụng để tắm cho một loại bệnh trùng bánh xe cho cá chim vây vàng, có thể tắm cho cá bằng thuốc khử trùng đặc trị trùng bánh xe như: Formol, oxy già (H2O2) thì tùy theo giá cả, thuận tiện trong sử dụng và mua hóa chất. - Đối với bệnh do vi khuẩn lựa chọn thuốc kháng sinh để cho cá. b) Lựa chọn nồng độ thuốc Tùy từng loại thuốc khác nhau thì có nồng độ thuốc dùng để tắm cho cá khác nhau. Thông thường các thuốc dùng trong phương pháp phun thì cũng dùng được trong phương pháp tắm. Nồng độ thuốc ở phương pháp tắm thường cao gấp từ 8 – 10 lần so với phương pháp phun. Ví dụ: Formol nồng độ thuốc sau khi phun xuống ao để trị bệnh trùng bánh xe cho cá là 20 – 25 ml/m3 thì nồng độ thuốc dùng để tắm cho cá để trị bệnh trùng bánh xe là 150 – 200 ml/m3. c) Tính khối lượng thuốc cần sử dụng Khối lượng thuốc cần dùng là thể tích nước dùng để tắm cho cá nhân với nồng độ thuốc tắm cho cá. Ví dụ dùng Formol tắm trị bệnh trùng bánh xe cho 50kg cá cỡ 6- 8cm. - Thể tích của nước để tắm cho cá là 1 m3 nước. - Nồng độ thuốc tắm cho cá là 150 ml/m3. - Khối lượng thuốc cần dùng là: 1 x 150 = 150 ml thuốc. 2.2.3. Tắm thuốc cho cá a) Pha thuốc Hòa tan hoàn toàn thuốc trong một thể tích nước tối thiểu nhất: cho thuốc vào châu, xô cho nước từ từ vào và dùng que để khua nước lên cho thuốc tan hết trong nước. Khi thuốc đã tan hoàn toàn trong nước thì dừng lại. b) Tắm thuốc Dùng thuốc đã được pha té đều trên bể cá. Yêu cầu khi tắm cho cá cần đảm bảo có sục khí để cung cấp oxy hòa tan cho cá, bởi vì hầu hết thuốc có tính tiêu hao oxy. Khi tắm cần phải bấm thời gian tắm. Trong quá trình tắm cần theo dõi tình trạng sức khỏe của cá. Nếu cá khỏe tiếp tục tắm hết thời gian, nếu cá có dầu hiệu nổi đầu nhiều thì chuyển ngay cá xuống ao hoặc chuyển sang bể nước mới.
- 14 2.3. Trộn thuốc vào thức ăn: Dùng thuốc kháng sinh, vitamin, khoáng vi lượng trộn vào loại thức ăn, sau đó cho chất dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho cá chim vây vàng ăn theo các liều lượng. Đây là phương pháp phổ biến thường dùng trong nuôi trồng thủy sản. Phương pháp này dùng trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ thể cá chim vây vàng. Lúc động vật thuỷ sản bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi yếu thậm chí ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu sẽ thấp chủ yếu là phòng bệnh. Thuốc trộn vào thức ăn được tính theo hai cách: - Lượng thuốc dựa vào khối lượng thức ăn cơ bản. - Lượng thuốc dựa vào khối lượng cơ thể vật nuôi. 2.3.1. Xác định khối lượng cá nuôi Lượng thuốc dùng để trộn vào thức ăn phụ thuốc trực tiếp hoặc dán tiếp vào khối lượng cá nuôi. - Xác định số lượng cá trong ao dựa vào số cá thả trong ao, trừ số cá chết trong quá trình nuôi. - Xác định trọng lượng cá trung bình trong ao dựa vào khối lượng cá kiểm tra định kỳ trước đó. - Khối lượng cá trong ao bằng số lượng cá có trong ao nhân với khối lượng trung bình của một con cá. 2.3.2. Xác định khối lượng thức ăn Từ khối lượng cá ta suy ra khối lượng thức ăn. Ví dụ hiện tại ao cá đang nuôi, cho cá ăn khối lượng thức ăn bằng 3% khối lượng cá trong ao, đàn cá có khối lượng là 300 kg thì khối lượng thức ăn là 0,03 * 300 = 9kg thức ăn. Tuy nhiên khi tính lượng thức ăn để trộn thuốc cho cá ăn, lượng thức ăn lấy ít hơn lượng thức ăn bình thường để cho cá ăn hết thức ăn có thuốc, tránh lãng phí thuốc. 2.3.3. Xác định khối lượng thuốc Khối lượng thuốc được tính từ khối lượng cá hoặc khối lượng thức ăn cho cá. Ví dụ bổ sung vitamin C vào thức ăn của cá liều lượng 30mg/kg cá/ngày. Nếu ao cá co 300 kg cá thì lượng thuốc trộn vào thức ăn trong một ngày là 30 X 300 = 9000 mg vitamin C= 9g vitamin C. 2.3.4. Trộn thuốc vào thức ăn cho cá Trộn đều thuốc và thức ăn. - Trộn thêm vào thức ăn và thuốc một chất bao thức ăn, làm thức ăn ít tan trong nước như dầu mực, dầu đậu nành, agar,...
- 15 - Lựa chọn thức ăn ưu thích nhất của cá để kích thích tính ăn của chúng. 2.3.5. Cho cá ăn thức ăn trộn thuốc - Cho cá ăn ở vị trí và vào thời điểm cho ăn đã qui định trong quá trình nuôi. - Trong quá trình cho cá ăn nên có thao tác kích thích hay gọi cá đến như vỗ tay, gõ mạnh làm tiếng động. - Theo dõi khả năng bắt mồi, hay tiêu thụ thức ăn của cá để điều chỉnh lần cho ăn sau. 3. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp 3.1. Cải tạo, tẩy trùng và diệt tạp ao nuôi 3.1.1. Dùng vôi để cải tạo - Dùng vôi để tẩy ao: Ao sau khi đã tháo cạn nước dùng vôi sống, vôi bột hoặc vôi tôi để khử trùng. Liều lượng dùng phụ thuộc vào điều kiện môi trường thông thường dùng 10-15 kg/100m2. + Vôi bột rải đều khắp ao, vôi sống thì cho vào các hố giữa ao, vôi tan ra và lúc đang nắng, dùng gáo cán gỗ múc rải khắp đáy ao. Sau khi bón vôi một ngày cần dùng bàn trang hoặc bừa đảo đều rồi phơi nắng một tuần mới thả cá vào ương nuôi. + Cần lưu ý rằng, những ao có pH thấp nếu phơi nắng, sau khi cho nước vào ao sẽ xảy ra hiện tượng xì phèn. Do đó, với các ao loại này cần tiến hành rửa chua 3-5 lần để loại bỏ những hợp chất hữu cơ sinh nhiều H2S, sau đó bón vôi khắp đáy ao nhằm cung cấp nguồn Ca2+ cho thuỷ vực, giảm độ chua cho đất rồi tiến hành phơi khô đáy ao. Bảng 5.1.1 : Lượng vôi cải tạo và khử trùng ao Độ pH của đất Bột đá vôi (CaCO3) kg/ha Vôi nung (CaO) kg/ha >6 1.000- 1.500 500- 1.000 5 - 6 3.000- 3.500 1.500- 2.000 4–5 5.000-8.000 2.500-4.000
- 16 - Dùng Vicato (TCCA) khử trùng ao nuôi: + TCCA có tác dụng diệt trùng, diệt tạp gần như vôi nhưng dùng số lượng ít, độc lực giảm nhanh nhưng không có tác dụng cấp chất dinh dưỡng cho thủy vực nuôi cá. + Liều lượng dùng căn cứ vào khối lượng nước trong ao, thường dùng 3- 3 5g/m . Cho TCCA vào xô nhựa để hòa tan sau đó rắc xuống ao. Sau khi rắc xuống 1 tuần có thể thả cá vì độc lực đã giảm. Các bể, dụng cụ ương nuôi ấu trùng khử trùng bằng TCCA nồng độ 10-20 g/m3 thời gian ngâm qua 1 đêm. Trong quá trình nuôi dùng TCCA nồng độ 0,2-0,4 g/m3. - BKC (Benzalkonium Chloride): tác dụng khử trùng, để tẩy trùng môi trường nuôi, phòng bệnh ngoại ký sinh. Liều lượng dùng từ 0,5-1,0ml/m3. - Ngoài vôi và TCCA, BKC, có thể dùng một số hóa dược có tính oxy hóa mạnh hoặc các chế phẩm sinh học để vệ sinh môi trường nuôi. - Dùng quả bồ hòn, rễ cây thuốc cá, saponine: dùng quả bồ hòn và cây thuốc cá diệt tạp hiệu quả cao vì chúng có độc tố phá vỡ hồng cầu của cá tạp. Ao tát cạn dùng 40kg/ha, ao nước sâu 1m dùng 60 – 75kg/ha. Rễ cây thuốc cá dùng 4gram khô/m3 nước. Saponin dùng từ 10 – 15g/m3 nước. 3.2. Vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi 3.2.1. Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học Sử dụng máy quạt nước để tăng cường hàm lượng oxy hòa tan trong ao, đặc biệt là tầng đáy, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển sẽ làm giảm thiểu lượng khi độc thoát ra khỏi ao, đồng thời goam các chất thải trong ao vào nơi nhất định, giúp quản lý đáy ao thuận lợi hơn, nếu có điều kiện si phông đát rút các chất thải ra khỏi ao nuôi tốt hơn. Vớt váng, bọt cho ao trong quá trình nuôi cá. 3.2.2. Xử lý nước bằng hóa chất - Dùng vôi bột để xử lý nguồn nước trước và trong quá trình nuôi. Tùy thuộc vào nồng độ pH mà lựa chọn liều lượng thuốc cho phù hợp. + Nếu pH
- 17 - Trải qua một thời gian nuôi, trong ao tích tụ nhiều mùn bã hữu cơ do dư thừa thức ăn, do các sản phẩm bài tiết của cá, do xác chết của các thủy sinh vật trong ao. - Sự phân hủy các mùn bã hữu cơ trong ao tạo môi trường cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, sản sinh các chất khí độc như H2S, NH3. Sử dụng chế phẩm sinh học là biện pháp xử lý hiệu quả vấn đề trên cho ao nuôi và rất an toàn cho cá nuôi. - Tác dụng của chế phẩn sinh học: + Cải thiện chất nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái trong ao. + Loại các chất thải chứa nitrogen trong ao nuôi, những chất thải này gây độc cho cá. Sau đó chúng được chuyển hóa thành sinh khối làm thức ăn cho các cá. + Giảm bớt bùn ở đáy ao. + Giảm các vi khuẩn gây bệnh. + Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho cá nuôi. - Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi cá bán thâm canh và thâm canh. Định kỳ dùng trong quá trình nuôi, liều dụng và phương phương pháp sử dụng theo nhà sản xuất. 3.3. Tiêu diệt tác nhân gây bệnh 3.3.1. Tắm phòng bệnh - Tắm cho cá bằng loại thuốc có khả năng diệt mầm bệnh ký sinh trên cơ thể cá. - Phương pháp tắm: + Tắm phòng bệnh trước khi thả: nước ngọt + formaline nồng độ 100ppm, thời gian 10 – 15 phút, sục khí mạnh. + Tắm cá trong dung dịch oxy già 150 ppm (150 ml dung dịch H 2O2 trong 1000 lít nước) trong 10 - 30 phút, sục khí mạnh. 3.3.2. Khử trùng thức ăn Thức ăn cá tạp bao gồm nhiều tạp chất khác, trước khi cho cá ăn cần rửa sạch để loại bỏ tạp chất và chất bẩn. Cho cá ăn cần đảm bảo cá ăn đủ, không dư thừa tránh gây ô nhiễm nguồn nước, thức ăn dư thừa. Không sử dụng thức ăn đã ôi, thối rữa kém chất lượng. Đối với thức ăn công nghiệp cần bảo quản thức ăn tốt không bị ẩm mốc. 3.3.3. Khử trùng dụng cụ Sinh vật gây bệnh có thể theo dụng cụ lây lan bệnh từ ao bị bệnh sang ao cá khỏe. Vì vậy, dụng cụ của các ao nuôi nên sử dụng riêng biệt từng ao. Nếu sử dụng chung cần có biện pháp khử trùng mới đem dùng cho ao khác. Dụng cụ
- 18 đánh bắt bằng gỗ, quần áo khi lội ao phải dùng dung dịch TCCA 20 g/m3, Thuốc tím (KMnO4) 10 -12 g/m3 để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. Lưới, vợt sử dụng thuốc tím (KmnO4) nồng độ 20g/m3 nước ngâm 5 – 10 phút trước khi dùng. 3.3.4. Dùng thuốc phòng trước mùa phát triển bệnh - Quá trình phát triển bệnh đối với cá chim vây vàng thường phát triển mạnh nhất vào các thời điểm chuyển mùa, do đó phải có biện pháp dùng thuốc phòng ngừa dịch bệnh, hạn chế được tổn thất. - Trước mùa phát sinh bệnh bệnh dùng thuốc, hóa chất định kỳ để phòng bệnh cho cá nuôi. - Sử dụng Formalin (Formol/ Formaldehite…): Tác dụng của formaline có thể trị được một số bệnh ngoại ký sinh trùng gây ra bao gồm bệnh do ký sinh trùng đơn bào, và một số loại ký sinh trùng đa bào. + Phương pháp tắm cả ao: Nồng độ sử dụng là 20ml/m3. Thời gian tắm thường 24 giờ tuỳ theo tình trạng sức khoẻ của cá. Đảm bảo quạt nước 24/24. + Chú ý đối với phương pháp phòng trị bệnh bằng formalin. Hoá chất này độc đối với cá do chúng có thể tác động đến hệ thần kinh, làm giảm hàm lượng ô xy hoà tan trong nước rất nhanh. Vì vậy khi tắm cần phải trực tiếp theo dõi tình trạng sức khỏe của cá để có biện pháp tránh tác dụng phụ như khi thấy cá yếu thì thêm nước nhằm làm giảm nồng độ thuốc. Trong khi tắm sục khí mạnh bắt buộc. 3.4. Kiểm dịch cá giống Mầm bệnh có thể tồn tại ngay trong đàn cá giống trước khi đưa vào nuôi. Để có một đàn giống nuôi có chất lượng tốt tức là đàn cá giống không mang mầm bệnh nguy hiểm thì cần phải thực hiện việc kiểm dịch đàn cá giống. - Lựa chọn mua cá giống của những địa chỉ có uy tín. - Yêu cầu cơ sở bán cá giống cho xem giấy kiểm dịch đàn cá giống mua. - Gửi mẫu cá giống mua đến các phòng thí nghiệm chức năng để tiến hành kiểm dịch đàn cá giống. - Chất lượng con giống phải thuần chủng, đồng đều về kích cỡ, không sây sát và không mang các dấu hiệu bệnh lý. 3.5. Quản lý thức ăn trong quá trình nuôi - Cho cá ăn theo nguyên tắc bốn định: định chất lượng thức ăn, định số lượng thức ăn, định vị trí cho ăn, định thời gian cho ăn. - Lựa chọn thức ăn phù hợp nhu cầu của cá chim vây vàng trong từng giai đoạn phát triển.
- 19 - Lựa chọn thức ăn có chất lượng tốt: nếu thức ăn là các loại động vật như cá tạp thì không bị ươn, thối, cá tạp không lấy nguồn gốc cá bệnh; thức ăn là cám công nghiệp thì có thành phần phù hợp với nhu cầu của cá và không quá hạn sử dụng. - Tính số lượng thức ăn phù hợp khối lượng cá trong ao. - Thường xuyên theo dõi cá ăn, kiểm tra lượng thức ăn cá tiêu thụ để bô sung hoặc giảm số lượng thức ăn phù hợp. - Kiểm tra sự tiêu thụ thức ăn của cá để điều chỉnh số lượng thức ăn cho cá. - Tại các vị trí cho cá ăn tiến hành định kỳ khử trùng: ngâm bao vôi bột hoặc dùng thuốc khử trùng. 3.6. Trộn vitamin C và thảo dược vào thức ăn Để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho cá ta nên cho cá ăn bổ sung vitamin C hoặc thuốc thảo dược. - Vitamin C trộn 2 -3g Vitamin C/kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 1 tháng. - Thuốc thảo dược KN – 04 – 12 trộn 2g thuốc/kg cá/ngày, cho cá ăn 3- 6 ngày. - Thuốc tiên đắc tỏi: trộn 1g thuốc/kg cá/ngày, cho cá ăn từ 3- 6 ngày. - Lựa chọn thức ăn ưa thích đối với cá. - Thức ăn có độ kết dính với thuốc. - Kích cỡ thức ăn phù hợp với khả năng bắt mồi theo từng giai đoạn phát triển của cá. 3.7. Giữ ổn định các yếu tố môi trường - Theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường ao nuôi: màu nước, nhiệt độ , pH, các khí amoniac (NH3), hydrosulfua (H2S),.. - Cần có biện pháp xử lý ngay sau khi phát hiện có những biến đổi bất thường về các yếu tố môi trường: thay nước, dùng hóa chất hoặc chế phẩm vi sinh để xử lý nước ao. - Cần dọn sạch cỏ tạp, tiêu trừ địch hại và vật chủ trung gian, vớt bỏ xác sinh vật và cá chết. - Theo dõi thường xuyên nơi cho cá ăn, vớt bỏ thức ăn thừa tránh tích tụ chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường ao nuôi. - Định kỳ bón vôi bột khử trùng nước ao nuôi 2kg vôi/100 m3 nước, tháng 2 lần. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh cho gà - MĐ04: Nuôi và phòng trị bệnh cho gà
94 p | 449 | 167
-
Giáo trình Thuốc dùng cho lợn - MĐ02: Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
55 p | 316 | 117
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh lây ở lợn - MĐ06: Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
105 p | 225 | 94
-
Giáo trình Nuôi lợn nái - MĐ04: Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
66 p | 269 | 83
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả - MĐ04: Nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả
92 p | 286 | 81
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh không lây ở lợn - MĐ07: Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
49 p | 205 | 75
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh - MĐ04: Nuôi cua biển
43 p | 340 | 73
-
Giáo trình Phòng và trị một số bệnh cua đồng - MĐ05: Nuôi cua đồng
100 p | 193 | 61
-
Giáo trình Phòng trừ sâu bệnh hại dứa - MĐ05: Trồng dứa (khóm, thơm)
99 p | 217 | 56
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh cá - MĐ06: Sản xuất giống một số loài cá nước ngọt
87 p | 136 | 30
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh - MĐ05: Chăn nuôi cừu
145 p | 126 | 25
-
Giáo trình mô đun Phòng và trị bệnh động vật thúy sản (Ngành/nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt): Phần 1 - CĐ Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản
46 p | 73 | 10
-
Giáo trình mô đun Phòng và trị bệnh động vật thúy sản (Ngành/nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt): Phần 2 - CĐ Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản
56 p | 40 | 10
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh cho gà (Nghề: Nuôi và phòng, trị bệnh cho gà) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
68 p | 58 | 6
-
Giáo trình mô đun phòng và trị bệnh cho trâu, bò
41 p | 35 | 6
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh cho trâu, bò (Nghề: Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
41 p | 48 | 5
-
Giáo trình Phòng và trị bệnh cho heo (Nghề: Nuôi và phòng, trị bệnh cho heo) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
57 p | 60 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn