Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 7
lượt xem 15
download
Đối tượng đào tạo: Nông dân có nhu cầu học, tuổi từ 30 - 40, số lượng 10 người, trong đó nam 5, nữ 5, tất cả là dân tộc Dao, nhu cầu của người học là được nâng cao kiến thức về kỹ thuật trồng chăm sóc loài cây vải. -Yêu cầu: Nội dung học tập đáp ứng yêu cầu người học. Phương pháp giảng dạy ngắn gọn, dễ hiểu, thực tế. -Mục tiêu khoá đào tạo: Khi học xong người học có khả năng: Trình bày được kỹ thuật trồng và chăm sóc cây vải....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 7
- kiến thức về kỹ thuật chăm sóc cây vải. -Đối tượng đào tạo: Nông dân có nhu cầu học, tuổi từ 30 - 40, số lượng 10 người, trong đó nam 5, nữ 5, tất cả là dân tộc Dao, nhu cầu của người học là được nâng cao kiến thức về kỹ thuật trồng chăm sóc loài cây vải. -Yêu cầu: Nội dung học tập đáp ứng yêu cầu người học. Phương pháp giảng dạy ngắn gọn, dễ hiểu, thực tế. -Mục tiêu khoá đào tạo: Khi học xong người học có khả năng: Trình bày được kỹ thuật trồng và chăm sóc cây vải. Làm được các công việc trồng, chăm sóc cây vải đúng yêu cầu kỹ thuật. Tuyên truyền vận động người dân cùng thực hiện mô hình canh lác trên đất dốc để sử dụng bền vững. -Chương trình đào tạo: Chương trình khoá tập huấn được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.5. Chương trình đào tạo -Dự trù kinh phí: Dự trù kinh phí khoá tập huấn được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.6. Dự trù kinh phí tập huấn
- 4.2.3. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm Sau 5 năm tổ chức thực hiện nâng cao năng lực cho cộng đồng, chúng tôi đã tổ chức thực hiện được các hoạt động sau: Tổ chức 02 đợt thăm quan các mô hình canh tác đất dốc và các mô hình chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi lợn với sự tham gia của 40 người. Tổ chức 12 lớp tập huấn về kỹ thuật nông lâm nghiệp, tạo giống, trồng cây ăn quả và lâm nghiệp, phòng trừ sâu bệnh hại, kỹ năng giao tiếp và thúc đẩy, tín dụng, kỹ thuật chế biến chè, chăn nuôi thú y với sự tham gia của 240 lượt người. Tổ chức 01 hội thảo tại hiện trường đánh giá kết quả trồng tre lấy măng với sự tham gia của 35 người. Với những hoạt động đó người dân đã có cơ hội học hỏi chia sẻ kinh nghiệm, áp dụng vào sản xuất góp phần thay đổi quan niệm sản xuất và cuộc sống từng bước được cải thiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chúng tôi đã rút ra được các bài học sau: -Xác định rõ nhu cầu người học, người được đào tạo phải là người có nhu cầu thực sự, -Nội dung hoạt động phải cụ thể, thực tế người dân dễ hiểu có thể áp dụng được; -Người hướng dẫn phải chuẩn bị nội dung và kế hoạch thực hiện thật chi tiết đầy đủ phân rõ trách nhiệm và có đủ nguồn lực để thực hiện; -Phương pháp dạy học theo trải nghiệm và thực hành là chính. 4.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỌP CÓ SỰ THAM GIA 4.3.1. Lý do Đầu năm 1999 Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã triển khai đợt đánh giá nông thôn có sự tham gia tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
- Nguyên. Đợt điều tra đã xác định được nhu cầu nguyện vọng của người dân là phát triển kinh tế hộ gia đình theo nhóm sở thích. Trước đây việc trồng cây nông lâm nghiệp theo hình thức mạnh ai người ấy làm, thực hiện theo sự hướng dẫn của người ngoài cộng đồng, cây trồng đôi khi không đúng mong muốn của người dân và thiếu tính quy hoạch vì vậy năng suất cây trồng thấp, manh mún, hiệu quả kinh tế không cao. Xuất phát từ những tồn tại hạn chếđó, xây dựng mô hình nông lâm kết hợp có sự tham gia được thực hiện với kỳ vọng là lợi dụng có hiệu quả trí thức địa phương để kết hợp với khoa học kỹ thuật tiến bộ phù hợp với sinh thái nhân văn của từng vùng. 4.3.2. Các bước tiến hành Bước 1. Điều tra chọn hộ Họp nhóm đánh giá tiềm năng đất, nhân lực, tiền vốn và nguyện vọng của người dân, gợi mở cho nhóm hộ tham gia. Trên cơ sởđó chọn ra hộđiển hình tiến hành điều tra cụ thể để thu thập các thông tin sau: -Số khẩu, lao động chính; -Tổng diện tích đất, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chưa sử dụng; Tìm hiểu kế hoạch sử dụng đất của gia đình trong tương lai, xác định khu vực thực hiện nông lâm kết hợp; -Cùng với hộđo đếm diện tích, mô tả đất, phác hoạ sơ đồ bằng các công cụ thước dây, la bàn, cuốc, giấy bút... Bước 2. Lập kế hoạch có sự tham gia Dựa trên các thông tin cơ bản cùng người dân lập kế hoạch có sự tham gia, trên nguyên tắc người dân tự làm, người ngoài cộng đồng chỉ có vai trò thúc đẩy bằng những gợi ý cụ thể để người dân nói được ý nguyện của mình như: Trồng cây gì? Tại sao? Đã có hiểu biết gì về việc làm đó? Thời vụ trồng? Tiêu chuẩn cây trồng? Cách bố trí cơ cấu cây trồng ra sao? Người dân đóng góp gì? Bao nhiêu?... Bước 3. Báo cáo kết quả lập kê hoạch trước nhóm để mọi người góp ý Lưu ý mọi ý kiến của người dân và kinh nghiệm sản xuất của họ đều được tôn trọng, bàn bạc chia sẻ và đi đến thống nhất. Bước 4. Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp Trên cơ sở kế hoạch được thống nhất, người dân tiến hành tổ chức thực hiện theo trật tự thời gian dưới sự giám sát của nhóm, mọi sự thay đổi phải có ý kiến của nhóm hoặc nhà tài trợ nếu có. Bước 5. Nghiệm thu đánh giá kết quả Nghiệm thu đánh giá được tiến hành theo phương pháp có sự tham gia đó là trong quá trình đánh giá có sự tham gia của chủ mô hình, lãnh đạo nhóm, các thành viên khác trong nhóm, người hô trợ bên ngoài (nếu có). Nội dung đánh giá dựa vào mục tiêu, nội dung và tiêu chí cần đạt của các hoạt động. Chẳng hạn. nếu đánh giá kết quả hoạt động
- trồng rừng thì phải trả lời các câu hỏi: Trồng được bao nhiêu? Cây gì? Tỉ lệ sống? Sinh trưởng? Đạt được bao nhiêu phần trăm kế hoạch đặt ra; nếu đánh giá năng suất cây trồng thì phải làm rõ các vấn đề, thời gian thu hoạch bao lâu, năng suất thế nào trên một đơn vị diện tích, có nhận xét gì về kết quả này. Nếu đánh giá về môi trường? Thì phải theo dõi: Đất như thế nào? Nước ra sao? Sinh trưởng của cây lâu năm theo thời gian?... 4.3.3. Kết quả xây dựng mô hình nông lâm kết hợp có sự tham gia • Điều tra chọn hộ Xuất phát từ yêu cầu thực tế của sản xuất và nguyện vọng của các thành viên trong nhóm sở thích nông lâm kết họp là muốn xây dựng mô hình nông lâm kết hợp điển hình để các thành viên trong nhóm học hỏi, chia sẻ. Chúng tôi tiến hành họp nhóm tìm hiểu hoạt động của nhóm từ khi thành lập cho đến nay. Căn cứ vào tiềm năng đất đai, nhân lực nguồn vốn người thúc đẩy gợi mở cho nhóm tự chọn hộ tham gia xây dựng mô hình điểm. Quá trình tổ chức họp nhóm và kết quả chọn hộ được nghi thành biên bản cụ thể. Chúng tôi đã cùng nhóm sở thích xác định mục tiêu, yêu cầu của việc chọn hộ xây dựng mô hình nông lâm kết hợp như sau: -Mục tiêu: Xây dựng được mô hình nông lâm kết hợp điển hình nhằm tăng thu nhập cho gia đình, tiến tới nhân rộng trên địa bàn thôn, xã. -Yêu cầu: Có tiềm năng đất đai, nhân lực, có nguyện vọng. Dựa trên mục tiêu và yêu câu đó các thành viên trong nhóm thảo luận một cách sôi nổi, thẳng thắn và 100% thành viên trong nhóm thống nhất, đồng ý chọn hộ Lăng Văn Dim để xây dựng mô hình nông lâm kết hợp. Lý do hộ này được chọn là vì có những điều kiện thuận lợi sau: -Diện tích thử nghiệm gần nhà; -Đất đai màu mỡ, nhiều mùn; -Đủ nhân lực ; -Giao thông thuận tiện; -Có nguyện vọng muốn làm từ lâu. Bên cạnh những thuận lợi đó hộ còn có những khó khăn khi bước vào xây dựng mô hình như: Thiếu vốn đầu tư; -Thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật (kỹ thuật xây dựng mô hình. kỹ thuật trồng cây chăm sóc, thu hái, bảo quản..); -Không có nguồn giống, dịch vụ phân bón tại chỗ. Qua việc chọn hộ các thành viên đã thể hiện được tinh thần đoàn kết, thân ái, hoà đồng, hăng hái phát biểu ý kiến trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau cùng tham gia xây dựng nhóm ngày càng phát triển. • Lập kế hoạch thử nghiệm mô hình nông lâm kết hợp
- a) Những thông tin cơ bản về hộ Trên cơ sở nhóm đã chọn ra hộ Lăng Văn Dim làm mô hình, để giúp cho việc lập kế hoạch dễ dàng chúng tôi đã đến tham quan tình hình thực tế diện tích thử nghiệm, tiến hành đo đạc, phỏng vấn và thu thập một số thông tin cơ bản, kết quả như sau: -Tên chủ hộ: Lăng Văn Dim -Dân tộc: Núng Số nhân khẩu: 7 khẩu -Số lao động chính: 4 người -Diện tích xây dựng mô hình: 0,5 ha -Độ dốc: < 30o Hiện trạng thực bì: rừng tự nhiên tái sinh (chủ yếu là tre, giang, nứa) b) Lựa chọn cây trồng -Đưa cây trám, mỡ có giá trị kinh tế cao vào trồng mô hình Trồng băng cốt khí để giữ nước, cải tạo đất, làm băng phân xanh Trồng cây ăn quả (vải, xoài) và một số cây lương thực (khoai lang, sắn) vào mô hình. c) Lập kế hoạch -Mục tiêu: Có được mô hình nông lâm kết hợp điển hình ở khu vực, cho thu nhập cao và ổn định từ mô hình. Chỉ tiêu: Tỷ lệ sống, tình hình sinh trưởng của cây (chiều cao, sâu bệnh). • Cơ sở thiết kế mô hình Sau khi bàn bạc chủ hộđã nhất trí cơ cấu cây trồng cho mô hình như sau: - Phần trên đỉnh là rừng tự nhiên giữ nguyên hiện trạng nhằm giữ nước, chống xói mòn đất. -Băng 1 và băng 2: Diện tích 0,25 ha, ở khu vực sườn đồi, độ dốc tương đối lớn (300) ở khu vực này thường bị xói mòn rửa trôi nhanh, độ dày tầng đất canh tác mỏng bố trí trồng cây lâm nghiệp như trám và mỡ, mật độ trồng 1600 câyfha, khoảng cách trồng là 2,5 x 2,5 m, kích thước hố là 30 x 30 x 30 em, hình thức trồng theo băng song song với đường đồng mức. -Băng 3 và băng 4: Diện tích 0,25 ha, khu vực gần chân đồi độ dốc 250, tầng đất canh tác còn tốt, nhiều mùn được bố trí cây ăn quả là vải và xoài, mật độ trồng khoảng 400 cây!ha, khoảng cách trồng là 5 x 5 m, kích thước hố là 50 >< 50 x 50 em Trên toàn bộ diện tích thử nghiệm gieo 3 hàng cất khí song song theo đường đồng mức, băng cất khí được thiết kế rộng 0,5 m, mỗi băng gieo 2 hàng cách nhau 0,3 m, gieo dày để có tác dụng chống xói mòn cải tạo đất Trên băng chính kết hợp trồng cây nông nghiệp ngắn ngày như sắn, ngô, khoai tầu xen cây lâm nghiệp và cây ăn quả. • Lập kê hoạch có sự tham gia Dựa trên những thông tin cơ bản đã điều tra tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động của mô hình. Sau khi cán bộ kỹ thuật giải thích, hướng dẫn cách làm chủ hộ đã tự lập
- được kế hoạch xây dựng mô hình được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.7. Kế hoạch xây dựng mô hình NLKH của hộ Lăng Văn Dim • Dự trù kinh phí cho hoạt động của mô hình
- Qua điều tra tình hình giá cả, công lao động, cây giống, phân bón, thuốc sâu trên địa bàn thôn, xã cũng như trên thị trường chúng tôi và chủ hộđã tính toán và dự trù kinh phí cho từng hoạt động nhưở bảng sau: Bảng 4. 7. Dự trù kinh phí thực hiện mô hình -Vốn đầu tư cho mô hình là 2.485.000, đây là một số tiền đáng kể đối với người dân nông thôn miền núi. Do vậy phần lớn vốn đầu tư cho mô hình là do Khoa Lâm nghiệp hỗ trợ. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng phát triển mô hình. d) Báo cáo kết quả lập kế hoạch Trong buổi họp nhóm chủ hộ Lăng Văn Dim đã trình bày trước nhóm bản kế hoạch mà mình đã lập ra và mong các thành viên trong nhóm góp ý kiến cụ thể cho từng hoạt động, để giúp cho việc xây dựng mô hình được hoàn chỉnh và hợp lý hơn. Kết quả buổi họp báo cáo kế hoạch xây dựng mô hình được góp ý hoàn thiện. Qua buổi họp đã giúp các thành viên trong nhóm hiểu và nắm bắt được phương pháp lập kế hoạch khi tiến hành xây dựng mô hình nông lâm kết hợp. Đó là một trong những yêu cầu mà chúng tôi mong muốn mang đến cho người dân. e) Tổ chức thực hiện và nghiệm thu kết quả -Trên cơ sở kế hoạch đã lập ra tiến hành tổ chức thực hiện xây dựng mô hình theo trình tự thời gian sau: + Tháng 3 hộđã nhanh chóng phát dọn thực bì và đốt sạch sẽ toàn bộ diện tích thử nghiệm. + Đầu tháng 4 dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật tiến hành làm băng gieo cất khí trên toàn bộ diện tích thử nghiệm, bố trí dọc theo đường đồng mức với chiều rộng 0 5 m, mỗi băng cách nhau 7 m, một băng gieo thành 2 hàng cách nhau 0,3 m. + Từ 6 - 15/4 cuốc hố trồng cây lâm nghiệp, theo đúng cự ly kích thước. + Từ 20 - 25/4 mang cây giống đến giao tận nơi cho chủ hộ với số lượng cây là: 450 cây mỡ và 130 cây trám con mang đến đảm bảo về chất lượng và số lượng. Trước khi trồng tiến hành kiểm tra thực tế việc đào hố, tiến hành trồng khi điều kiện thời tiết thuận lợi Trong khoảng thời gian này hộđã kết hợp trồng khoai tầu và sắn vào mô hình. + Tháng 6 tiến hành chăm sóc phát sạch mầm tre, giang, nứa, xới đất xung quanh và vun gốc kiểm tra, đánh giá tỉ lệ cây sống, cây chết, tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại của cây lâm nghiệp và băng cất khí.
- Kết quả nghiệm thu, đánh giá xây dựng mô hình nông lâm kết hợp được trình bày ở bảng sau: Bảng 4.9. Kết quả nghiệm thu, đánh giá xây dựng mô hình nông lâm kết hợp Từ kết quả được trình bày ở bảng trên, dùng sai số tương đối để đánh giá tỷ lệ % của cây sống và chất lượng cây theo công thức sau: Trong đó, m, là tỉ lệ cây sống; m2 là tổng số cây trồng. Kết quả tính toán chỉ ra rằng, tỷ lệ cây sống đối với trám là S% : 87%; đối với mỡ là S% = 76%. Qua kiểm tra đánh giá thực tế phần lớn cây mỡ và trám sinh trưởng tết, tỷ lệ sống khá cao chiếm 86% trám và 87% mỡ. Một số cây trám và mỡ bị chết do sâu bệnh tuy không đáng kể nhưng ngay sau đó chúng tôi đã có giải pháp khắc phục bằng cách tiến hành trồng dặm ngay để đảm bảo chất lượng cho mô hình. Đối với cây cất khí sinh trưởng khá nhanh, qua kiểm tra sau 2,5 tháng kể từ khi gieo cây đã đạt chiều cao từ 40 - 50 cái. 4.4. BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG CÓ SỰ THAM GIA 4.4.1. Lý do và tiến trình thực hiện Mặt trái của phương thức quản lý tài nguyên rừng theo kiểu lâm nghiệp truyền thống là đơn thuần chỉ dựa vào lực lượng nhà nước. Hình thức quản lý như vậy thực ra đã tách rời sự tham gia của người dân, thậm trí đã có lúc có nơi đối lập với lợi ích của dân, đặc biệt là những người sống lân cận hoặc sống dựa vào rừng. Các lâm trường quốc doanh thường quản lý phần lớn đất rừng và rừng, lực lượng lao động dồi dào ở nông thôn miền núi chưa được huy động vào các hoạt động nghề rừng nên thiếu việc làm, đời sống khó khăn. Do vậy họ không có sự lựa chọn nào khác là phá rừng làm nương rẫy, canh tác theo hình thức quảng canh hoặc du canh du cư nên diện tích rừng ngày một suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Từ khi có Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ, quy định giao đất giao rừng cho các thành phần kinh tế khác nhau để quản lý sử dụng lâu dài vào mục đích phát triển lâm nghiệp. Từđó hình thức quản lý lâm nghiệp truyền thống đang chuyển sang hình thức lâm nghiệp xã hội, người dân tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng, trồng rừng, chăm sóc và khai thác lợi dụng rừng, rừng đang từng bước hồi sinh. Tuy nhiên diện tích rừng thì rộng, phân bốở những nơi cơ sở hạ tầng giao thông kém đi lại khó khăn. Đất
- rừng giao cho từng hộ gia đình manh mún, nhiều hoạt động cần sự hỗ trợ của cộng đồng khó tổ chức thực hiện như cháy rừng,... vì vậy đòi hỏi bảo vệ tài nguyên rừng phải có sự tham gia. Tiến trình tổ chức quản lý bảo vệ rừng có sự tham gia được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Thu thập thông tin có sẵn từ các cơ quan quản lý địa phương Đây là các bước khởi đầu rất quan trọng nó giúp ta có cái nhìn tổng quan và đánh giá được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, nắm bắt được một số thông tin chính về tình hình quản lý phát triển nông lâm nghiệp. Bước 2. Khảo sát, phân tích đánh giá hiện trạng rừng, tình hình bảo vệ rừng Trong bước này có hai khoát động chính sau: -Thống kê diện tích rừng theo trạng thái giao cho các chủ hộ; -Xác định phân tích thuận lợi, khó khăn trong bảo vệ tài nguyên rừng. Bước 3. Phân tích vai trò của các bên liên quan trong bảo vệ tài nguyên rừng Bước 4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ Bước 5. Tổ chức bảo vệ rừng Sau đây chúng tôi ví dụ một kết quả nghiên cứu điển hình bảo vệ rừng có sự tham gia tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 4.4.2. Kết quả tổ chức bảo vệ rừng tại xã Văn Lăng 4.4.2.1. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng tự nhiên đã giao Để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề phủ xanh đất trống đồi núi trọc, giao đất giao rừng cho từng hộ gia đình để chăm sóc, quản lý. Trong các năm 1992, 1993, 1997 và 1998 xã Văn Lăng đã triển khai thực hiện khá tốt công tác giao rừng tới hộ gia đình. Kết quả về công tác giao đất giao rừng từ năm 1992 đến năm 1998 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.10. Kết quả giao đất giao rừng xã Văn Lăng từ năm 1992 đến 1998 (Nguồn: Số liệu thống kê của xã Văn Lăng năm 1999). Ta thấy rằng sau 4 năm thực hiện chủ trương giao đất, giao rừng tính đến năm 1998 trên toàn địa bàn xã đã có 542 hộ nhận đất nhận rừng (chiếm 85,48% số hộ trên địa bàn toàn xã) và một tập thể đứng ra nhận đất nhận rừng. Tổng diện tích rừng và đất rừng được giao là 2.992,2 ha, chiếm 76,88% diện tích đất lâm nghiệp có rừng của xã. Điều đó cho thấy nhận thức của người dân ngày càng cao, họ tin tưởng vào chính sách giao đất giao rừng. Sở dĩ có được điều đó là vì người dân hiểu rằng: Họ là người chủ thực sự của mảnh đất được giao, họ có quyền hưởng mọi thành quả từ chính sự cần cù, hăng say lao động và
- các khoản đầu tư của họ trên những khu rừng họ nhận. Rừng không chỉ giao cho hộ gia đình, mà rừng còn giao cho tập thể quản lý (Chi hội nông dân thôn Văn Lăng). Cách thức quản lý tập thể này khác hẳn so với cách quản lý rừng tập thể trong những năm đổi mới. Trước kia rừng chủ yếu được quản lý bởi các lâm trường quốc doanh, quản lý theo kế hoạch của Nhà nước, do vậy mà còn có nhiều hạn chế. Hiện nay rừng tập thể được quản lý trên cơ sở cộng đồng, tất cả vì lợi ích của cộng đồng dân cư, những người sống gần rừng và sống dựa vào rừng. Trên cơ sở những đổi mới đó, rừng sẽ được bảo vệ, quản lý tết hơn và Chính sách Giao đất giao rừng, cùng với Luật Bảo vệ và phát triển rừng sẽ phát huy được hiệu quả, hiệu lực và tính tích cực của chúng. Rừng được giao cho hộ gia đình trên địa bàn xã chủ yếu là rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy và rừng tự nhiên bị khai thác kiệt với nhiều trạng thái khác nhau. Sau đây là đặc điểm và hướng sử dụng của từng trạng thái rừng: Trạng thái Ia, Ib: Đất bị thoái hoá do canh tác nương rẫy, hàm lượng mùn trong đất thấp, đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, thành phần thực vật chủ yếu là trảng cỏ và cây bụi thấp. Hướng dẫn sử dụng là trồng rừng. Trạng thái Ic: Đây là trạng thái đất rừng sau nương rẫy đã tự phục hồi thành rừng, nhưng chủ yếu là cây bụi và cây gỗ tái sinh mọc rải được giao, hướng sử dụng là khoanh nuôi, tái sinh. Trạng thái IIa, IIb: Đây là trạng thái rừng non mới phục hồi, có tổ thành cây ưa sáng mọc nhanh là chủ yếu. Hướng sử dụng là khoanh nuôi và làm giàu rừng. Trạng thái IIIa,,IIIa2: Đây là trạng thái rừng đã qua khai thác, trữ lượng gỗ thấp. Hướng sử dụng là điều chế rừng (xúc tiến tái sinh tự nhiên). Trạng thái rừng nứa, nứa + gỗ: Đây là trạng thái rừng nứa mọc thuần loài hoặc rừng nứa có cây gỗ mọc xen lẫn rải rác, thường gặp ở dọc sông suối. Diện tích loại rừng này tuy không lớn (81,52 ha) nhưng có thể coi đây là loại rừng cho thu nhập trước mắt đối với người dân. Vì họ được phép khai thác bán nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất, xây dựng. Mặt khác do ở gần sông suối, nên khi khai khác sẽ dễ vận chuyển và tiêu thụ dễ dàng, một phần thu nhập đó người dân có thể dùng cho sinh hoạt gia đình và một phần họ có thể đầu tư trở lại để trồng những loài cây có giá trị hơn, từng bước nâng cao giá trị của rừng. Hướng sử dụng là khai thác kết hợp với tái sinh. Mặc dù diện tích các loại rừng Ia, Ib, Ic khi giao cho hộ gia đình khổ lớn (960,97 ha), từ khi giao cho đến nay người dân chưa tiến hành trồng mới do thiếu vốn đầu tư. Nhưng hiện nay phần lớn diện tích này đã được che phủ bởi những cánh rừng tái sinh tự nhiên, có tổ thành cây ưa sáng mọc nhanh (chủ yếu là bồ đề, ba soi, ba bét. hu đay, thầu tấu, thành ngạnh, nứa tép). Rừng có chủ được quản lý bảo vệ chặt chẽ hơn, không chặt phá bừa bãi, không đất nương làm rẫy. 4.4.2.2. Những tác động tích cực và những hạn chênh công tác quản lý rừng • Những thuận lợi -Rừng giao cho hộ gia đình quản lý, quyền lợi của chủ rừng được luật pháp quy định và bảo hộ như: chủ rừng được hưởng thành quả lao động, thừa kế, chuyển nhượng bán
- thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác theo quy định của pháp luật, chủ rừng được quyền khai thác các loại lâm sản phụ nhu củi, măng, rau ăn, cây thuốc,... phục vụ cho nhu cầu của người dân trên diện tích rừng được giao Chính quyền các cấp đã có chủ trương chỉ đạo sát sao, có biện pháp ngăn chặn những hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng như: Hướng dẫn, chỉ đạo các thôn thành lập tổ quản lý bảo vệ rừng, xử lý nghiêm đối với người có hành vi vi phạm,... -Lực lượng kiểm lâm, các cơ quan đoàn thểđã có sự phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện và tuyên truyền về công tác quản lý rừng; Chính quyền địa phương (xã, huyện) đã có quan tâm tới việc hỗ trợ cho dân quản lý rừng tốt hơn thông qua các chương trình định canh định cư, tổ chức cho vay vốn,... - Các nhóm đã có tổ quản lý bảo vệ rừng, có thể coi đây là lực lượng kiểm lâm cơ sở cấp thôn xóm; -Rừng phát triển tốt và có nhiều cây gỗ có giá trị cao còn tương đối nhiều, đây là nguồn lợi lâu dài của chủ rừng, vì thế họ sẽ quan tâm và có biện pháp quản lý tốt; Có diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn, chưa khai thác hết tiềm năng, đây là diện tích có khả năng xây dựng và tạo lập các mô hình trang trại nông lâm nghiệp; - Người dân có ý thức và trách nhiệm cao trong việc bảo vệ rừng, phát hiện, tố cáo những người có hành vi vi phạm; -Lực lượng lao động dồi dào, nhân dân vốn rất chịu khó và quan tâm, phát triển kinh tế nghề rừng; Đồng bào dân tộc H'mông, Dao đã ổn định cuộc sống, từ bỏ cuộc sống du canh du cư, vì thế việc phá rừng làm nương rẫy đã được hạn chế. • Những khó khăn -Rừng được giao cho từng hộ gia đình quản lý, nên họ chỉ tập trưng vào quản lý rừng nhà mình, tinh thần tự quản của cộng đồng chưa được phát huy, mối liên kết giữa các hộ trong quản lý rừng chưa chặt chẽ; -Chưa có cơ chế khuyến khích người giữ rừng, kinh phí hỗ trợ quản lý bảo vệ rừng phòng hộ không được cấp tiếp, việc xin phép khai thác lợi dụng rừng còn khó khăn, rườm rà, hầu như nông dân chưa nắm được thủ tục này; -Sự phối kết hợp giữa chính quyền, các tổ chức, cơ quan đoàn thể trong công tác quản lý rừng chưa chặt chẽ, còn thiếu đồng bộ, dẫn đến việc triển khai các chủ trương, chính sách có liên quan đến quản lý rừng còn chậm trễ, chưa kịp thời; -Lực lượng bảo vệ rừng còn mong, không đủ khả năng bao quát toàn xã, nên còn nhiều vi phạm chưa được xử lý; -Diện tích rừng chưa giao, địa bàn rừng núi phức tạp nên khó bảo vệ; -Người dân chưa tập trung, chú trọng vào đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp vì còn thiếu giống, vốn, kỹ thuật; -Việc đốt bãi làm nương rẫy của đồng bào Dao, H'mông là nguy cơ dễ phát sinh ra cháy rừng;
- -Chưa có mô hình kiểu mẫu về trang trại lâm nghiệp trên toàn địa bàn xã, để người dân có thể tham quan học tập. 4.4.2.3. Các tổ chức xã hội có liên quan tới quản lý bảo vệ rừng Qua tìm hiểu chúng tôi thống kê được các tổ chức, đoàn thể, cơ quan có liên quan tới quản lý bảo vệ rừng tại xã Văn Lăng như trong bảng sau: Bảng 4.11. Các tổ chức, đoàn thể có liên quan tới quản lý bảo vệ rừng tại xã Văn Lăng Ta thấy rằng có nhiều cơ quan, tổ chức đã quan tâm tới công tác quản lý bảo vệ rừng, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tuyên tuyền về quản lý bao vệ rừng. Tuy nhiên ta cũng nhận thấy phần lớn các tổ chức này là tổ chức tại địa phương, còn tổ chức từ bên ngoài quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ rừng của xã còn ít. • Mức độ ảnh hưởng của các tổ chức đến quản lý bảo vệ rừng Mặc dù các tổ chức trên đều có ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng, nhưng mỗi tổ chức lại có ảnh hưởng nhiều hoặc ít, thường xuyên hoặc không thường xuyên và mức độ ảnh hưởng của chúng có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển lâm nghiệp xã hội
0 p | 251 | 66
-
Giáo trình-Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển lâm nghiệp xã hội-p3
38 p | 266 | 52
-
Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 6
12 p | 156 | 28
-
Giáo trình-Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển lâm nghiệp xã hội-p1&2
26 p | 175 | 27
-
Giáo trình-Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển lâm nghiệp xã hội- phần 4
0 p | 118 | 20
-
Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 1
12 p | 117 | 16
-
Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 9
12 p | 127 | 15
-
Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 5
12 p | 111 | 14
-
Giáo trình Phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y: Phần 2
86 p | 15 | 8
-
Giáo trình Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
38 p | 24 | 7
-
Giáo trình Hệ thông canh tác bền vững (Nghề: Phát triển nông thôn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
125 p | 21 | 7
-
Giáo trình Hệ thống canh tác (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
71 p | 22 | 5
-
Giáo trình Khuyến nông (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
58 p | 17 | 5
-
Giáo trình Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng: Phần 2 - Đỗ Thị Ngọc Oanh
87 p | 11 | 5
-
Giáo trình Phương pháp mô hình tương lai: Một công cụ quản lý rừng - Phần 2
16 p | 130 | 5
-
Giáo trình Phát triển nông thôn: Phần 1 - TS. Nguyễn Quang Phục
108 p | 9 | 4
-
Giáo trình Vi sinh đại cương (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
28 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn