intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình PLC nâng cao (Dùng cho hệ cao đẳng nghề Điện công nghiệp): Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

466
lượt xem
139
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 giáo trình gồm nội dung các bài học: Bài 1 - Vị trí, ứng dụng, tập lệnh của S7 – 300 trong công nghiệp; bài 2 - Điều khiển động cơ băng tải bằng biến tần; bài 3 - Điều khiển mô hình động cơ kéo băng tải quay hai chiều; bài 4 - Điều khiển mô hình đèn giao thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình PLC nâng cao (Dùng cho hệ cao đẳng nghề Điện công nghiệp): Phần 1

  1. UBND TỈNH NAM ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH ThS. Trần Đức Nghị (Chủ biên) ThS. Trần Đức Nghị ( Chỉnh sửa) GIÁO TRÌNH PLC NÂNG CAO (Dùng cho hệ cao đẳng nghề Điện công nghiệp) (chỉnh sửa lần 2) NĂM 2014
  2. Giáo trình PLC nâng cao BÀI 1: VỊ TRÍ, ỨNG DỤNG, TẬP LỆNH CỦA PLC S7 3OO TRONG CÔN NGHIỆP * MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Mục đích Trang bị cho người đọc kiến thức về phần cứng của PLC, cách cài đặt phần cứng của PLC, phương pháp lập trình PLC. Từ đó người đọc có khả năng ứng dụng vào thiết kế các hệ thống điều khiển tự động ứng dụng PLC S7 – 300. 2. Yêu cầu - Hiểu phần cứng của PLC S7 – 300. - Biết cách cài đặt phần cứng PLC S7 – 300. - Lập trình PLC để điều khiển hệ thống theo yêu cầu 1.1.CẤU TRÚC PHẦN CỨNG PLC HỌ S7- 300 1.1.CÁC TÍNH NĂNG CỦA PLC S7-300 Hệ thống điều khiển kiểu Module nhỏ gọn cho các ứng dụng trong phạm vi trung bình • Có nhiều loại CPU • Có nhiều Module mở rộng • Có thể mở rộng đến 32 Module • Các Bus nối tích hợp phía sau các Module • Có thể nối mạng Multipoint Interface (MPI), Profibus hoặc Industrial Ethernet • Thiết bị lập trình trung tâm có thể truy cập đến các Module • Không hạn chế rãnh • Cài đặt cấu hình và thông số với công cụ trợ giúp “HW-Config. Khoa điện – điện tử 2 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  3. Giáo trình PLC nâng cao 1.2.CÁC MODULE CỦA PLC S7-300 Hình 1.1: Các mô đun của PLC S7 – 300 Module CPU Module CPU là module chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ định thì, bộ đếm, cổng truyền thông (RS 485) … và có thể còn có một vài cổng vào/ra số. Các cổng vào/ra số có trên module CPU được gọi là cổng vào/ra onboard như CPU 314IFM.Trong họ PLC S7-300 có nhiều loại module CPU khác nhau. Nói chung chúng được đặt tên theo bộ vi xử lý có trong nó như module CPU312, module CPU314, module CPU315…. Những module cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về cổng vào/raonboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư viện của hệ điều hành phục vụ việc sử dụng các cổng vào/ra onboard này sẽ phân biệt với nhau trong tên gọi bằng cách thêm cụm chữ cái IFM (Intergrated Function Module). Ví dụ module CPU313IFM, module CPU314IFM… Ngoài ra, còn có các loại module CPU với hai cổng truyền thông, trong đó cổng truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng Khoa điện – điện tử 3 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  4. Giáo trình PLC nâng cao phân tán như mạng PROFIBUS (PROcess FIeld BUS). Tất nhiên kèm theo cổng truyền thông thứ hai này là những phần mềm tiện dụng thích hợp cũng đã được cài sẵn trong hệ điều hành. Các loại module CPU này được phân biệt với các loại module CPU khác bằng cách thêm cụm từ DP (Distributed Port). Ví dụ như module CPU315-2DP.Tham khảo hình dưới: Hình 1.2 Cổng giao tiếp của các PLC Các loại module mở rộng: - PS (Power Supply): Module nguồn nuôi, có 3 loại 2A, 5A và 10A. - SM (Signal Module): Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra, gồm có: • DI (Digital Input): Module mở rộng các cổng vào số với số lượng cổng cóthể là 8, 16 hoặc 32 tùy theo từng loại module. Gồm 24VDC và 120/230V AC. • DO (Digital Output): Module mở rộng các cổng ra số với số lượng cổng có thể là 8, 16 hoặc 32 tùy theo từng loại module. Gồm 24VDC và ngắt điện từ. . DI/DO (Digital Input/Digital Out): Module mở rộng các cổng vào/ra số với số lượng cổng có thể là 8 vào/8 ra hoặc 16 vào/16 ra tùy theo từng loại module. • AI (Anolog Input): Module mở rộng các cổng vào tương tự. Về bản chất chúng là những bộ chuyển đổi tương tự số 12 bits (AD), tức là mỗi tín hiệu tương tự được chuyển đổi thành một tín hiệu số (nguyên) có độ dài 12 Khoa điện – điện tử 4 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  5. Giáo trình PLC nâng cao bits. Số các cổng vào tương tự có thể là 2, 4 hoặc 8 tùy theo loại module. Tín hiệu vào có thể là áp, dòng, điện trở. • AO (Anolog Output): Module mở rộng các cổng ra tương tự. Chúng là những bộ chuyển đổi số tương tự 12 bits (DA). Số các cổng ra tương tự có thể là 2, 4 hoặc 8 tùy theo loại module. Tín hiệu ra có thể là áp hoặc dòng. • AI/AO (Analog Input/Analog Output): Module mở rộng các cổng vào/ra tương tự. Số các cổng tương tự có thể là 4 vào/2 ra hoặc 4 vào/4 ra tùy theo từng loại module. - IM (Interface Module): Module ghép nối. Đây là loại module chuyên dụng có nhiệm vụ nối từng nhóm các module mở rộng lại với nhau thành một khối và được quản lý chung bởi một module CPU. Thông thường các module mở rộng được gá liền với nhau trên một thanh đỡ gọi là rack . Trên mỗi thanh rack chỉ có thể gá tối đa 8 module mở rộng (không kể module CPU, nguồn nuôi). Một module CPU S7-300 có thể làm việc trực tiếp với nhiều nhất 4 racks và các racks này phải được nối với nhau bằng module IM Hình 1.3:Sơ đồ phân bố các racks - FM (Function Module): Module có chức năng điều khiển riêng, ví dụ như module điều khiển động cơ servo, module điều khiển động cơ bước, module PID, module điều khiển vòng kín, Module đếm, định vị, điều khiển hồi tiếp … Khoa điện – điện tử 5 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  6. Giáo trình PLC nâng cao - CP (Communication Module): Module phục vụ truyền thông trong mạng (MPI, PROFIBUS, Industrial Ethernet) giữa các PLC với nhau hoặc giữa PLC với máy tính. Hình sau là cấu hình đầy đủ của một thanh Rack và sơ đồ kết nối nhiều Rack: Hình 1.4: Vị trí lắp đặt các mô đun Cấu hình một thanh rack của PLC S7-300 Hình 1.5: Cấu trúc thanh rack Cấu hình tổng quát của một PLC S7-300 với 4 thanh rack nối với nhau nhờ module IM và cáp nối 368 Khoa điện – điện tử 6 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  7. Giáo trình PLC nâng cao 1.3.Cấu trúc bộ nhớ của CPU Chia vùng nhớ trong CPU Bộ nhớ của S7-300 được chia thành 3 vùng chính a, Vùng chứa chương trình ứng dụng. Vùng nhớ chương trình được chia thành 3 miền OB (Organisation Block): Miền chứa chương trình tổ chức. FC (Function): Miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm có biến hình thức để trao đổi dữ liệu với chương trình đã gọi nó. FB (Function Block): Miền chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và có khả năng trao đổi dữ liệu với bất cứ một khối chương trình nào khác. Các dữ liệu này phải được xây dựng thành một khối dữ liệu riêng (gọi là DB-Data Block). - Vùng chứa tham số của hệ điều hành và chương trình ứng dụng, được phân chia thành 7 miền khác nhau gồm I (Process image Input): Miền bộ điệm các dữ liệu cổng vào số. Trước khi bắt đầu thực hiện chương trình, PLC sẽ đọc giá trị logic của tất cả các cổng đầu vào và cất giữ chúng trong vùng nhớ I. Thông thường chương trình ứng dụng không đọc trực tiếp trạng thái logic của cổng vào số mà chỉ lấy dữ liệu của cổng vào từ bộ đệm I. Q (Process image output): Miền bộ điệm các dữ liệu cổng ra số. Kết thúc giai đọan thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới các cổng ra số. Thông thường chương trình ứng dụng không trực tiếp gán giá trị tới cổng ra mà chỉ chuyển vào bộ đệm Q. M: Miền các biến cờ. Chương trình ứng dụng sử dụng vùng nhớ này để lưu giữ các tham số cần thiết và có thể truy cập nó theo bit (M), Byte (MB), từ (MW), hay từ kép (MD). T: Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (Timer) bao gồm việc lưu trữ giá trị thời gian đặt trước (PV- preset value), giá trị đếm thời gian tức thời (CV- Current value) cũng nhưm giá trị logic đầu ra của bộ timer. C: Miền nhớ phục vụ đếm (counter) bao gồm việc lưu trữ giá trị đặt trước (PV- preset value), giá trị đếm tức thời (CV-Current value) cũng như giá trị logic đầu ra của bộ counter. PI: Miền địa chỉ cổng vào của các module tương tự (I/O external input). Các giá trị tương tự tại cổng vào của module tương tự sẽ được module đọc và Khoa điện – điện tử 7 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  8. Giáo trình PLC nâng cao chuyển tự động theo những địa chỉ. Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PI theo từng byte (PIB), từng từ (PIW) hoặc theo từ kép (PID). PQ: Miền địa chỉ cổng ra của các module tương tự (I/O external 0utput). Các giá trị theo những địa chỉ này sẽ được module đọc và chuyển tới các cổng ra tương tự. Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PQ theo từng byte (PQB), từng từ (PQW) hoặc theo từ kép (PQD). b, Vùng chứa các khối dữ liệu, được chia làm 2 loại DB (Data block): Miền chứa các dữ liệu được tổ chức thành khối. Kích thước cũng như số lượng khối do người sử dụng quy định, phù hợp với từng bài toán điều khiển. Chương trình có thể truy cập miền này theo từng bit (DBX), byte (DBB), từ (DBW) hoặc từ kép (DBD). L (Local data block): Miền dữ liệu địa phương, được các khối chương trình OB, FC, FB tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức thời và trao đổi dữ liệu của biến hình thức với những khối chương trình đã gọi nó. Nội dung của một số dữ liệu trong miền nhớ này sẽ bị xoá khi kết thúc chương trình tương ứng OB, FC, FB. Miền này có thể truy nhập từ chương trình theo bit (L), byte (LB), từ (LW) hoặc từ kép (LD). - Những khối OB đặt biệt OB10: Time of day Interrupt OB20: Time delay Interrupt Hardware Interruptdieukhientudong.net OB 81: Powersuply fault OB 100: Start Up information Cách truy cập địa chỉ Địa chỉ ô nhớ trong Step7-300 gồm hai phần: phần chữ và phần số. - Phần chữ chỉ vị trí và kích thước của ô nhớ. Chúng có thể là: M: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 1 bit MB: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 1 byte (8bit) MW: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 2 byte (16bit) MD: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 4 byte (32 bit) : Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 bit IB: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 byte IW: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 từ ID: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 từ kép Khoa điện – điện tử 8 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  9. Giáo trình PLC nâng cao Q: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 bit QB: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 byte QW: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 từ QD: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 từ kép PIB: Chỉ ô nhớ có kích thước 1 byte thuộc vùng peripheral input. PIW: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 byte thuộc vùng peripheral input. PID: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 từ thuộc vùng peripheral input. PQB: Chỉ ô nhớ có kích thước 1 byte thuộc vùng peripheral output. PQW: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 byte thuộc vùng peripheral output . PQD: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 từ thuộc vùng peripheral output. - Phần số Chỉ địa chỉ của byte hoặc bit trong miền nhớ đã xác định. Nếu ô nhớ đã được xác định thông qua phần chữ là có kích thước 1 bit thì phần số sẽ gồm địa chỉ của byte và số thứ tự của bit trong byte đó được tách với nhau bằng dấu chấm. Ví dụ I 1.3 Chỉ bit thứ 3 trong byte 1 của miền nhớ bộ đệm cổng vào số. M 101.5 Chỉ bit thứ 5 trong byte 101 của miền các biến cờ M. Q 4.5 Chỉ bit thứ 5 trong byte 4 của miền nhớ bộ đệm cổng ra số. Trong trường hợp ô nhớ đã được xác định là byte, từ hoặc từ kép thì phần số sẽ là địa chỉ byte đầu tiên trong mảng byte của ô nhớ đó. Ví dụ Phần chữ Phần số Phần chữ Phần số MB15 Chỉ ô nhớ có kích thước 1 byte (byte 15) trong miền các biến cờ M MW 18 Chỉ ô nhớ có kích thước 1 từ gồm 2 byte 18 và 19 trong miền các biến cờ M. MD105 Chỉ ô nhớ có kích thước 1 từ kép gồm 4 byte 105, 106, 107 và 108 trong miền các biến cờ M. Khoa điện – điện tử 9 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  10. Giáo trình PLC nâng cao 1.4. TẬP LỆNH 1.4.1.Các lệnh vào ra OUTPUT: Sao chép nội dung của bit đầu tiên trong ngăn xếp vào bit được chỉ địnhtrong lệnh. Nội dung của ngăn xếp không thay đổi. CÁC LỆNH GHI / XOÁ GIÁ TRỊ CHO TIẾP ĐIỂM SET ( S ) RESET ( R ) Ví dụ mô tả các lệnh vào ra và S, R : Khoa điện – điện tử 10 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  11. Giáo trình PLC nâng cao Giản đồ tín hiệu thu được ở các lối ra theo chương trình trên như sau : 1.4.2.CÁC LỆNH LOGIC ĐẠI SỐ BOOLEAN Các lệnh làm việc với tiếp điểm theo đại số Boolean cho phép tạo sơ đồ điềukhiển logic không có nhớ. Trong LAD lệnh này được biễu diễn thông qua cấu trúc mạch mắc nối tiếp hoặc song song các tiếp điểm thường đóng hay thường mở. Bài tập ứng dụng: Bài 1: Một hệ thống phân loại xe chở hàng đơn giản trong nhà máy như sau: Khoa điện – điện tử 11 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  12. Giáo trình PLC nâng cao Hình 1.6: Mô hình hệ thống phân loại xe chở hàng Địa chỉ ngõ vào ra I0.0: Công tắt hành trình Q0.0: Mở cổng 1 Q0.1: Đóng cổng 1 Q0.2: Mở cổng 2 Q0.3: Đóng cổng 2 Q0.4:Mở cổng 3 Q0.5: Đóng cổng 3 Các xe sẽ cùng đi trên một ray chính sau đó tuỳ loại xe sẽ cho phép rẽ vào các đường khác nhau. Sau mỗi xe có một thanh dọc có khoét lỗ (tương ứng với số). Khi tia laser (mức thấp) chiếu qua lỗ thì ngõ tương ứng sẽ lên 1. Theo hình vẽ ta sẽ có các ngõ: I0.1, I0.3, I0.4, I0.6, I1.1 sẽ lên 1 (được kích) tức xe có số 13469. Khi xe chạy đến chạm vào công tắt hành trình (I0.0) thì PLC sẽ bắt đầu đọc mã.Tuỳ loại mã nhận được sẽ mở cổng tương ứng trong 5s rồi đóng cổng lại. Mã 12579: cổng 1, mã 23679: cổng 2, mã13689: cổng 3. Viết chương trình điều khiển hệ thống. (Dùng PLC S7300) Bài 2: Một hệ thống đọc mã thẻ đơn giản có cấu tạo như sau: Khoa điện – điện tử 12 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  13. Giáo trình PLC nâng cao Hình 1.7: Mô hình hệ thống đọc mã thẻ Trên thẻ có khắc lỗ (tương ứng với số). Khi ánh sáng hồng ngoại chiếu qua lỗ thì ngõ tương ứng sẽ lên 1. Theo hình vẽ ta sẽ có các ngõ: I0.1, I0.3, I0.4, I0.6, I1.1 sẽ lên 1 được kích) tức thẻ có số 13469. Khi chèn thẻ vào, nhấn nút OK, nếu đúng mã thì mở cửa (Q1.0) 5s rồi đóng lại, nếu sai sẽ bật đèn báo lỗi (Q1.1). Viết chương trình để hệ thống chỉ nhận dạng 3 loại thẻ sau: 12579, 23679, 13689. (Dùng PLC S7-300) Bài 3: Một hệ thống phân loại sản phẩm có cấu tạo như sau: Hình 1.8: Mô hình hệ thống phân loại sản phẩm Khoa điện – điện tử 13 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  14. Giáo trình PLC nâng cao Hệ thống sẽ phân ra 3 loại chay theo 3 chiều cao khác nhau do 3 cảm biến quang Loại 1 (Cao nhất, cả 3 cảm biến điều lên mức 1): Sẽ đi theo đường 1. Loại 2 (Cao thứ 2, cảm biến 1 và 2 sẽ lên mức 1, cảm biến 3 ở mức 0): Sẽ đi theo đường 2. Loại 3 (Thấp nhất, chỉ có cảm biến 1 lên mức 1, cảm biến 2 và 3 ở mức 0): Sẽ đi theo đường 3. Việc chọn đường đi do vị trí của cửa gạt quyết định. Ngõ vào: Start: I0.0, Stop: I0.1, CB 1: I0.2 , CB 2: I0.3, CB 3: I0.4. Ngõ ra : Cửa mở sang 1: Q0.0, Cửa mở sang 3: Q0.1. Chú ý: Cảm biến quang khi bị chắn ngang thì sẽ lên mức 1. Khoá lẩn khi điều khiển cửa gạt. Cửa ở vị trí 2 khi Q0.0 và Q0.1 ở mức 0 . 1.4.3.TIMER Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điều khiển thường được gọi là khâu trễ. Các công việc điều khiển cần nhiều chức năng Timer khác nhau. Một Word (16bit) trong vùng dữ liệu được gán cho một trong các Timer. Một Timer có các ngõ vào và ngõ ra tương ứng như sau: Ngõ vào Start (bắt đầu): Timer được bắt đầu với sự thay đổi tín hiệu từ mức “0” lên mức “1” ở ngõ vào Start của nó. Thời gian (thí dụ L S5T#1S) và hoạt động của Timer (thí dụ SP T1) phải được lập trình ngay sau hoạt động quét điều kiện bắt đầu (thí dụ A I0.0). Ngõ vào Reset (xóa): tín hiệu mức “1” ở ngõ vào Reset làm dừng Timer. Lúc này thời gian hiện hành được đặt về 0 và ngõ ra Q của timer được xoá về “0”.Các ngõ ra số: giá trị thời gian thực sự có thể đọc được từ hai ngõ ra số BI (số nhị phân) và BCD (số thập phân). Ví dụ xuất ra hiển thị dạng số ở ngõ ra. Ngõ ra nhị phân: trạng thái tín hiệu ở ngõ ra nhị phân Q của Timer phụ thuộc vào chức năng Timer được lập trình. Thí dụ khi bắt đầu, ngõ ra Q ở mức “1” khi có tín hiệu Start và Timer đang chạy. Thí dụ: Chương trình và giản đồ định thì của bộ định thì xung ( pulse Timer ): Khoa điện – điện tử 14 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  15. Giáo trình PLC nâng cao Giản đồ định thì Hình 1.9: biểu đồ thời gian của timer S7-300 có từ 128 Timer được chia làm nhiều loại khác nhau: Định thời xung (Pulse Timer), định thời xung mở rộng (extended-pulse Timer), định thời ON trễ (ON delay Timer), định thời gian ON trễ có chốt (latching ON delay Timer) và định thời OFF trễ (OFF delay Timer). Pulse Timer (SP): Ngõ ra của “pulse Timer” là “1” sau khi Timer được bắt đầu (1). Ngõ ra bị Reset nếu quá thời gian lập trình (2), nếu tín hiệu Start bị reset về “0” (3) Khoa điện – điện tử 15 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  16. Giáo trình PLC nâng cao hay nếu có một tín hiệu “1” đưa vào ngõ Reset của Timer (4). Phải duy trì ngõ S Hình 1.10: biểu đồ thời gian của timer loại pulse Extended pulse Timer (SE): Ngõ ra của Extended Pulse Timer là “1” sau khi Timer được bắt đầu (1). Ngõ ra bị reset nếu quá thời gian được lập trình (2), hoặc ngõ vào Reset bị tác động. Việc reset ngõ vào Start trong quá trình Timer đang chạy (4) không làm cho ngõ ra bị reset. Nếu sự thay đổi tín hiệu “1” được lập lại trong Khoa điện – điện tử 16 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  17. Giáo trình PLC nâng cao quá trình Timer đang chạy thì Timer được bắt đầu lại, nghĩa là được kích trở lại (5). Không cần duy trì ngõ S Hình 1.11: biểu đồ thời gian của timer extender pulse On delay Timer (SD): Ngõ ra On Delay Timer là “1” nếu quá thời gian được lập trình, và ngõ vào Start vẫn còn ở mức “1” (1). Kết quả là việc đặt ngõ vào Start lên “1” làm cho ngõ ra Q sẽ được đặt lên “1” với thời gian trì hoãn tương ứng đã được lập trình. Ngõ ra bị reset nếu ngõ vào Start bị reset(2) hoặc nếu có tín hiệu mức “1” ở ngõ vào Reset của Timer(3). Việc reset ngõ vào Start hoặc đưa “1” vào ngõ vào Reset của Timer trong khi Timer đang chạy (4) không làm cho ngõ ra đặt lên mức “1”. Phải duy trì ngõ S Khoa điện – điện tử 17 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  18. Giáo trình PLC nâng cao Hình 1.12: biểu đồ thời gian của timer on delay Latching ON delay Timer (SS): (On delay không cần duy trì) Ngõ ra của SS là “1” nếu vượt quá thời gian được lập trình (1). Ngõ ra Q của Timer vẫn giữ mức “1” (được chốt) ngay cả ngõ vào bị reset trong khi Timer đang chạy (2). Ngõ ra chỉ bị reset khi ngõ vào Reset của Timer bị tác động (3). Việc set và reset tiếp theo của ngõ vào Start trong khi Timer đang chạy chỉ được thực hiện khi nó bắt đầu được kích lại (4). Khoa điện – điện tử 18 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  19. Giáo trình PLC nâng cao Hình 1.13: biểu đồ thời gian của timer on delay OFF delay Timer (SF): Ngõ ra Q của SF được đặt lên mức “1” nếu có sự thay đổi tín hiệu từ “0” lên “1” ở ngõ vào Start. Nếu ngõ vào Start bị reset, ngõ ra vẫn giữ cho đến khi quá thời gian lập trình (2). Khoa điện – điện tử 19 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  20. Giáo trình PLC nâng cao Hình 1.14: biểu đồ thời gian của timer off delay Bài tập ứng dụng: Start: I0.0, Stop: I0.1 Viết chương trình điều khiển 3 đèn theo trình tự: Start → Đèn 1 sáng 1s → Đèn 2 sáng 1s → Đèn 3 sáng 1s →Đèn 1 và 3 sáng 2s → Đèn 2 sáng 2s → Lặp lại. Stop→Dừng chương trình. 1.4.4.COUNTER Trong công nghiệp, bộ đếm rất cần cho các quá trình đếm khác nhau như: đếm số chai, đếm xe hơi, đếm số chi tiết, … Một word 16bit (counter word) được lưu trữ trong vùng bộ nhớ dữ liệu hệ thống của PLC dùng cho mỗi counter. Số đếm được chứa trong vùng nhớ dữ liệu hệ thống dưới dạng nhị phân và có giá trị trong khoảng 0 đến 999. Các phát biểu dùng để lập trình cho bộ đếm có các chức năng như sau: - Đếm lên (CU = Counting Up): Tăng counter lên 1. Chức năng này chỉ được thực hiện nếu có một tín hiệu dương ( từ “0” chuyển xang “1” ) xảy ra ở ngõ vào CU. Một khi số đếm đạt đến giới hạn trên là 999 thì nó không được tăng nữa. - Đếm xuống (CD = Counting Down):Giảm counter đi 1.Chức năng này chỉ được thực hiện nếu có sự thay đổi tín hiệu dương ( từ “0”sang “1” ) ở ngõ vào CD. Một khi số đếm đạt đến giới hạn dưới 0 thì thì nó không còn giảm được nữa. Khoa điện – điện tử 20 Trường Cao đẳng nghề Nam Định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2