intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản trị tài chính (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Quản trị tài chính (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tổng quan về quản trị tài chính; Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp; Quản trị tài sản trong doanh nghiệp; Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản trị tài chính (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÀNH/NGHỀ: QUẢN TRỊ KINH DOANH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 389ĐT/QĐ-CDDXD1 ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Hiệu trưởng Trưởng Cao đẳng Xây dựng số 1) Hà nội, năm 2021 1 Hà nội, năm
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Cuốn sách này được giới thiệu tới bạn đọc như là giáo trình lý thuyết và thực hành đối với ngành quản trị doanh nghiệp nói riêng và ngành quản trị kinh doanh nói chung. Đặc biệt giáo trình đã cố gắng tiếp cận các vấn đề của quản lý chất lượng gắn với các yêu cầu của thị trường và khách hàng. Giáo trình được cấu tạo thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính Chương 2: Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Chương 3: Quản trị tài sản trong doanh nghiệp Chương 4: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp Chương 5: Phân tích, dự đoán và hoạch định tài chính Chương 6: Quản trị tài chính trong một số bối cảnh đặc biệt Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã cân nhắc và lựa chọn các nội dung phù hợp nhất với mục tiêu đào tạo để đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại của giáo trình, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc và các thầy, cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn đọc! Hà Nội, ngày tháng năm Người biên soạn 3
  4. 4
  5. 5
  6. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Quản trị tài chính có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế hoạt động quản trị ở các doanh nghiệp cho thấy hầu hết các quyết định quản trị đều được đưa ra dựa trên kết quả khảo sát nghiên cứu, phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính hiện tại và tương lai. 1.1. Khái niệm Tài chính công Thị trường tài chính Tài chính hộ gia đình Tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: - Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách nhà nước. - Ngược lại, ngân sách nhà nước cấp phát vốn cho các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực công ích, đầu tư vốn, góp vốn liên doanh .v.v. Cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết. + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp này với các chủ thế kinh tế khác trên thị trường (thể hiện qua các hoạt động trao đổi) và với thị trường tài chính: mối quan hệ này được thể hiện thông qua trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có lúc là người mua, có lúc là người bán. - Là người mua, doanh nghiệp mua vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ, mua cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán tiền công lao động. - Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán trái phiếu, để huy động vốn cho doanh nghiệp. + Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ thể hiện quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, với cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. - Biểu hiện của mối quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là sự luân chuyển vốn giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh như: nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, cấp vốn, cho vay vốn... 6
  7. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động. Khái niệm về nguồn tài chính: là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình Khái niệm về tài chính: Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính, phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, giữa các chủ thể với nhau trong xã hội, đây là một mặt của quan hệ sản xuất. 1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.” 1.1.3. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 7
  8. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Quản trị tài chính doanh nghiệp (QTTC) bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông. Theo: - Brealy, Myers, Ross (1996) (Fundamental of Corporate Finance): QTTC quan tâm đến mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp theo mục đích đã đề ra. - Mc Mahon (1993): QTTC quan tâm đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của DN, phân bổ các nguồn vốn cho giới hạn cho những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Vậy: Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.2. Mục tiêu và các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Tối đa hóa lợi nhuận: Hầu hết các doanh nghiệp trong kinh doanh đều có mục tiêu càng làm ra nhiều lợi nhuận và nâng cao giá trị thị trường của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng xác định bởi mục tiêu này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như thời gian rủi ro … và có mối quan hệ tác động đến nhiều vấn đề khác trong doanh nghiệp cũng như nền kinh tế-xã hội. Do đó không thể coi “tối đa hóa lợi nhuận” là yếu tố duy nhất tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp: Ở đây là tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp. Điều này dẫn tới kết quả là thị giá cố phẩn của doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Vì thế đây là mục tiêu được các cổ đông dễ dàng chấp nhận. Nhưng các nhà quản trị cũng rất khó có thể đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của một quyết định đối với giá trị của doanh nghiệp, bởi vì nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Hơn nữa, thị trường đồng nghĩa với những biến đổi khôn lường. Tuy nhiên, nhà quản trị giỏi phải là người đưa ra được nhiều quyết định đúng hơn là những quyết định sai lầm và tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp phải luôn là mục tiêu của mọi hoạt động. So sánh ưu và nhược điểm của tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm - Tối đa hóa lợi nhuận - Dễ tính toán, ước lượng - Chú trọng mục tiêu ngắn hạn 8
  9. Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm - Dễ xem xét mối quan hệ - Không tính đến yếu tố rủi ro giữa quyết định tài chính và - Không tính đến thời gian của lợi nhuận tiền tệ - Đòi hỏi các nguồn lực tức thời - Tối đa hóa giá trị DN - Chú trọng đến mục tiêu - Khó chỉ ra được mối quan hệ dài hạn giữa quyết định tài chính và - Cân nhắc đến yếu tố rủi ro giá cổ phiếu - Cân nhắc đến yếu tố thời gian của thu nhập 1.2.1.3. Mục tiêu xã hội: Mục tiêu xã hội có nhất quán với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp? + Bảo vệ môi trường + An toàn lao động + Đào tạo và phát triển nhân viên + Phát triển cộng đồng… Tuy nhiên cần lưu ý, mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận hiện tại, nhưng mục tiêu này đúng nhưng chưa đủ nếu: + Bỏ qua giá trị tiền theo thời gian + Bỏ qua các nguy cơ + Ưu tiên các mục tiêu ngắn hạn mà bỏ qua mục tiêu dài hạn 1.2.2. Các nguyên tắc quản trị tài chính 1.2.2.1. Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng - Dự án đầu tư có rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao - Muốn có lợi nhuận cao thì DN phải chấp nhận rủi ro cao. 1.2.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ Một đồng hiện tại có giá trị hơn một đồng trong tương lai→ áp dụng trong việc chiết khấu dòng tiền để đánh giá các dự án đầu tư, định giá cổ phiếu, trái phiếu, định giá doanh nghiệp 1.2.2.3. Tác động của thuế - Khi ra quyết định tài chính, doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tiết kiệm thuế. Các khoản tiết kiệm thuế là: 9
  10. + Khấu hao: Thu nhập chịu thuế được tính trên doanh thu trừ đi các khoản chi phí, trong đó có khấu hao + Chi phí lãi vay: doanh nghiệp được phép khấu trừ chi phí lãi vay khi tính thu nhập chịu thuế Ví dụ: Doanh nghiệp A đang cân nhắc huy động vốn cho một dự án đầu tư có quy mô là 2.000 triệu đồng Phương án 1: Tài trợ 100% vốn chủ sở hữu Phương án 2: Tài trợ 50% vốn vay với lãi suất 10%/năm, 50% vốn chủ sở hữu Chọn phương án tối ưu trong 2 phương án này. 1.2.2.4. Các nguyên tắc khác - Nguyên tắc tiền mặt - Nguyên tắc sinh lợi - Nguyên tắc thị trường hiệu quả: Thị trường hiệu quả là thị trường mà giá chứng khoán của 1 doanh nghiệp phản ánh đầy đủ mọi thông tin của doanh nghiệp đó. - Nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý và lợi ích của chủ sở hữu Ví dụ: Giá cả cổ phiếu được phản ánh trung thực, chính xác giá trị của doanh nghiệp và được định giá công bằng -> DN không thể đánh lừa nhà đầu tư, nhà đầu tư cũng không thể lợi dụng để kiếm lời - Nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý và chủ sở hữu (Agency Problem) Nhà quản lý Chủ sở hữu Mục tiêu - Ngắn hạn: Tăng lương, thưởng, - Dài hạn: tối đa hóa giá trị doanh Tối đa hóa lợi nhuận, Tăng thị nghiệp phần… Biểu hiện - Sử dụng quá nhiều lương bổng - Chế độ lương bổng ... bằng tiền, cổ phiếu - Chây lười - Quyền mua cổ phiếu - Hành động vì lợi ích riêng của - Quy định nắm giữ mình cổ phiếu Ví dụ: Một doanh nghiệp kinh doanh có lãi 100 USD hoặc lỗ 100 USD Tình huống 1: có duy nhất 1 chủ sở hữu A đồng thời là nhà quản lý Tình huống 2: Chủ sở hữu A quyết định bán 90% tỷ lệ sở hữu ra bên ngoài Trong cả 2 tình huống, chủ sở hữu A là nhà quản lý của DN 1.3. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Quyết định đầu tư 10
  11. Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. 1.3.2. Quyết định tài trợ Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu? 1.3.3. Quyết định quản trị tài sản (tài sản ngắn hạn) Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định. 1.4. Bộ máy quản trị tài chính tại doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN 1.4.1. Bộ máy quản trị tài chính tại doanh nghiệp - Giám đốc tài chính CFO (Chief Financial Officer): giúp việc cho Tổng giám đốc kiểm soát mọi công việc liên quan đến tài chính và kế toán. CFO là nguòi trực tiếp quản lý toàn bộ tình hình tài chính của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc trong việc ra các quyết định tài chính. Vai trò của CFO như sau: + Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho DN hoạt động + Huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất + Đưa ra các quyết định đầu tư & tài trợ + Sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính DN (đầu tư khôn ngoan) + Xác định những điểm mạnh (S), điểm yếu (W) của DN và Lập dự toán & hoạch định tài chính DN + Kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo tính hiệu quả - Trưởng phòng tài chính + Hoạch định đầu tư vốn + Quản trị tiền mặt + Quản trị khoản phải thu + Phân chia cổ tức + Phân tích và hoạch định tài chính 11
  12. + Quan hệ với Ngân hàng + Quan hệ với nhà đầu tư + Quản trị bảo hiểm và rủi ro - Kế toán trưởng + Kế toán chi phí + Quản trị chi phí + Xử lý dữ liệu + Lập báo cáo tài chính Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc Kinh Giám đốc tài Giám đốc nhân Giám đốc Sản doanh chính sự xuất Kế toán trưởng Trưởng phòng tài chính Quản trị Quản trị Quản trị Quản Kế toán Kế Kế tiền và tín dụng phân trị rủi tài toán toán chứng thương phối ro tài chính thuế khoán mại KQKD chính … Marketin g 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị TCDN 1.4.2.1. Hình thức tổ chức doanh nghiệp - Công ty TNHH - Công ty cổ phần - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân - Hợp tác xã 1.4.2.2. Môi trường kinh doanh 12
  13. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước - Sự hỗ trợ của Chính phủ - Sự ổn định của nền kinh tế - Sự cạnh tranh trên thị trường - Sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật 1.4.3. Hoạt động của thị trường tài chính 1.4.3.1. Khái niệm: Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính (chứng khoán) 1.4.3.2. Phân loại - Theo thời hạn của các công cụ tài chính: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn - Theo mục đích hoạt động của thị trường: Thị trường sơ cấp và thị trường thức cấp 1.4.3.3. Các thành viên tham gia thị trường - Doanh nghiệp - Cá nhân (hộ gia đình) - Nhà nước - Các trung gian tài chính 1.4.3.4. Vai trò của thị trường tài chính đối với doanh nghiệp - Tạo vốn và tăng vốn - Đầu tư sinh lợi - Sàng lọc và phân phối rủi ro - Giám sát hoạt động của doanh nghiệp - Liên tục xác định giá trị tài sản doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp 13
  14. CHƯƠNG 2 QUẢN TRỊ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Quản trị tài sản dài hạn 2.1.1. Sự cần thiết phải quản trị TSCĐ Xuất phát từ khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn của TSCĐ cho thấy: - TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, quyết định năng lực sản xuất của mỗi DN - TSCĐ có thời gian sử dụng dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư chậm. Bởi vậy việc đầu tư vào TSCĐ rất dễ gặp rủi ro, nhất là do ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật Mục tiêu của quản trị TSCĐ là: + Bảo toàn giá trị của TSCĐ; + Không ngừng nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. 2.1.2. Nội dung quản trị tài sản cố định - Tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ - Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, phân phối sử dụng hợp lý quỹ khấu hao TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN. - Đánh giá và lựa chọn DA đầu tư có hiệu quả ; tránh mắc sai lầm trong các quyết định đầu tư. - Xác định đúng đắn giá trị TSCĐ → phản ánh chính xác tình hình biến động TSCĐ → tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ, làm cơ sở cho việc bảo toàn TSCĐ về mặt giá trị. Các phương pháp đánh giá TSCĐ chủ yếu thường được áp dụng: 2.1.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (giá trị nguyên thủy của TSCĐ): Giúp DN biết được số vốn đầu tư DN phải bỏ ra để mua sắm, hình thành TSCĐ ở thời điểm ban đầu và là căn cứ để tính khấu hao TSCĐ nhằm TSX giản đơn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, các TSCĐ như nhau nhưng mua sắm, hình thành ở những thời điểm khác nhau thì giá khác nhau do vậy phải quy giá trị của TSCĐ về cùng một thời điểm để đánh giá (thông thường đó là thời điểm hiện tại) 2.1.2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (giá đánh lại): Là giá của TSCĐ ở thời điểm đánh giá. Theo phương pháp này có ưu điểm: + Thống nhất ở mức giá của TSCĐ ở các thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá để loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả. + Là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định phù hợp: điều chỉnh mức khấu hao, hiện đại hóa, thanh lý TSCĐ. 2.1.2.3. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: 14
  15. Là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị của sản phẩm. Có 2 cách xác định giá trị còn lại của TSCĐ: Cách 1: Giá trị còn lại tính theo giá trị ban đầu (giá nguyên thủy còn lại). cách này cho thấy mức độ thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ đến thời điểm đánh giá, giúp việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại Cách 2: Giá trị còn lại tính theo giá đánh lại (giá trị khôi phục còn lại). Cách xác định: Gđt = Gct x Cđt Cđt = NGt /NG0 Trong đó: Gđt: Giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá lại tại thời điểm t Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ tính theo giá nguyên thủy Cđt: Chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm t NGt: Giá trị hiện tại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá NGo: Giá nguyên thủy của TSCĐ Cách này cho phép người quản lý đưa ra các quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác: điều chỉnh phương pháp khấu hao và mức khấu hao, thanh lý hay nhượng bán TSCĐ - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp: Mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả vô hình và hữu hình) hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình Việc trích khấu hao không chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của DN. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, DN được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của DN - Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ SX, nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ hiện có của DN cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng. Không dự trữ quá mức cần thiết làm giảm hiệu suất sử dụng TSCĐ - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn, hoặc hư hỏng bất thường, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, tăng chi phí thiệt hại do ngừng SX Trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn cần xác định hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn TSCĐ: Hsc = (Psc + Pr) /Gc x Cđt Trong đó: Hsc: Chỉ tiêu hiệu quả chi phí SCL Psc: Chi phí SCL 15
  16. Pr: Giá trị thiệt hại trong thời gian tác nghiệp Gc: Giá trị còn lại của TSCĐ khi đưa vào SCL Cđt: Chỉ số đánh giá lại của TSCĐ vào thời điểm SCL - DN phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan: Mua bảo hiểm tài sản; Lập Quỹ dự phòng TC; Trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư. Nếu tổn thất do nguyên nhân chủ quan: người gây tổn thất phải bồi thường 2.2. Quản trị tài sản ngắn hạn 2.2.1. Quản trị tiền mặt Quản trị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Quản trị tiền mặt liên quan chặt chẽ đến quản lý các loại tích sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao đóng vai trò như 1 “bước đệm” cho tiền mặt. Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (sau đây gọi chung là vốn tiền mặt hoặc ngân quỹ) là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp vì vậy là nội dung chủ yếu trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tương đường (các chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thong thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật tư, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh tròng các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt không phải chỉ là việc đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường bao gồm: 2.2.1.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể: - Tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn. - Không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp (nhà cung cấp không tiếp tục cho mua chịu) 16
  17. - Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ. Ví dụ: Theo thống kê số tiền xuất ngân quỹ bình quân mỗi ngày trong năm là 10.000.000đ, số ngày dự trữ ngân quỹ dự tính là 6 ngày. Vậy số tiền dự trữ ngân quỹ tối thiểu phải có là: 10.000.000 đồng x 5 ngày = 60.000.000 (đồng) Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phái cần được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi làn thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau Vậy số lượng vật tư hàng hoá mỗi lần cung cáp để có tổng chi phí tối thiểu là: 2(Qn x c2) Qmax = c1 Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là: Qmax Q= 2 Trong đó: Qmax : Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa Qn : Lượng tiền mặt chi dùng trong năm c1 : Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt c2 : Chi phí 1 lần bán chứng khoán Ví dụ: Một doanh nghiệp mỗi tháng phải chi tiêu tiền mặt là 10 triệu đồng, chi phí chuyển nhượng chứng khoán mỗi lần là 0,1 triệu đồng. Mức lợi tức chứng khoán là 6%/năm. Lượng tiền mặt dự trữ tối đa được xác định như sau: Số lượngt iền mặt chi dung trong năm: 10 triệu đồng x 12 tháng = 120 triệu đồng Lượng tièn mặt dự trữ tối đa trong năm: 17
  18. 2 x (120 x 0,1) Qmax = = 20 triệu đồng 0,06 Như vậy để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tiền mặt, mỗi năm doanh nghiệp cần bán chứng khoán 120/20 = 6 lần. Mức dự trữ tiền mặt trung bình là: 20 Q= = 10 triệu đồng 2 2.2.1.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ) Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần. Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó đuợc dự đoán dựa trên cơ sở kinh doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. Dự đoán luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện đượchoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanhtoán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. 2.2.1.3. Quản lý và sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàngngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phảo có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. ác biện pháp cụ thể là: - Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua quĩ, không được thu chi ngoài quĩ, tự thu tự chi. - Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giưũa thủ quĩ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ. - Doanh nghiệp phải xây dựng các qui chế thu chi bằng tièn mặt để âp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, sang các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dung tiền mặt. 18
  19. - Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời. 2.2.2. Quản trị các khoản phải thu, phải trả 2.2.2.1. Quản trị các khoản phải thu Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: Các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu thường là: - Khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng: Trong một số trường hợp để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu (giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng them một số chi phí do viẹc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng (chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…). Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. - Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn/ thì không thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rui ro cho doanh nghiệp. - Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tièm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dàihơn các doanh nghiệp ít voón, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản. Trong chính sách tín dụng thương mại, nếu khách hàng có uý tín thấp doanh nghiệp muốn bán chịu cũng không nên quá rộng rãi để tránh rủi ro. Để có chính sách tín dụng thương mại hợp lý doanh nghiệp cần thẩm định kỹ mức độ rủi ro hay uy tín của khách hàng. Đồng thời cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh: Mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp; giá trị tài sản dung để đảm bảo tín dụng. Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thong số chủ yếu sau đây: - Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được. - Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ - Các khoản chiết khấu chấp nhận - Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ - Dự đoán số nợ phải thu ở khách hàng. Số nợ phải thu ở khách hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán chịu cho khách hàng. 19
  20. Dt Dt x Kh Npt = ------------ = ----------- 360/Kh 360 Hay Npt = Dn x Kh Trong đó: Npt : Số nợ phải thu dự kiến trong kỳ Dt : Doanh thu tiêu thụ dự kiến trong kỳ Dn : Doanh thu tiêu thụ dự kiến bình quân ngày Kh : Kỳ thu nợ bình quân Kỳ thu hồi nợ bình quân (còn gọi là kỳ thu tiền bình quân) được xác đinh căn cứ vào số dư bình quân các khoản phải thu và doanh thu bình quân ngày của năm báo cáo theo công thức: Npt Kh = --------- Dn Trong đó: Kh , D n : Như công thức trên Npt : số dư bình quân các khoản nợ phải thu Cũng cần thấy rằng không phải mọi sản phẩm hành hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng đèu là bán chịu. Vì thế trong công thức trên, doanh thu tiêu thụ dự kiến trong kỳ chỉ tính tổng giá trị hàng hoá bán chịu cho khách hàng sẽ phản ánh chính xác hơn số nợ dự kiến phải thu và kỳ hạn thu hồi nợ bình quân. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau đây: - Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. - Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng, bán nợ (factoring)… - Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từngkhách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng. - Phân loại các khoản nợ quá hạn: Tìm nguyên nhân của từng khoản (khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ; thoả ước xử lý nợ; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0