Giáo trình Thiết kế và quản trị website (Ngành: Công nghệ thông tin - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
lượt xem 1
download
Giáo trình "Thiết kế và quản trị website" gồm các nội dung chính sau: Tổng quan về dịch vụ WWW; Ngôn ngữ HTML; Thiết kế website với công cụ DreamWeaver; Lập trình web với PHP; Xuất bản và Quản trị website. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm được nội dung chi tiết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Thiết kế và quản trị website (Ngành: Công nghệ thông tin - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
- TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH THUẬN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: THIẾT KẾ VÀ QUẢN TRỊ WEBSITE NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:…./QĐ-TC .ngày….tháng…năm 202… của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận) Bình Thuận, năm 2023 (Lưu hành nội bộ)
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Thiết kế và quản trị Website Mã số của mô đun: MĐ21 Thời gian của mô đun: 75 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 57 giờ; Kiểm tra: 03 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun Vị trí: Mô đun Thiết kế và quản trị website là môn đun chuyên môn nghề bắt buộc của chương trình đào tạo trình độ trung cấp nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm). Tính chất: Mô đun này được bố trí học sau các môn học cơ sở ngành, Quản trị cơ sở dữ liệu. II. Mục tiêu của mô đun - Về kiến thức: + Học sinh hiểu rõ mô hình, cấu trúc và nguyên lý hoạt động của các website; + Hiểu rõ cấu trúc một trang HTML và tính năng, cú pháp của các thẻ HTML; + Hiểu rõ các đặc điểm và tính năng cơ bản của phần mềm thiết kế web DreamWeaver như: định dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh, liên kết,....; + Biết được các kỹ thuật lập trình trên web với ngôn ngữ PHP: Kết nối cơ sở dữ liệu, tương tác cơ sở dữ liệu,...; - Về kỹ năng: + Xây dựng được các website có thẩm mỹ, trong đó có các ứng dụng phục vụ các mục tiêu tương tác dữ liệu cụ thể, có khả năng liên kết đến các trang web hay tài nguyên khác; + Xuất bản được website lên internet và quản trị website; Về năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong việc tiếp nhận kiến thức. Cẩn thận, tỉ mỉ, sáng tạo trong thực hành. III. Nội dung mô đun: 1. Chương trình khung
- Thời gian Tên đào Học kỳ Mã môn tạo Số tín MH/ học, (giờ) chỉ MĐ mô Tron 1 2 đun Tổng g đó 3 4 Stt Lý Thực Kiểmsố thuyết hành tra I. Các môn học chung 15 316 116 184 16 151 165 0 0 Giáo dục 1 MH01 2 30 15 13 2 30 chính trị Pháp 2 MH02 1 15 9 5 1 15 luật Giáo dục 3 MH03 1 30 4 24 2 30 thể chất Giáo dục quốc 4 MH04 2 45 21 21 3 45 phòng và an ninh Tin 5 MH05 2 45 15 29 1 45 học Tiếng 6 MH06 4 90 30 56 4 90 Anh Giáo dục SKSS, SKTD 7 MH07 và 1 16 7 9 16 phòng chống HIV/ AIDS Kỹ 8 MH08 năng 2 45 15 27 3 45 mềm II. Các môn học, mô đun đào tạo bắt 57 1.380 317 1.010 53 285 225 435 435 buộc II.1. Các môn học, mô đun cơ sở 17 375 122 234 19 225 150 0 0 An toàn 9 MH09 2 30 27 1 2 30 lao
- 2. Chương trình chi tiết mô đun Thời gian (giờ) Tên các bài Số TT trong mô Thực Kiểm tra* Tổng Lý đun hành, (LT hoặc số thuyết Bài tập TH) 1. Tổng quan về dịch vụ WWW 3 3 2. Ngôn ngữ HTML 10 3 7 Thiết kế website với công cụ 3. 15 3 11 1 DreamWeaver 4. Lập trình web với PHP 37 3 32 2 5. Xuất bản và Quản trị website 10 3 7 Tổng cộng 75 15 57 3 IV. Điều kiện thực hiện mô đun 1. Vật liệu: Bản phác thảo site, tài liệu nội dung site, âm thanh, hình ảnh cần đưa lên site. 2. Học liệu: Giáo trình, tài liệu thiết kế web, bài tập. 3. Dụng cụ và trang thiết bị: Máy tính, phần mềm công cụ thiết kế (Dream Weaver, FrontPage,...), internet, máy chiếu,... V. Nội dung, phương pháp đánh giá: 1. Nội dung Kiến thức: Biết được môi trường phát triển và hoạt động của website; Công dụng, cú pháp và các tham số của các thẻ HTML; Thiết kế trang web bằng công cụ phần mềm; Xây dựng các chương trình xử lý trên server bằng ngôn ngữ PHP; Xuất bản và quản trị website bằng công cụ (Joomla, Mambo,...). Kỹ năng: Tạo và thực thi một trang web trên localhost; Thao tác với các thẻ HTML để tạo được trang web đơn giản, truy tìm các thẻ HTML trong các trang có sẵn; Sử dụng các tính năng của phần mềm công cụ để thiết kế và chỉnh sửa các trang web;
- Viết và thực thi các trang PHP xử lý các yêu cầu cụ thể; Đăng ký host, xuất bản và thao tác quản trị site. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong việc tiếp nhận kiến thức. Cẩn thận, tỉ mỉ, sáng tạo trong thực hành. 2. Phương pháp đánh giá: Trắc nghiệm lý thuyết. Thực hành trên máy tính. VI. Hướng dẫn thực hiện mô đun: 1. Phạm vi áp dụng chương trình: Chương trình mô đun được sử dụng để giảng dạy cho học sinh trung cấp nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) và làm tài liệu tham khảo cho các nghề thuộc các ngành nghề kỹ thuật khác. 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun : Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy. 3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý : Sử dụng công cụ phần mềm thiết kế web: + Định dạng site, định dạng văn bản, dàn trang với frame; + Siêu liên kết; + Sử dụng các media; + Chèn các component, plugin; Lập trình web động với ngôn ngữ PHP; Xuất bản và quản trị website. 4. Tài liệu cần tham khảo: VN-Guide, Thiết kế trang web với HTML, NXB Thống kê HN, 2004; VN Guide, Internet toàn tập, NXB Khoa học kỹ thuật, 1995; SCC Technology, Thiết kế website với Macromedia Dreamweaver, 2004; Nguyễn Trường Sinh, Thiết kế website với FrontPage, NXB Thống kê, 2006; Khuất Thùy Phương, Lập Trình Ứng Dụng Web Với PHP, NXB Thống kê, 2007; Các tài liệu, bài tập PHP trên internet; Maricopa Center for Learning and Instruction, Writing HTML Tutorial, 1999.
- Bài 1: Tổng quan về WWW – Ngôn ngữ HTML 1. Lịch sử về WWW World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn cầu là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạng Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩViện Hàn lâm AnhTim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN, Geneva, Switzerland Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là URL (Uniform Resource Locator)), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ chứa trang web (web server) và hiển thị trên trình duyệt của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt Web. 2. Nhập môn Ngôn ngữ HTML: 2.1. Giới thiệu ngôn ngữ HTML: Sau những lóng ngóng với vài trang Web trong cuộc du lịch Internet, có thể bạn nghĩ rằng phải có gói phần mềm tinh vi để thu được tất cả những hiệu ứng trang trí đầy quyến rũ này. Mặc dù có một số công cụ dành cho những ngƣời say mê HTML thực sự, nhưng bạn có thể dùng một trình soạn thảo văn bản bất kỳ như Notepad của Windows để tạo ra những trang Web hấp dẫn. Sự thật là hầu hết các trang đều không có gì khác ngoài văn bản đƣợc gia cố thêm bằng một phần tử HTML xếp đặt đúng quy cách. Để hiểu được cách hoạt động của chúng, bạn phải xem xét từng từ trong cụm từ Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản và xem chúng có ý nghĩa gì: Siêu văn bản (HyperText). Như bạn đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn chuột lên một trong các liên kết này, trình duyệt của bạn (như Netscape Navigator hoặc Internet Explorer) sẽ đưa bạn tức khắc đến trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các trang Web thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Cho nên HTML có từ siêu văn bản trong tên của nó, vì bạn dùng nó để tạo nên các tài liệu siêu văn bản này. Đánh dấu (Markup). Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Trong lĩnh vực này, chúng ta có thể viết lại
- định nghĩa như sau: các lệnh chi tiết về kiểu dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW. Đó là HTML theo một định nghĩa tóm tắt. Nó gồm một vài mã đơn giản để tạo ra văn bản nét đậm hoặc nghiêng và các bảng liệt kê dấu chấm đầu dòng, các hình đồ hoạ chèn thêm vào, cùng với sự xác định các mối liên kết siêu văn bản. Bạn đánh các mã này vào những chỗ thích hợp trong tài liệu văn bản gốc, trình duyệt Web sẽ thực hiện việc dịch chúng. Ngôn ngữ (Language). Đây có thể là từ dễ nhầm lẫn nhất trong cụm từ này. Nhiều người diễn giải HTML nhƣ là một ngôn ngữ lập trình. HTML không có gì liên quan đến việc lập trình máy tính cả. HTML gọi là ngôn ngữ chỉ vì nó gồm các tập hợp nhỏ các nhóm hai đến ba chữ và các từ mà bạn dùng để quy định kiểu dáng như nét đậm hoặc nghiêng. 2.2. Cú pháp cơ bản một thẻ trong ngôn ngữ HTML Bây giờ chúng ta cùng đi sâu vào các khái niệm đằng sau HTML, và xem xét một số ví dụ mẫu. Để bắt đầu, tất cả công việc phải làm là khởi động trình soạn thảo văn bản yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài liệu rỗng được hiển thị. Trình xử lý văn bản của bạn phải có khả năng lưu tập tin ở dạng văn bản. Notepad làm việc này một cách tự động; còn các trình xử lý văn bản khác, như Word và WordPerfect, thì có tuỳ chọn văn bản trong hộp thoại Save As. Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình xử lý văn bản. Đồng thời bạn phải lưu các trang với đuôi mở rộng HTM hoặc HTML, như trong Homepage.htm chẳng hạn. Tạo lập trang Web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn vào rồi chèn thêm các ký hiệu đánh dấu, gọi là thẻ có dạng như sau: văn bản chịu tác động Phần thẻ là một mã (thường chỉ có một hoặc hai chữ) xác định hiệu ứng mà bạn yêu cầu. Ví dụ, cho thẻ nét đậm là . Cho nên nếu bạn muốn câu ACME Coyote Suppplies xuất hiện theo kiểu chữ đậm (bold), bạn phải đưa dòng sau đây vào tài liệu của mình: ACME Coyote Supplies Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browser) hiển thị tất cả phần văn bản tiếp theo bằng phông chữ đậm, liên tục cho đến thẻ . Dấu gạch chéo (/) xác định đó là thẻ kết thúc, và báo cho trình duyệt ngưng hiệu ứng đó. HTML có nhiều thẻ dùng cho nhiều hiệu ứng khác, bao gồm chữ nghiêng (italic), dấu đoạn văn bản (paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê, liên kết, và nhiều thứ nữa. 2.3. Cấu trúc tổng thể một trang HTML Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần thiết, nhưng tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở, nên đa số các trình duyệt đang chạy trên hầu hết các kiểu máy tính đều có thể hiển thị thành công hầu hết các trang Web. Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ . Thẻ này không làm gì khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một tài liệu có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu của bạn luôn luôn là thẻ , tương đương như Hết. Chi tiết kế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai phần: đầu và thân. Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng phần đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác định phần đầu, bạn đưa
- thêm thẻ và thẻ vào ngay sau thẻ . Mặc dù bạn có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu này, nhƣng phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các thẻ và . Ví dụ nếu bạn muốn tên trang của mình là My Home Sweet Home Page, bạn đưa nó vào như sau: My Home Sweet Home Page Phần thân là nơi bạn nhập vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang Web lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn đặt các thẻ và sau phần đầu (dưới ). 3. Trang và văn bản trên trang: Như đã trình bày ở trên, bạn bổ sung văn bản của trang Web bằng cách đánh nó vào giữa các thẻ và . Tuy nhiên, cần nhớ rằng không thể bắt đầu một đoạn văn (chương, mục) mới mà chỉ ấn phím Enter. Bạn phải dùng thẻ để báo cho browser biết rằng bạn muốn chuyển vào một đoạn văn mới: My Home Sweet Home Page Văn bản này sẽ xuất hiện trong phần thân của trang Web. Văn bản này sẽ xuất hiện trong một đoạn văn bản mới HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang. Bạn đã thấy ở trên, một từ hoặc một câu sẽ hiện thành dạng chữ đậm nhƣ thế nào khi được đặt vào giữa các thẻ và . Bạn cũng có thể biểu hiện văn bản theo kiểu chữ nghiêng bằng cách bao chúng lại bằng các thẻ và , và làm cho các từ xuất hiện ở dạng cách đơn với các thẻ và . Giống như các chương sách, nội dung của nhiều trang Web được chia thành các đoạn. Để giúp phân cách các đoạn này và làm cho dễ đọc hơn, bạn có thể sử dụng tiêu đề. Lý tƣởng nhất, các tiêu đề này phải có tác dụng như là những đề mục nhỏ, thể hiện ý tưởng tóm tắt về đoạn văn đó. Để làm cho các đề mục này nổi bật, HTML có 6 loại thẻ tiêu đề để hiển thị văn bản theo phông chữ đậm với nhiều cỡ chữ khác nhau, từ ứng với phông lớn nhất đến ứng với phông nhỏ nhất. 4. Bảng biểu(Table) và trang khung(Frame) 4.1 Bảng biểu Bảng trong HTML được xác định bằng thẻ
- Một bảng được chia ra nhiều dòng ( với thẻ ) mỗi dòng được chia ra nhiều cột ( với thẻ ) td viết tắt của "table data" , và chứa nội dung của một dữ liệu. Một thẻ có thể chứa text, liên kết,ảnh , danh sách , form , bảng khác ... *Thuộc tính border Nếu bạn không sử dụng thuộc tính border , thì bảng hiển thị sẽ không có viền. Thỉnh thoảng điều này rất hữu ích nhưng hầu như chúng ta muốn bảng có viền. Để hiển thị một bảng có viền ta thêm thuộc tính border Giá trị của thuộc tính được đo bằng pixels là độ dày của viền. bạn thử giá trị của nó là 10,20,50 để thấy sự khác biệt. *Tiêu đề của bảng Thông tin tiêu đề trong một bảng được xác định bằng thẻ Trình duyệt tự động hiển thị text trong phần tử có in đậm Ví dụ1: Dòng 1, Cột 1 Dòng 1, Cột 2 Dòng 2, Cột 1 Dòng 2, Cột 2 Kết quả: 4.2 Trang khung frame HTML có các thẻ trình bày cho phép chia vùng hiển thị của cửa sổ trình duyệt thành nhiều khung, mỗi khung là một cửa sổ độc lập, hiển thị một tài liệu HTML khác nhau. Khung cho phép người thiết kế hiển thị đồng bộ nhiều tài liệu HTML khác nhau để tiện theo dõi, so sánh. Ví dụ, trong khung bên trái hiển thị các nút bấm, còn khung bên phải hiển thị tài liệu tương ứng.
- 5. Multimedia trên trang Web 5.1 Nghe nhạc, âm thanh : Trong những tình huống đặc biệt, muốn làm cho trang web của mình sinh động hơn, ví dụ như ngoài việc cung cấp thông tin ở dạng ngôn ngữ, website của còn có cả âm thanh nữa. Ở trường hợp này, có thể ứng dụng âm thanh cho nhiều mục đích khác nhau: + Giải trí: nghe nhạc, đọc truyện,… + Học tập: hướng dẫn bằng audio, luyện kỹ năng listening trong tiếng anh,…. Ví dụ2: 5.2 Video: Cũng giống như audio tag, video tag là một HTML tag được hỗ trợ từ HTML5 để cho phép nhúng một video clip vào trang web. Ví dụ3:
- Bài 2: Thiết Kế Web Tĩnh =**= 1. Tổng quan: Website tĩnh được thiết kế bằng kỹ thuật HTML (Hypertext Mark-up Language). Chỉ đáp ứng được việc giới thiệu thông tin cho người dùng xem, cao nhất là sử dụng một Form trực tuyến (Online Form) để thu nhận ý kiến của ngườii xem và gửi về e-mail định danh trước. Website tĩnh có thể được trang bị các kỹ thuật như Java Script, Flash Macromedia hay Animation Gif, giúp cho giao diện của các trang web thêm sống động và hấp dẫn. Website động (Dynamic Web Pages) thường được thiết kế bằng kỹ thuật ASP (Active Server Pages) chạy Windows hay PHP (PHP Hypertext Preprocessor) với Linux). Động ở đây xin đừng hiểu là hình ảnh sống động hoặc có thể thay đổi hình ảnh như một đoạn hoạt hình (animation). Ở đây động là có thể giúp người xem tương tác với website. Website động cần phải có cơ sở dữ liệu và tùy theo mục đích của website, nó có thể có các thành phần như: 1. Inner search: Phần tìm kiếm giúp người xem nhanh chóng tìm đến một trang web trong website có chứa vấn đề mà họ quan tâm. 2. Member account: tài khoản dành cho Hội Viên. Với một Username và Password, Hội Viên có thể truy cập (log-in) vào một khu vực hạn chế (Member Area) có nhiều quyền lợi hơn hẳn so với khu vực công cộng (Public Area). Việc cung cấp tài khoản này giúp cho người chủ website có thể kinh doanh website bằng cách thu phí Hội Viên (Member Fee) hoặc phân cấp quản lý nội bộ từ xa. 3. Shopping Cart: Thành phần giúp cho việc mua bán trên mạng (online trading) được thực hiện thông qua giả định việc chọn và bỏ món hàng đã chọn vào giỏ mua hàng. Các thông số liên quan đến món hàng sẽ được cập nhật vào tài khoản của người Mua, giúp cho việc xác định công nợ và thanh toán. Tham khảo www.vnplas.com. 4. Online Payment: Thành phần giúp cho việc buôn bán trên mạng được khả thi: Tiền được trao cho Bên Bán và hàng sẽ được chuyển cho Bên Mua. Tham khảo www.vnplas.com. 5. Forum: Diễn đàn trực tuyến: Một khu vực hạn chế giúp cho các đối tượng dùng site liên hệ trực tiếp với nhau trong thời gian thực (Real Time). Khác với liên lạc bằng e-mail có một khoảng thời gian chậm trễ (Delay) do người gửi mail và người nhận mail không trực tuyến cùng thời điểm. Tham khảo http://www.vnplas.com/forum Do tính năng vượt trội so với website tĩnh, website động có thể dùng vào các mục đích: 1. Kinh doanh Thẻ Hội Viên (Membership): Chủ website có thể thu phí Hội Viên và
- cấp cho Hội viên một account để truy cập vào khu vực hạn chế. Chỉ có Hội Viên mới đựơc vào khu vực này và sử dụng những thông tin trong đó. Tham khảo www.camnangthuky.com 2. Thương mại Điện Tử (E-Commerce): hay còn gọi là Bán hàng qua mạng. Sông Mây có thể cung cấp các giải pháp khác nhau tùy thuộc vào đối tượng người mua bằng các
- hình thức: C.O.D, thẻ tín dụng và VASC Payment. 3. Quản lý từ xa (Remote Management): Bằng việc phân quyền đối với các khu vực hạn chế cho từng người dùng, website có thể trở thành một công cụ quản lý doanh nghiệp lý tưởng, đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia có các chi nhánh và văn phòng đại diện ở rải rác khắp nơi trên thế giới, hoặc đơn giản hơn, cho các công ty có nhiều chi nhánh, cửa hàng, văn phòng trong nước. 4. Công cụ cho nguời quản lý web: với website động, việc cập nhật thông tin cho website không còn là vấn đề của các nhà chuyên nghiệp. Người quản lý website (Site Admin) có thể tự cập nhật website mà không cần có những kiến thức chuyên sâu về thiết kế web. Việc dễ dàng này giúp cho website luôn luôn được chăm sóc và trở nên hiệu quả hơn hẳn so với webiste tĩnh, vốn đòi hỏi người quản lý site có một trình độ kỹ thuật nào đó. 5. Diễn đàn trực tuyến: với web động, diễn đàn tạo cho website một dáng vẻ chuyên nghiệp và tạo cho khách hàng niềm tin tưởng vào công ty của Quý Vị. Tuy nhiên việc quản lý diễn đàn phải được coi trọng, tránh bị lạm dụng vào những mục đích phi pháp. 2. Trang và văn bản trên trang (HTML): 2.1 Cấu trúc trang web tĩnh: … 2.2 Một số thẻ HTML thông dụng: a/ Thẻ : Trang web tĩnh được bắt đầu bằng : và kết thúc bằng: b/ Thẻ : Phần đầu của trang web c/ Thẻ : Đặt tiêu đề cho trang web (thẻ này nằm trong d/ Thẻ : Chứa nội dung trang web. Nội dung trang web e/ Chú thích trong HTML: dùng dấu Ví dụ1: Tạo trang web với tiêu đề là: “Giới thiệu” và in ra dòng chữ: “Chào các bạn !” ở dạng chữ đậm và nghiêng Giới thiệu
- Chào các bạn ! f/ Các thẻ định dạng văn bản Tên thẻ Giải thích Ví dụ … Dạng chữ đậm Hello world ! … Dạng chữ nghiêng Hello world ! … Dạng chữ gạch chân Hello world ! … Dạng chữ gạch giữa Hello world! Hello world …… Face: Chỉ định font chữ Size: kích thước … Tạo chỉ số trên X2 X2 … Tạo chỉ số dưới H2O H2O Xuống dòng Tạo đoạn văn bản mới …… Align: chỉ định hình thức canh Hello world ! lề
- SIZE = “…” Size: độ dày (tính bằng pixel) WIDTH = “…” /> Width: độ dài (tính bằng pixel) , , , , Tiêu đề (Heading) , Tạo siêu liên kết Đường kẻ ngang(align, width, size) Danh sách có thứ tự mot hai mot Danh sách tự định nghĩa mot hai g/ Các thuộc tính quan trọng của thẻ (đoạn): Align: Left: Canh trái Center: Canh giữa Right: Canh phải justify: Canh đều Style: Margin-top: Canh lề trên của đoạn Margin-left: Canh lề trái của đoạn Margin-right: Canh lề phải của đoạn Margin-bottom: Canh lề dưới của đoạn Direction: Chỉ định chiều văn bản (từ trái sang phải “ltr” hoặc từ phải sang trái “rtl”) Ví dụ2:
- 1. Định dạng đoạn văn bản thao dạng canh đều, chiều văn bản đi từ phải sang trái, khoảng cách trên: 3, dưới: 3, trái và phải là mặc định. 2. Sin2x + Cos2x = 1 3. H2 + O2 -> H2O Giải 1. …. 2. Sin2x + Cos2x = 1 3. h/ Thẻ hình ảnh Các thuộc tính (thẻ IMG): Scr: là đường dẫn của file ảnh Height: Chỉ định chiều cao của ảnh. Nếu không chỉ định thì sẽ lấy chiều cao hiện tại của ảnh. Width: chỉ định độ rộng của ảnh. Nếu không chỉ định thì sẽ lấy chiều rộng hiện tại của ảnh. Border: chỉ định độ dày của khung bao quanh ảnh Alt: là chuỗi văn bản xuất hiện khi đưa trỏ chuột vào ảnh. 3. Bảng biểu(Table) và trang khung(Frame) 3.1 Bảng biểu: *Tạo bảng:
- Bảng 1 STT Họ tên
- 1 Đào Trung 2 Nguyễn Hai Ví dụ4: Điện thoại 123 456 78 Hai ô được gộp thành một ô theo dòng 123 456 77 Tên Điện thoại Trung Kết quả 123 456 78 123 456 77 Hai ô được gộp thành một ô theo dòng Tên Điện thoại Hai ô được gộp làm một ô theo Trung 123 456 78 123 456 77 cột Hai ô được gộp làm một ô theo cột Tên Trung 3.2 Trang khung (Frame) 3.2.1 Frame Một tài liệu HTML chuẩn có thẻ và thẻ . Một tài liệu HTML sử dụng khung thì có thẻ và thẻ . Thẻ xác định cách trình bày trong cửa sổ người dùng. Ta không thể sử dụng thẻ và thẻ cùng với nhau. Trình duyệt chỉ nhận thẻ đầu tiên xuất hiện trong tài liệu và bỏ qua thẻ sau. Nghĩa là, nếu bạn sử dụng thẻ , thì thẻ sau đó sẽ bị bỏ qua và ngược lại. Cú pháp: Tiêu đề
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị Website (Ngành: Quản trị mạng máy tính) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
142 p | 89 | 27
-
Giáo trình Thiết kế và cài đặt mạng - V1.0
105 p | 119 | 18
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị web: Phần 1 - CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng
128 p | 110 | 17
-
Giáo trình Thiết kế và xây dựng mạng LAN (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trình độ: Trung cấp) - Trường TCN Quang Trung
90 p | 40 | 15
-
Giáo trình Thiết kế và triển khai website: Phần 1
104 p | 70 | 15
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị web: Phần 2 - CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng
118 p | 102 | 15
-
Giáo trình Thiết kế và xây dựng mạng LAN - CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội
89 p | 73 | 11
-
Giáo trình Thiết kế và triển khai website: Phần 2
144 p | 48 | 11
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị Website - Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
157 p | 19 | 10
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị Website (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trung cấp) - Trường Trung cấp nghề Quang Trung
123 p | 22 | 10
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị Website (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trình độ: Trung cấp) - Trường TCN Quang Trung
123 p | 49 | 10
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị Website (Nghề: Công nghệ thông tin - Trung cấp) - Trường Trung cấp Công nghệ và Du lịch Hà Nội
134 p | 17 | 9
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị website (Nghề: Công nghệ thông tin - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
75 p | 21 | 9
-
Giáo trình Thiết kế và lập trình web (Nghề: Công nghệ thông tin - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Kỹ thuật Công nghệ
63 p | 46 | 7
-
Giáo trình Thiết kế và xây dựng mạng LAN (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trung cấp) - Trường Trung cấp nghề Quang Trung
90 p | 11 | 6
-
Giáo trình Thiết kế và cấu hình website (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
91 p | 22 | 6
-
Giáo trình Thiết kế và quản trị Website (Nghề: Công nghệ thông tin - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk
134 p | 8 | 4
-
Giáo trình Thiết kế và triển khai website (Ngành: Thiết kế đồ họa - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
45 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn