intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực hành nguội cơ bản (Nghề: Công nghệ ôtô - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Chia sẻ: Ca Phe Sua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Nội dung giáo trình Thực hành nguội cơ bản gồm 8 bài cơ bản sau: Nhận biết thiết bị, dụng cụ xưởng thực hành nguội; Vạch dấu; Cưa kim loại; Kỹ thuật đục cơ bản; Kỹ thuật dũa kim loại; Vận hành máy mài hai đá; Khoan kim loại; Cắt ren trong và ren ngoài bằng bàn ren và taro. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực hành nguội cơ bản (Nghề: Công nghệ ôtô - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

  1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH & XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 11: THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ ( Ban hành kèm theo quyết định số: 248b / QĐ-CĐNKTCN ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà nội năm 2019 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Mô đun 13 là một mô đun thuộc phần thực hành của nghề Công nghệ ô tô. Nội dung giáo trình nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng nguội cơ bản. Nội dung giáo trình này được biên soạn theo chương trình của nghề Công nghệ ô tô. Giáo trình được xây dựng trên cơ sở thừa kế những nội dung giảng dạy của trường, sách của một số nhà xuất bản. Nội dung gồm 8 bài cơ bản sau: Bài 1: Nhận biết thiết bị, dụng cụ xưởng thực hành nguội Bài 2: Vạch dấu Bài 3: Cưa kim loại Bài 4: Kỹ thuật đục cơ bản Bài 5: Kỹ thuật dũa kim loại Bài 6: Vận hành máy mài hai đá Bài 7: Khoan kim loại Bài 8: Cắt ren trong và ren ngoài bằng bàn ren và taro Mục đích biên soạn để tạo điều kiện thuận lợi trong việc nghiên cứu và giảng dạy đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn, song do trìmh độ có hạn nên bố cục và nội dung của môn học không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và bạn đọc để tài liệu giảng dạy được hoàn thiện. Xin cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2019 Nhóm biên soạn 3
  4. Mục lục TT Tên bài Trang 1 Lời nói đầu 3 2 Mục lục 4 3 Bài 1: Nội qui xưởng,An toàn lao động và dụng cụ nghề 6 nguội 1.1 Nội qui xưởng thực tập 1.2 An toàn lao động khi thực hành nguội 1.3 Khái niệm về nghề nguội 1.4 Trang thiết bị, Dụng cụ nghề nguội 4 Bài 2: Vạch dấu 12 4.1 Khái niệm về vạch dấu 4.2 Dụng cụ vạch dấu 4.3 Kỹ thuật sử dụng dụng cụ vạch dấu 4.4 Vạch dấu mặt phẳng 4.5 Vạch dấu khối 5 Bài 3: Cưa kim loại 34 3.1 Khái niệm về cưa kim loại 3.2 Cấu tạo của cưa tay 3.3 Kỹ thuật cưa kim loại 3.4 Thực hành cưa kim loại 6 Bài 4: Giũa kim loại 43 4.1 Khái niệm về giũa kim loại 4.2 Cấu tạo và vật liệu chế tạo giũa 4.3 Kỹ thuật giũa kim loại 4.4 Thực hành giũa kim loại 7 Bài 5: Khoan kim loại 58 5.1 Khái niệm về kim loại 5.2 Cấu tạo của mũi khoan 5.3 Kỹ thuật khoan 5.4 Các dạng hỏng khi khoan 5.5 Phương pháp mài sửa mũi khoan 4
  5. 5.6 Thực hành khoan 8 Bài 6: Cạo kim loại 63 6.1 Khái niệm về cạo kim loại 6.2 Dụng cụ cạo kim loại 6.3 Kỹ thuật cạo 6.4 Các dạng hỏng khi cạo 6.5 Thực hành cạo kim loại 9 Tài liệu tham khảo 75 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN Mã mô đun: MĐ OTO 13 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun được bố trí dạy sau các môn học chung, dạy song song với các môn học cơ sở. - Tính chất: Là mô đun cơ sở bắt buộc. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun có vai trò quan trọng trong đào tạo người học rèn luyện kỹ năng gia công cơ khí. Mục tiêu của mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được khái niệm về phương pháp gia công nguội, phương pháp vạch dấu- lấy dấu, các loại chuẩn và phương pháp chọn chuẩn; + Gọi tên và phân loại được các dụng cụ, và trang thiết bị thường dùng trong nghề nguội, biện pháp an toàn khi sử dụng trang thiết bị trong nghề nguội; + Trình bày được khái niệm, tư thế, thao động tác về các phương pháp gia công nguội cơ bản như: cưa, đục, dũa, khoan, cắt ren trong- ren ngoài; + Trình bày được công dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc, khả năng công nghệ, yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của máy khoan đứng, máy khoan bàn, máy khoan cầm tay, máy mài hai đá, máy mài cầm tay và cách bảo quản chúng; + Trình bày được phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xác định được các dạng sai hỏng chủ yếu khi thực hiện các công việc nguội cơ bản, nguyên nhân và các biện pháp phòng tránh, khắc phục. - Về kỹ năng: + Sử dụng ê tô bàn, búa nguội, đục, dũa, cưa tay, các dụng cụ vạch dấu, dụng cụ đo kiểm một cách thành thạo; + Vận hành máy mài hai đá, máy khoan bàn, máy khoan cần đúng trình tự, đúng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn về người và thiết bị; + Hình thành được các kỹ năng vạch dấu, lấy dấu, đục, khoan, dũa, cắt kim loại bằng cưa tay, cắt ren trong, ren ngoài. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ các quy trình, quy phạm trong gia công nguội, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn cho người và thiết bị; 6
  7. + Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn lao động và tiết kiệm vật tư trong quá trình thực hành; + Rèn luyện tính cẩn thận, chu đáo trong công việc và luôn chú ý đến công việc không để xảy ra sai sót, mất an toàn; + Sáng tạo trong thực tế sản xuất; + Tham gia đủ số giờ của Mô Đun theo quy định; + Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung của môn học: Bài 1: NHẬN BIẾT THIẾT BỊ, DỤNG CỤ XƯỞNG THỰC HÀNH NGUỘI Mã bài: MĐ OTO 13-01 Giới thiệu: Đây là môn học cơ sở rèn luyện kỹ năng tại xưởng chuyên môn, trước hết người học phải hiểu để thực hiện đúng nội quy, quy định tại xưởng. Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong xưởng. Mục tiêu: - Mô tả được cấu tạo, công dụng của các thiết bị, dụng cụ phục vụ nghề nguội. - Hình thành kỹ năng sử dụng thiết bị. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỷ mỷ cho học viên. Nội dung chính: 1. Giới thiệu về chương trình, thời lượng, nội dung chính và yêu cầu MH - Chương trình gồm 8 bài như sau: Thời gian( giờ) T Tên các bài trong Môn học T. Thực Lý K. T Thực hành nguội cơ bản số hành, thuyết tra BT Bài 1: Nhận biết thiết bị, dụng cụ 1 2 1,5 0,5 xưởng thực hành nguội. 2 Bài 2: Vạch dấu 3 0,5 1,5 1 3 Bài 3: Cưa kim loại 5 0,5 4,5 4 Bài 4: Kỹ thuật đục cơ bản 4 0,5 3,5 5 Bài 5: Kỹ thuật dũa kim loại 5 0,5 3,5 1 6 Bài 6: Vận hành máy mài hai đá 2 0,5 1,5 7 Bài 7: Khoan kim loại 4 0,5 3,5 Bài 8: Cắt ren trong và ren ngoài bằng 8 4 0,5 3,5 bàn ren và taro 7
  8. Kiểm tra kết thúc Môn học 1 1 Tổng cộng 30 5 22 3 2. Nội quy an toàn xưởng 2.1. Nội qui xưởng thực tập Điều 1: Học sinh phải có mặt trước giờ thực tập từ 5 - 10 phút, để chuẩn bị điều kiện cho thực tập thực hành tại xưởng. Điều 2: Trước khi vào lớp học sinh phải mặc bảo hộ lao động, đi giầy, đeo thẻ học sinh và có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho học tập và sản xuất. Điều 3: Đi học muộn từ 15 phút trở lên hoặc bỏ học giữa giờ, buổi học đó coi như nghỉ không lý do. Ra khỏi xưởng hoặc nơi thực tập phải xin phép và được sự đồng ý của giáo viên phụ trách. Điều 4: Khi thực tập tại xưởng học sinh phải tuyệt đối chấp hành sự phân công hướng dẫn của giáo viên, không được tự ý sử dụng thiết bị, dụng cụ và máy móc, khi chưa được hướng dẫn, phân công hoặc chưa hiểu. Điều 5: Không làm đồ tư hoặc lấy vật tư của xưởng thực hành làm việc riêng. Điều 6: Phải đảm bảo đủ thời gian cho học tập, sản xuất. Không được làm việc riêng hoặc đùa nghịch trong giờ học. Điều 7: Không có nhiệm vụ không được vào nơi học tập hoặc sản xuất khác. Điều 8: Cuối giờ phải thu dọn vật tư, vệ sinh dụng cụ, thiết bị, máy móc và nơi làm việc. Điều 9: Tất cả học sinh thực tập tại xưởng máy công cụ, phải nghiêm chỉnh chấp hành những nội quy trên. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị kỷ luật theo quy định chung của nhà trường. 2.2. An toàn lao động trong quá trình thực tập nguội Người lao động trước khi làm việc phải được học về an toàn lao động. Khi vào làm việc ở các xưởng sản xuất phải tuân theo các quy định, nội quy về an toàn lao động trong phân xưởng. Những nguy cơ gây tai nạn lao động trong xưởng cơ khí có rất nhiều: từ các chi tiết gia công có trọng lượng lớn, phoi kim loại, cạnh sắc trên chi tiết; từ các bộ phận máy, dụng cụ khi quay, dịch chuyển; từ những phương tiện vận chuyển như: xe đẩy, băng tải ở dưới đất, cầu trục ở trên cao; từ những nguy cơ trong các mạng điện, cơ cấu điều khiển điện, việc nối mát thiết bị… Sau đây sẽ giới thiệu các quy định bảo đảm an toàn lao động: Trước khi làm việc cần phải: 8
  9. 1.Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mắc, khi lao động phải sử dụng các trang bị bảo hộ: quần áo, mũ, giầy dép, kính bảo hộ… 2.Bố trí chỗ làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý, bố trí phôi liệu, dụng cụ, gá lắp để thao tác được thuận tiện, an toàn. 3. Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc: bàn nguội kê chắc chắn, êtô kẹp chặt trên bàn nguội, các dụng cụ như búa, đục, cưa… được lắp chắc chắn. 4.Kiểm tra độ tin cậy, an toàn của các phương tiện nâng chuyển khi gia công vật nặng, độ an toàn của các thiết bị điện. Trong thời gian làm việc: 1. Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy cơ bị tháo lỏng, rơi trong quá trình thao tác. 2. Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phoi, mạt thép, vảy kim loại trên bàn nguội (không được dùng tay làm các công việc trên ). 3.Khi dùng đục chặt, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rơi ra để tránh hoặc dùng lưới, kính bảo vệ. Khi kết thúc công việc: 1. Thu dọn, xếp đặt gọn gàng lại chỗ làm việc. 2. Để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu vào đúng vị trí quy định. 3. Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu…cần thu dọn vào các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt. 3. Thực hành nhận biết các thiết bị, dụng cụ thường dùng trong nghề nguội 3.1. Khái niệm chung về nghề nguội Nguội là công việc gia công kim loại nhờ sử dụng những dụng cụ đơn giản để tạo nên hình dáng, kích thước chi tiết theo yêu cầu. Trong công việc nguội, ngoài một số việc được cơ khí hoá (dùng máy để gia công), còn hầu hết được sử dụng bằng tay, chất lượng gia công phụ thuộc vào tay nghề của công nhân. Nguội có ưu điểm là có thể gia công được bề mặt chi tiết mà bề mặt đó khó gia công trên máy công cụ nhờ sử dụng các dụng cụ đơn giản, dễ chế tạo, có thể đạt được chất lượng gia công, ví dụ: sửa nguội khi lắp ráp. Công việc nguội rất đa dạng, tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của chi tiết gia công. 3.2.Trang thiết bị, dụng cụ nghề nguội 9
  10. Chỗ làm việc của người thợ nguội thông thường là bàn nguội. Bàn nguội có chiều cao 800 - 900 mm, chiều rộng 700 - 800 mm, chiều dài 1200 - 1500 mm. Tuỳ theo yêu cầu công việc, trên bàn nguội có thể bố trí một chỗ làm việc cho một người thợ hoặc nhiều chỗ làm việc cho nhiều người thợ. Khi bố trí trên bàn nguội có nhiều chỗ làm việc cần chú ý sao cho công việc ở các chỗ làm việc đó không ảnh hưởng đến chất lượng công việc của nhau. Ví dụ: không bố trí trên cùng bàn nguội vừa cho các công việc yêu cầu chính xác như lấy dấu, cạo vừa cho các công việc đục, tán… có thể ảnh hưởng đến công việc chính xác kể trên. Hình 1.1. Bố trí bàn nguội Để thực hiện công việc nguội, thường người ta sử dụng êtô để gá đặt chi tiết trên bàn nguội. Khi chọn chiều cao êtô (bàn kẹp) cần chú ý sao cho phù hợp. Khoảng cách từ mặt làm việc của êtô tới cằm người thợ bằng một tầm chống tay (hình 1.2) Hình 1.2. Chọn chiều cao Ê tô Để phù hợp với tầm vóc người thợ, có thể bố trí bục công tác (hình 1.3) để người thợ có tầm vóc nhỏ bé có thể đứng lên khi thao tác. Tuy nhiên, việc bố trí bục công tác có thể ảnh hưởng tới diện tích mặt bằng sản xuất, tới quá trình vận chuyển. 10
  11. Hình 1.3. Bố trí bục làm việc Bàn nguội có loại có thể điều chỉnh được chiều cao để phù hợp với chiều cao người thợ nhờ cơ cấu ren vít bu lông đai ốc ở phần chân đế, chiều của bàn nguội có thể điều chỉnh được từ 50 – 100 mm ( Hình 1.4). Hình 1.4. Bàn nguội có cơ cấu điều chỉnh độ cao 1- Chân đế 2- Trục vít 3- Đai ốc 4- Chân bàn Êtô nguội: Êtô nguội là cơ cấu nguội dùng để kẹp chặt chi tiết gia công ở vị trí cần thiết trong quá trình nguội. Theo kết cấu, êtô nguội có nhiều loại: - Loại êtô chân (hình 1.5) gồm má cố định 3, má động 4, trên êtô có tấm 1 để bắt chặt êtô lên bàn. Phần thân 8 được gối lên tấm đỡ 10 bằng gỗ và kẹp chặt nhờ bulông vòng 9. Khi quay tay quay 6, qua ren vít 5 và đai ốc 2 để kẹp chặt và tháo chi tiết. Lò xo lá 7 giúp má êtô tự mở khi quay tay quay ra để tháo chi tiết. Loại êtô chân có ưu điểm: kết cấu đơn giản, kẹp chặt, thường dùng cho các công việc nguội cần lực kẹp lớn (đục, tán, uốn). Chiều rộng của má nhỏ kẹp có các loại 100, 130, 150, 180 mm. Nhược điểm của loại êtô này là: bề mặt kẹp phôi khó bảo đảm tiếp xúc đều, khi kẹp chi tiết theo chiều dày, mỏ kẹp chỉ tiếp xúc phía dưới, (hình 1.5b), khi kẹp chi tiết theo chiều rộng mỏ kẹp chỉ tiếp xúc ở phía trên ( hình 1.5c), độ cứng vững khi kẹp chặt không cao, dễ tạo vết trên chi tiết. 11
  12. Hình 1.5. Mỏ kẹp a,Hình dạng chung b,Kẹp chỉ ở phía dưới c,Kẹp chỉ ở phía trên 1- Tấm đế 2- Đai ốc 3- Má tĩnh 4- Má động 5- Trục vít 6- Tay quay 7- Lò xo 8- Thân 9- Bu lông vòng 10- Tấm đỡ Loại êtô có hai má song song thường có hai kiểu: êtô có bàn quay và êtô không có bàn quay. - Kiểu êtô có bàn quay (hình 1.6a) bao gồm bàn cố định được kẹp chặt trên bàn nguội, phần thân êtô 4 được lắp trên bàn cố định, có thể quay xung quanh tâm bàn cố định và giữ chặt vị trí sau khi quay nhờ bulông đưa vào rãnh vòng 12 dạng chữ T. Khi quay tay 5, qua cơ cấu vít me - đai ốc làm má động 6 đi vào và cùng với má tĩnh 8 kẹp chặt chi tiết. Hình 1.6. Ê tô có hai má song song Hình 1.6. Cấu tạo ê tô a, Loại có bàn quay 1- Lỗ lắp vào bàn nguội 2- Bu lông 3- Bàn cố định 4- Bàn quay 5- Tay quay 6- Má động 7- Miếng kẹp 8- Má tĩnh 9- Đai ốc 10- Vít me 11- Bu lông kẹp 12- Rãnh T b, loại không có bàn quay 13- Thân 14- Miếng lót 15- Tay quay 16- Má động 17- Má tĩnh 18- Vít me 19- Sống trượt 20- Đai ốc 12
  13. Êtô được chế tạo từ gang xám, riêng ở vị trí hai má êtô, nơi kẹp chi tiết được lắp thêm hai bản thép 7 có khía rãnh mặt đầu, làm từ thép cácbon dụng cụ (CD 70), tôi cứng để kẹp chi tiết được chắc và bảo đảm độ bền của êtô. Êtô quay được chế tạo có chiều rộng má êtô 80 và 140 mm, độ mở lớn nhất của hai má 95 – 180 mm. - Kiểu êtô không có bàn quay (hình 1.6b), phần đế của êtô có các lỗ để đưa bulông vào lắp trực tiếp trên bàn nguội. Êtô gồm thân đế 13, má tĩnh 17, má động 16, sống trượt dẫn hướng 19. Khi quay tay quay 15, thông qua cơ cấu vít me 18, đai ốc 20 và miếng lót 14 sẽ đưa má động ra, vào để tháo kẹp chi tiết. Êtô loại này được chế tạo có độ mở lớn nhất của hai má là 45, 65, 95, 180 mm, chiều rộng của má êtô là 60, 80, 100 và 140 mm. Êtô nguội là cơ cấu kẹp chặt rất thông dụng và tiện dụng cho các công việc nguội, nhưng có nhược điểm là độ bền má kẹp không cao, nên các công việc nặng, dùng lực lớn thường ít dùng êtô để kẹp chặt. Hình 1.7. Ê tô tay Êtô tay (hình 1.7) dùng để kẹp chi tiết có kích thước không lớn bằng ren vít, sau đó dùng tay giữ êtô để gia công (giũa, khoan…). Kích thước của êtô tuỳ thuộc vào chi tiết cần kẹp và tính chất của công việc. Thông thường, êtô tay có chiều dài 125 – 150 mm, chiều rộng mỏ kẹp 40 và 44 mm. Câu hỏi và bài tập: 1.Thế nào là tổ chức nơi làm việc của nghề nguội? 2.Khi bố trí bàn nguội cần chú ý nghững vẫn đề gì? 3.Nêu các loại ê tô nguội, phạm vi sử dụng của từng loiaj? 4.Những điểm cần chú ý khi sử dụng ê tô nguội? 5.Trình bày các qui định về an toàn lao động trước khi làm việc, trong khi làm viêc và sau khi kết thúc công việc? 13
  14. Bài 2: VẠCH DẤU Mã bài: MĐ OTO 13-02 Giới thiệu: Trước khi thực hành rèn luyện kỹ năng công việc đầu tiên là vạch dấu. Vạch dấu chính xác thì kết quả gia công cơ khí rèn luyện kỹ năng sẽ chính xác. Mục tiêu: - Trình bày được mục đích vạch dấu - Thực hiện thành thạo thao tác vạch dấu. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỷ mỷ cho học viên. Nội dung chính: 1. Khái niệm về vạch dấu Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, khi số lượng chi tiết phải chế tạo không lớn, chủng loại nhiều, phôi của các chi tiết này có nhiều loại được chế tạo từ phương pháp đúc trong khuôn cát, làm khuôn bằng tay, hoặc rèn tự do hay trong khuôn đơn giản. Vì thế vị trí tương quan giữa các bề mặt của phôi không chính xác. Khi gia công cơ khí phải hớt đi một kim loại (lượng dư) để tạo thành hình dáng, kích thước của chi tiết gia công. Để bảo đảm các bề mặt của phôi có đủ lượng dư để gia công, khi phôi chế tạo không chính xác, nên trước khi gia công ta phải lấy dấu để chia tương đối lượng dư cho các bề mặt trước khi gia công. Ngoài ra lấy dấu còn dùng để xác định vị trí của bề mặt sẽ gia công bằng phương pháp nguội hoặc bằng cắt gọt so với các bề mặt đã gia công trước đó để bảo đảm vị trí tương quan của các bề mặt gia công so với các bề mặt đã gia công. Lấy dấu là dùng dụng cụ vạch trên chi tiết các đường vạch dấu để xác định rõ vị trí các bề mặt, các kích thước cần gia công theo các yêu cầu cho trong bản vẽ chi tiết cần chế tạo. Các dạng lấy dấu: gồm lấy dấu phẳng và lấy dấu khối. Lấy dấu phẳng là lấy dấu trên tấm phẳng, trên mặt phẳng các chi tiết hoặc phôi đúc, rèn hoặc cán.Lấy dấu khối là vạch dấu không chỉ trên một mặt phẳng mà trên các mặt phẳng ở các vị trí, các góc độ khác nhau trong không gian của vật cần gia công. 14
  15. Lấy dấu khối thường được dùng để chia lượng dư một cách tương đối đều cho các mặt phôi đúc, rèn để bảo đảm đủ lượng dư cho các bề mặt khi cắt gọt. Chi tiết dù là đơn giản nhất, nếu các bề mặt của nó không phải là mặt phẳng thì không nên sử dụng cách lấy dấu phẳng. Chỉ sử dụng lấy dấu trên một mặt phẳng nếu mặt phẳng đó không có liên hệ tương quan với các mặt phẳng khác. Trước khi lấy dấu khối phải làm sạch những vết bẩn, gỉ, gờ vẩy kim loại trên vật rèn, vết cán, gờ kim loại trên vật đúc. Sau khi làm xong công tác chuẩn bị thì chọn một bề mặt, đường nào đó làm chuẩn để lấy dấu và xác định thứ tự vạch dấu. Độ chính xác khi vạch dấu ảnh hưởng đến chất lượng gia công. Độ chính xác khi vạch dấu thường trong giới hạn 0,2 – 0,5 mm. Sai sót khi vạch dấu có thể dẫn đến phế phẩm khi gia công. Để bảo đảm lấy dấu chính xác, trước khi lấy dấu cần tìm hiểu kỹ bản vẽ chế tạo, yêu cầu kỹ thuật cần đạt, sử dụng thành thạo các dụng cụ, gá lắp dùng cho lấy dấu. 2.Các dụng cụ vạch dấu Bàn phẳng: Bàn phẳng là nơi đặt chi tiết để lấy dấu. Bàn phẳng được làm từ gang đúc có độ hạt nhỏ, dưới có bố trí vân để tăng độ cứng vững, chống biến dạng. Mặt bên và mặt trên của bàn được gia công cơ khí, mặt phẳng làm việc được cạo đạt độ phẳng cao. Trên bề mặt làm việc trong một số trường hợp có làm các rãnh vuông góc với nhau. Khi lấy dấu chi tiết có kích thước không lớn thường dùng bàn vuông kích thước 1200 x 1200 mm; với chi tiết trug bình, dùng bàn chữ nhật 3000 x 4000 mm; với chi tiết có kích thước lớn, dùng bàn có kích thước 4000 x 6000 mm. Bàn phẳng có thể đặt trên bàn gỗ (Hình 3.1a) hoặc trên bệ đỡ ( Hình 3.1b) 15
  16. Hình 2.1. Bàn phẳng a, Đặt trên bàn gỗ b, Đặt trên bệ đỡ Hình 2.2. Các tấm đỡ dụng khi vạch dấu Các tấm đỡ: Các tấm đỡ là những chi tiết dùng để giữ vật cần lấy dấu trên bàn phẳng,chúng bao gồm: các tấm phẳng đặc hoặc rỗng, hình chữ I (hình 3.2a), khối V (hình 3.2 b) để gá các chi tiết trụ tròn, tấm đỡ điều chỉnh bằng vít (hìh 3.2c) dùng để lấy dấu các chi tiết có hình dáng phức tạp,tấm đỡ điều chỉnh bằng chêm (hình 3.2d), khi vặn tay quay 3 có thể điều chỉnh chính xác chiều cao nhờ hai chêm 1 và 2. Ngoài ra, khi gá đặt các chi tiết lớn, nặng để lấy dấu có thể dùng kích. Hình 3.3a là loại kích có mặt nghiêng dùng vít me răng vuông để nâng, hạ. Phía đầu trên của kích có thể đặt các tấm đỡ khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Hình 3.3b là kích kiểu con lăn, trên đầu vít me 4 lắp tấm 1 có các giá đỡ con lăn 3, các con lăn được tôi cứng. Loại kích này ngoài dùng để nâng, hạ còn dùng để quay các chi tiết nặng khi lấy dấu. 16
  17. Hình 2.3. Các loại kích 3. Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ vạch dấu Mũi vạch: Mũi vạch dùng để vạch các đường dấu trên bề mặt chi tiết. Mũi vạch thường có tiết diện tròn, đường kính 3 – 5 mm, đầu nhọn, chiều dài từ 150 – 300 mm. Hình 2.4. Mũi vạch Mũi vạch có dạng thẳng (hình 2.4a) hoặc vuông góc (hình 2.4b) được chế tạo từ thép cácbon dụng cụ (CD100 hoặc CD120), phần đầu được tôi cứng, mài nhọn. Loại (b) dùng lấy dấu trong trường hợp bề mặt có vị trí khó lấy dấu (hình 3.4c). Khi vạch dấu đầu mũi vạch được tỳ sát vào cạnh của thước hoặc ke và hơi nghiêng ra phía ngoài và nghiêng về phía người thợ để mũi nhọn sát với cạnh thước đảm bảo cho đường vạch dấu được chính xác. Chấm dấu: (hình 3.5a) dùng để đánh dấu vị trí tâm trên các đường vạch dấu đã vạch. Chấm dấu thường chế tạo từ thép cacbon dụng cụ CD70A hoặc CD80A, chiều dài 90-50mm, đường kính 8-10mm, một đầu mài nhọn, góc côn 45º - 60º và được tôi cứng, còn đầu kia vê thành mặt cầu cũng được tôi cứng trên chiều dài 15-20mm để định tâm khi dùng búa gõ. Phần thân được khía nhám để dùng tay giữ được chắc. 17
  18. Hình 2.5. Chấm dấu Khi thao tác, lúc đầu nghiêng chấm dấu, để đầu nhọn trùng với đường dấu, giữ ở vị trí đó rồi hướng cho trục đứng thẳng và dùng búa gõ vào trục một lực 150-200g để chấm dấu (hình 3.5c) Compa (hình 3.6): Compa là dụng cụ dùng để lấy dấu các cung tròn, đường tròn có các đường kính khác nhau. Hình 2.6. Com pa Thước cặp vạch dấu: Thước cặp vạch dấu dùng để lấy dấu các đường tròn có đường kính lớn (hình 3.7) hoặc dùng đo kích thước chiều dài lớn, chính xác. Thước cặp bao gồm phần thân có vạch chia theo từng milimet hoặc nhỏ hơn, mỏ tĩnh và mỏ động. Trên các mỏ tĩnh, động có các mũi vạch có thể thay thế khi mòn hoặc khi lấy dấu các chi tiết khác nhau. Thước cặp vạch dấu có vạch chia trên hai thân thước cho phép vạch dấu các đường tròn nằm không cùng mặt phẳng với đường tâm. Hình 2.7. Thước cặp vạch dấu 18
  19. Khi dùng thước cặp vạch dấu đường tròn, sau khi điều chỉnh kích thước và cố định bằng vít, cần chú ý kiểm tra lại kích thước để bảo đảm đường lấy dấu có khoảng cách chính xác Thước góc định tâm (Hình 3.8): dùng để vạch đường tâm trên mặt đầu chi tiết hình trụ. Dụng cụ bao gồm một ke vuông và một thước thẳng chia đôi góc vuông. Để ke vuông tiếp xúc hai phía với mặt trụ, vạch một đường dấu qua thước thẳng, đường dấu này chính là đường kính qua tâm chi tiết. Quay thước đi một góc, vạch đường dấu thứ hai, giao điểm hai đường dấu này chính là tâm của đường tròn. Hình 2.8. Thước góc định tâm Hình 2.9. Chấm dấu định tâm Để định tâm đường tròn của chi tiết hình trụ, người ta dùng mũi núng tâm (hình 2.9) dùng để núng tâm các chi tiết hình trụ có đường kính đến 40mm. Dụng cụ bao gồm một mũi núng 4 có thể trượt nhẹ trong lỗ trụ 3 của ống chụp côn 2 dùng để định tâm chi tiết 1. Để mũi núng khỏi rơi ra sau khi núng tâm, dùng vít hãm lắp lên thân của ống chụp. Hình 2.10 là một thước đo góc vạn năng, có thể vạch các góc độ khác nhau. Nhờ vào các vạch chia có thể dựng các góc có độ chính xác cao. Các dụng cụ đo góc khi sử dụng phải cẩn thận, tránh để rơi, va đập ảnh hưởng đến độ chính xác. Sau khi dùng xong cần lau sạch bụi bẩn, tránh để nơi ẩm ướt, bảo quản trong hộp, giá đỡ. 19
  20. Hình 2.10. Thước đo góc vạn năng Độ chính xác của dụng cụ đo góc được kiểm tra ở các vị trí, góc độ khác nhau bằng dưỡng kiểm, thước góc kiểm hoặc đồ gá kiểm góc chuyên dùng. Hình 3.11 giới thiệu một thước cặp đo góc dùng để xác định các cạnh của một tam giác vuông. Thước cặp loại này rất thuận tiện khi cần lấy dấu hai điểm không nằm trong cùng một mặt phẳng, được xác định bởi các kích thước l và L (là hai cạnh của một tam giác vuông). Vạch dấu chi tiết (hình 2.12). Hình 2.11. Thước cặp đo góc Hình 2.12. Lấy dấu hai điểm không cùng nằm trên một mặt phẳng Khi đó, trên thước chia nằm ngang ta dịch thanh trượt 5 để xác định kích thước L; còn trên thước chia đứng, dịch thanh trượt 2 cho kích thước l. Sau đó gá mũi vạch vào vị trí trên chi tiết để xác định tâm hai lỗ 3 và 4 ở khoảng cách theo yêu cầu. Vít 1,6 để cố định vị trí của các thanh trượt sau khi điều chỉnh khoảng cách cần thiết. Thước đứng vạch dấu (đài vạch): (hình 2.13) là loại dụng cụ rất thông dụng để vạch dấu chính xác. Dụng cụ bao gồm thước đứng 6 cố định trên đế 7. Trên thước đứng có thanh trượt 5, trên đó có vạch chia chính xác, vít 3 để cố định thanh trượt trên thước đứng. Trên thanh trượt có lắp mũi vạch dấu 10, kẹp chặt nhờ vít 9. Mặt đáy của mũi vạch a phải phẳng và song song với mặt phẳng đáy b của đế.Thanh trượt phụ 2 có vít 8 để vi chỉnh và kẹp chặt nhờ vít 1. Thước đứng vạch dấu ding để vạch dấu các đường dấu có khoảng cách chiều cao chính xác so với nhau. Khi thao tác, ta nới lỏng vít 1 và 3,đặt mũi vạch ở khoảng gần với chiều cao đã cho, sau đó vặn vít cố định thanh trượt 2,rồi dùng vít vi chỉnh 8 để đưa du xích 4 của thanh trượt 5 cùng mũi vạch chính xác vào kích thước cần điều chỉnh rồi kẹp vít 3 lại và vạch dấu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
44=>2