intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực tập điện cơ bản - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Thực tập điện cơ bản cung cấp cho người học những kỹ năng thực hành như: Sử dụng đồng hồ đo đa năng (VOM); mắc điện năng kế (KWH); mắc các mạch đèn cơ bản; xác định và đấu dây động cơ KĐB 1 pha và 3 pha; đấu dây quạt trần-quạt bàn (loại có tụ); xác định cực tính các đầu dây ra của động cơ KĐB 3 pha; thí nghiệm contactor – rơle nhiệt; thí nghiệm rơle trung gian – rơle thời gian;... Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm những nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực tập điện cơ bản - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP. HCM THỰC TẬP ĐIỆN CƠ BẢN TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 NĂM 2019 LƯU HÀNH NỘI BỘ
  2. BÀI THỰC TẬP SỐ 1 SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO ĐA NĂNG ( VOM ) Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Đồng hồ đo đa năng (VOM) - Linh kiện đo : công tắc, điện trở, tụ điện, nguồn điện… A. Phần lý thuyết : Đồng hồ đo đa năng là loại đồng hồ bao gồm nhiều mạch đo các đại lượng điện như Volt, Ohm, Mili-ampe và các mạch đo khác mà chỉ dùng chung 1 điện kế loại khung dây quay và trên mặt điện kế có vạch nhiều thang đo. Chú ý : - Cần phải hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp và luôn luôn chọn cấp điện áp lớn hơn điện áp định đo. - Đối với Ohm kế chỉ được phép đo mạch không có điện áp vì trở kháng của Ohm kế rất thấp nếu vô tình đo điện áp sẽ làm hỏng điện kế của đồng hồ đo. - Mili-ampe kế phải mắc nối tiếp trong mạch định đo và chỉ đo dòng điện 1 chiều với dòng không quá 0,5A. Phần mạch đo này chỉ sử dụng trong ngành điện tử. B. Phần thực hành : 1. OHM KẾ : chỉ đo với mạch không có điện áp. - Cắm que đỏ vào cọc (+), que đen vào cọc COM. - Xoay núm chọn lọc ở vị trí đo ohm kế (R1, R10 …) - Ở mỗi thang đo , chập 2 que đo và kiểm tra chỉnh kim đúng vạch 0 ( ở về phía phải ). - Khi đo chạm 2 que đo vào 2 đầu linh kiện muốn đo điện trở và đọc trị số điện trở ở thang đo tương ứng. * Thực hiện : đo điện trở của điện trở, cuộn dây hoặc kiểm tra sự liền mạch, hở mạch của công tắc, đo diod … Kiểm tra tụ điện tốt, xấu như sau : - Chạm 2 que đo vào 2 đầu tụ, nếu kim vọt lên rồi trở về vạch 0  tụ tốt không bị rò rỉ. - Nếu kim vọt lên rồi đứng luôn  tụ bị chập, nối tắt. - Nếu kim không nhảy, kể cả đảo 2 que đo hoặc nâng thêm bậc đo đến R1, R10 … mà kim không nhảy  tụ bị đứt. Chú ý : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút, như vậy đọc trị số sẽ không chính xc Nếu ta để thang đo quá thấp, kim lên quá nhiều đọc trị so cũng không chính xác. Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất. 2. VOLT KẾ AC : đo điện áp xoay chiều VAC. - Cắm que đỏ vào cọc (+), que đen vào cọc (-)COM. - Xoay núm chọn lọc ở vị trí đo Volt kế AC với cấp điện áp lớn hơn điện áp định đo. - Chạm 2 que đo vào 2 điểm trong mạch điện muốn đo. Chú ý an toàn điện.
  3. - Đọc trị số trên thang đo với cấp điện áp đã chọn trước. Chú ý : Tuyệt đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập tức ! Nếu để thang đo áp DC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo, nhưng đồng hồ không ảnh hưởng (đôi khi kim lên). 3. VOLT KẾ DC : đo điện áp một chiều VDC. - Cắm que đỏ vào cọc (+), que đen vào cọc (-). - Xoay núm chọn lọc ở vị trí đo Volt kế VDC với cấp điện áp thích hợp. - Chạm que đỏ vào điện thế (+), que đen vào điện thế (-). Kiểm tra kim lệch về phải đúng chiều. - Đọc trị số Volt trên thang đo. Chú ý : Nếu ta để sai thang đo, đo áp một chiều nhưng ta để đồng hồ thang xoay chiều thì đồng hồ sẽ báo sai, thông thường giá trị báo sai cao gấp 2 lần giá trị thực của điện áp DC, tuy nhiên đồng hồ cũng không bị hỏng . Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc thang đo điện trở khi ta đo điện áp một chiều (DC), nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay. 4. MILI-AMPE KẾ : chỉ đo cường độ dòng điện 1 chiều bé ( I  250mA ). Chủ yếu ở ngành điện tử. - Cắm que đỏ vào cọc (+), que đen vào cọc (-). - Xoay núm chọn lọc đến vị trí đo cường độ dòng điện DCA. - Mắc ampe kế nối tiếp bằng cách nối que đỏ vào dây (+) của nguồn điện DC và dây đen (-) vào vật muốn đo và dây còn lại của mạch vật đo nối về dây (-) của nguồn điện DC. 5. ĐO CƯỜNG ĐỘ ÂM THANH ( DECIBEL ): chủ yếu ở ngành điện tử. - Cắm que đỏ vào cọc OUTPUT và que đen vào cọc COM. - Xoay núm chọn lọc đến vị trí Volt AC- 10V … - Chạm 2 que đo vào 2 chấu ra của loa hoặc chấu OUTPUT. - Đọc trị số dB trên thang đo.
  4. BÀI THỰC TẬP SỐ : 2 MẮC ĐIỆN NĂNG KẾ (KWH) Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Điện năng kế 220V. - Bóng đèn 100W/ 220V. - Dây dẫn nối. A. Phần lý thuyết : Điện năng kế là loại đồng hồ điện dùng để tính lượng điện tiêu thụ trong 1 thời gian. Đơn vị tính điện năng tiêu thụ là kw/h, ký hiệu kwh. Điện năng gồm 2 cuộn dây : cuộn điện thế mắc song hàng với nguồn điện và cuộn cường độ mắc nối tiếp trên đường dây pha. Khi có dòng điện tiêu thụ chạy qua thì hợp từ giữa các từ trường sinh ra do cuộn cường độ và cuộn điện thế làm dĩa nhôm quay. Hệ thống bánh răng xác định chỉ số lượng điện tiêu thụ qui theo đơn vị Kwh. Việc điều chỉnh số vòng quay của dĩa nhôm chính xác nhờ thanh nam châm. Trên điện năng kế có ghi các thông số . Ví dụ : - Tốc độ quay của dĩa : 600vòng/ Kwh - Điện áp định mức : 220V - Cường độ định mức : 15A Căn cứ vào tốc độ quay của dĩa/ Kwh ta có thể kiểm tra sự chính xác của điện năng kế.
  5. B. Phần thực hành : - Mắc dây pha vào cọc (1), dây trung tính vào cọc (3). Lấy điện ra 2 dây ở cọc (2) và (4) mắc vào bóng đèn 100W/ 220V. - Phải lắp điện năng kế thẳng đứng để điện kế vận hành chính xác. - Lấy vị trí chuẩn trên dĩa nhôm và cạnh đồng hồ, cho điện năng kế vận hành trong 1 phút và theo dõi đếm số vòng quay của dĩa nhôm trong thời gian 1 phút. 100W/220V 1 2 3 4 * Kiểm tra điện năng kế : với số liệu ghi trên điện năng kế và công suất đèn 100W tiêu thụ trong 220VAC 1 phút. 100W = 0,1Kw, 1phút = 1/ 60 giờ. Điện năng tiêu thụ của bóng đèn 100W trong 1 phút : W = P.t = 0,1Kw x 1/6giờ = 1/ 600 Kwh Với 1 Kwh dĩa nhôm quay 600 vòng. Vậy khi đó sẽ quay : Số vòng = 600 vòng x 1/ 600 = 1 vòng So sánh số vòng dĩa nhôm quay thực tế với số vòng đã tính toán ta biết ngay điện năng kế quay chậm hay nhanh. Tùy theo nhanh hay chậm mà ta hiệu chỉnh nam châm.
  6. BÀI THỰC TẬP SỐ : 03 MẮC CÁC MẠCH ĐÈN CƠ BẢN Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Kềm răng, kềm cắt, vít me. - Công tắc 2 chấu, công tắc 3 chấu, đèn tròn, huỳnh quang, táp lô,ổ cắm, phích cắm… - Dây dẫn điện. A. Phần lý thuyết : - Trong mạch điện thắp sáng, đèn là vật chủ yếu, chịu điện áp tiếp nhận dòng điện để chuyển thành ánh sáng còn các cầu chì, công tắc là bộ phận bảo vệ, điều khiển trong mạch, được mắc nối tiếp trên đường dây pha để dẫn dòng điện đến đèn. - Luôn nhớ chỉ có dây từ đèn ra về dây trung tính mà thôi - Ổ lấy điện được nối với 1 dây pha và 1 dây nguội có cầu chì bảo vệ. B. Phần thực hành : Mạch đèn căn bản Mạch điện 2 công tắc điều khiển 2 đèn Mạch đèn mắc song song 2 đèn Mạch 2 đèn mắc nối tiếp Mạch đèn sáng mờ - sáng tỏ
  7. Mạch đèn cầu thang N L 1. Stater (chuột) 2. Ballast (chấn lưu) 3. Bóng èn Mạch đèn Huỳnh Quang Mạch đèn Huỳnh Quang dùng Ballast điện tử 1. Kiểm tra đèn huỳnh quang : - Nếu 2 đầu đèn không bị nám đen, đuôi đèn không bị lỏng lẻo  đèn còn tốt. - Dùng Ohm kế đo kiểm tra tim đèn ở 2 đầu bóng có bị đứt không. Ballast : - Dùng ohm kế đo điện trở của ballast, nếu điện trở khoảng 50  ballast còn tốt. Tốt nhất mỗi hiệu ballast còn tốt lấy số đo điện trở làm chuẩn mực để so sánh với điện trở đo của ballast cần kiểm tra. - Đo kiểm tra sự chạm vỏ (chạm mass ). 3. Kiểm tra Starter ( chuột ) : - Tốt nhất cho starter làm việc với bộ đèn huỳnh quang hoàn chỉnh còn tốt để đánh giá. - Thông thường nếu starter chập điện cực thì làm sáng đỏ ở 2 đầu bóng đèn, không phát sáng được.
  8. - Mồi đèn chậm do starter yếu hoặc không phù hợp với loại hiệu đèn. Cách chọn ballast và starter cho phù hợp với cỡ đèn. Cỡ đèn (m) Điện áp Ballast Starter 1.2 220V 40W/ 220V FS4 (180–240V ) 0.6 ,, 20W/ 220V FS2 hoặc FS4 0.3 ,, 10W/ 220V FS1 hoặc FS4 1.2 110V 40W/ 110V FS4 ( 180–240V ) 0.6 ,, 20W/ 110V FS2 ( 80-130V ) 0.3 ,, 10W/ 110V FS1 ( 80-130V )
  9. BÀI THỰC TẬP SỐ 4 XÁC ĐỊNH VÀ ĐẤU DÂY ĐỘNG CƠ KĐB 1 PHA VÀ 3 PHA Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Động cơ 1 pha khởi động với tụ hóa 110/ 220V - Động cơ 3 pha 220/380V. - Đồng hồ VOM, Ampe kẹp. - Kềm răng, kềm cắt, kềm tuốt dây - Dây dẫn nối nguồn điện. A. Phần lý thuyết : 1. Động cơ 1 pha : Stator có 2 bộ dây đặt lệch nhau 90o (gọi là dây quấn chính hay dây chạy có tiết diện lớn và dây quấn phụ hay dây đề có tiết diện nhỏ), Rotor thường có dạng kiểu lồng sóc. Thường có 3 dạng : 220VAC Dây chạy 220VAC Dây chạy CTT CTLT Dây ề Dây ề Mở máy dùng dây quấn phụ Mở máy dùng tụ thường trực CTLT Dây chạy 220VAC CĐ Dây ề 2. Động cơ 3 pha : Stator có 3 bộ dây giống nhau đặt lệch nhau 120o ( tiết diện dây bằng nhau ), Rotor có dạng kiểu lồng sóc hoặc dây quấn. Cách đấu vào lưới điện : Đảo chiều quay ộng cơ 1 pha Mở giác - Đấu tam máy dù(ng ): tụkhiềtrên (tụ khởi thẻ máyộng) của động cơ 3 pha có ghi điện áp định mức 2 cấp 220/ 380V (Đổi đầu 2 dây chạy hoặc 2 đầu dây đề) (/Y) và động cơ được lắp đặt sử dụng với mạng điện 110/ 220V –3pha thì động cơ được đấu dây tam giác ( ) cho phù hợp với điện áp thấp. - Đấu hình (Y) : nếu động cơ 3 pha trên được lắp đặt sử dụng với mạng điện 220/ 380V – 3 pha thì động cơ được đấu dây theo cách đấu (Y) mới phù hợp với điện áp cao của mạng điện.
  10. Đảo chiều quay ộng cơ 3 pha ( tráo vị trí 2 dây bất kỳ dây còn lại giữ nguyên) B. Phần thực hành : 1. Động cơ 1 pha : - Dùng Ohm kế dò xác định các đầu dây chạy, dây đề, công tắc ly tâm (nếu có) - Lắp mạch vận hành theo sơ đồ. Quan sát chiều quay. - Đảo vị trí 2 đầu dây chạy. Quan sát chiều quay. - Đảo vị trí 2 đầu dây chạy. Quan sát chiều quay. Chú ý : Đối với động cơ 1 pha ra 3 đầu dây thì không cho phép đảo chiều quay. 2. Động cơ 3 pha : - Dùng Ohm kế dò xác định vị trí các đầu dây. - Đấu hình sao, quan sát hoạt động. - Đấu hình tam giác, quan sát hoạt động - Đảo vị trí 2 dây pha. Quan sát chiều quay.
  11. BÀI THỰC TẬP SỐ 5 ĐẤU DÂY QUẠT TRẦN-QUẠT BÀN ( LOẠI CÓ TỤ ) Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Quạt trần, Quạt bàn. - Đồng hồ đo (VOM). - Dụng cụ đồ nghề, dây dẫn nối… A. Phần lý thuyết : 1. Quạt trần : được thiết kế quay theo chiều nhất định (ngược chiều quay của kim đồng hồ ) và để thuận tiện cho việc đấu dây, quạt trần chỉ đưa ra 3 dây : - Dây chạy (R): màu xanh dương. - Dây đề (S): màu đỏ. - Dây chung (C): màu trắng. R 220VAC Dây chạy CTT C S Dây ề HS Để điều Cácchỉnh ầu dâtốc độ của y quạt quạt trần, phải mắc quạt nối tiếp với trần Đấubộdâđiều tốctrần y quạt (hộp số) thực chất là cuộn cảm kháng. 2. Quạt bàn : được thiết kế quay theo chiều nhất và được đưa ra 5 đầu dây để điểu chỉnh tốc độ. 220VAC Dây chạy CTT Dây số Dây ề Trong trườngCáhợp c cần ầu dâxác y quạt trần định thểdâlợi các đầu dây ra của quạt trần, ta cóĐấu y quạt dụngtrần đặc điểm điện trở của pha đề thường lớn hơn điện trở của pha chạy và dùng Ohm kế đo điện trở của các đầu dây như sau : - Đo giữa dây R – dây S : có điện trở lớn nhất. - Đo giữa dây S – dây C : có điện trở trung bình. - Đo giữa dây R – dây C : có điện trở bé nhất. Nhận xét so sánh điện trở giữa các cặp dây ra ta dễ dàng xác định các dây ra. B. Phần thực hành : 1. Quạt trần : - Dùng Ohm kế đo điện trở giữa các đầu dây ra. - So sánh khi đo cặp dây nào có điện trở lớn nhất thì suy ra dây còn lại là dây chung (C).
  12. - Lấy dây chung làm chuẩn và đo lần lượt 2 đầu dây còn lại. Dây nào có điện trở bé thì đầu dây đó chính là dây chạy (R), dây còn lại là dây đề (S). - Lắp mạch theo sơ đồ và vận hành. Chú ý chiều quay của quạt. 2. Quạt bàn : - Dùng Ohm kế đo điện trở giữa các đầu dây ra. - So sánh khi đo cặp dây nào có điện trở lớn nhất thì suy ra 2 đầu dây đó chính là 1 đầu dây chạy và 1 đầu dây đề. - Lấy 2 đầu vừa xác định đo với 3 đầu dây còn lại, lần đo nào có giá trị điện trở nhỏ nhất chính là đầu dây đề. - Lấy đầu dây chạy hoặc đầu dây đề vừa xác định tìm các đầu dây số. - Lắp mạch theo sơ đồ và vận hành. Chú ý chiều quay của quạt.
  13. BÀI THỰC TẬP SỐ 6 XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH CÁC ĐẦU DÂY RA CỦA ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA I. Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Động cơ 3 pha, MBA giảm áp, đồng hồ VOM - Dụng cụ đồ nghề cá nhân. - Dây dẫn nối nguồn điện 3 pha II. Các bước thực hiện : Cách 1 : Dùng nguồn điện xoay chiều - Dùng ohm kế đo xác định từng cặp dây ra của các pha - Mắc mạch như sau : VOLT KẾ 10-20V C1 C2 C3 U= 30%380=110V 1 pha mắc vào volt kế, còn 2 pha kia nối tiếp, sau đó mắc 2 đầu dây còn lại vào nguồn cấp điện vào khoảng u = 30%(U1+U2) và cho điện vào, quan sát kim đồng hồ Volt kế và nhận xét : - Nếu kim volt kế chỉ lệch đi khoảng 6V – 10V thì 2 đầu dây mắc vào nguồn điện khác cực tính vì sức điện động trong 2 pha này có cùng chiều. - ngược lại nếu kim volt kế chỉ đứng yên tại vạch số 0 (có thể lệch đi 1 chút) thì 2 đầu dây mắc vào nguồn điện có cùng cực tính vì sức điện động trong 2 pha này khác chiều bị triệt tiêu, nên không cảm ứng sang pha thứ 3 do đo sức điện động trong pha 3 bằng 0. Như vậy đã xác định được cực tính của 2 pha và đánh dấu cực tính các dây AX, BY. Lấy 1 trong 2 pha đã xác định cực tính nối vào volt kế còn pha thứ 3 mắc nối tiếp với pha AX và mắc vào nguồn điện. - Cho điện vào và quan sát kim volt kế để kết luận cực tính của 2 dây đang nối với nguồn điện. - Căn cứ vào kết quả, lấy chuẩn đã đánh dấu là pha AX, đánh dấu pha 3 các đầu C và Z. Chú ý : - Thời gian mỗi lần thử nghiệm cho điện vào động cơ không nên để quá 10 giây. - Khi có điện vào động cơ, ta cảm nhận động cơ rung nhẹ, nếu không dễ kết luận sai trong thử nghiệm. Cách 2: Dùng nguồn điện 1 chiều K óng mở liên tục VOLT KẾ 3V C1 C2 C3 + 24V - Cách 3: Dùng phương pháp mA kếơng pháp mA kế
  14. MA-KẾ Cứ thế tráo 2 đầu dây của mỗi pha cho đến khi nào kim mA – kế chỉ dao động tại vạch 0 thì kết quả xác định hoàn tất.
  15. BÀI THỰC TẬP SỐ 7 THÍ NGHIỆM CONTACTOR – RƠLE NHIỆT I. Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Contactor, rơle nhiệt 3 pha 220V, 380V - Đồng hồ đo VOM - Dây dẫn điện, công tắc, bộ nút nhấn ON/ OFF II. Các ký hiệu : K Cuộn dây hút của Contactor Tiếp điểm thường đóng của Contactor Tiếp điểm thường hở của Contactor Tiếp điểm thường đóng của Rơle nhiệt Tiếp điểm thường hở của Rơle nhiệt Cơ cấu thu nhiệt của Rơle nhiệt III. Các bước thực hiện : - Quan sát và nhận dạng xác định chân nguồn, tiếp điểm, các thông số ghi trên thiết bị. - Dùng đồng hồ VOM thang đo điện trở kiểm tra, xác định cuộn dây hút và các tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ (loại NO hoặc NC). - Lắp mạch thí nghiệm hoạt động theo sơ đồ sau :
  16. L1 L2 L3 VỀ NGUỒN CD RN NÚT NHẤN 1 NÚT NHẤN 2 K K phải, từ trên xuống. Bước 1 : Lắp mạch điện theo chiều từ trái sang Bước 2 : Dùng đồng hồ VOM ở thang đo điện trở, kiểm tra thông mạch. Bước 3 : Đóng CD nhấn nút nhấn 2 , quan sát hoạt động của cotactor. Bước 4 : Dùng đồng hồ VOM thang đo điện trở đo trạng thái đóng mở của các tiếp điểm. Bước 5 : Kéo nút kiểm tra tác động của rơle nhiệt quan sát hoạt động của cotactor. Bước 6 : Lắp mạch động lực, cấp nguồn, vận hành và quan sát hoạt động. L1 L2 L3 VỀ NGUỒN CD RN NÚT NHẤN 1 NÚT NHẤN 2 K K K RN Chú ý : - Trước khi dây ĐC đưa trở về nguồn phải xem coi contactor sử dụng nguồn điện định mức của cuộn dây hút là bao nhiêu : + Nếu là 220V thì đưa về dây mass (dây nguội, dây trung tính). + Nếu là 380V thì đưa về 1 trong 2 dây pha còn lại. - Không được dùng đồng hồ đo VOM ở thang đo điện trở đo các tiếp điểm có điện áp.
  17. BÀI THỰC TẬP SỐ 8 THÍ NGHIỆM RƠLE TRUNG GIAN – RƠLE THỜI GIAN I. Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Rơle trung gian, rơle thời gian ( on-delay, off-delay) - Đồng hồ đo VOM - Dây dẫn điện, đèn tròn, công tắc, bộ nút nhấn ON/ OFF II. Các ký hiệu : RTr Chân nguồn của rơle trung gian RT Chân nguồn của rơle thời gian Tiếp điểm thường đóng Tiếp điểm thường hở Tiếp điểm thường mở – đóng chậm (rơle on-delay) Tiếp điểm thường đóng - mở chậm Tiếp điểm thường đóng, mở nhanh-đóng chậm (rơle off-delay) Tiếp điểm thường mở, đóng nhanh-mở chậm (rơle off-delay) III. Các bước thực hiện : - Quan sát và nhận dạng xác định chân nguồn, tiếp điểm, các thông số ghi trên thiết bị. - Dùng đồng hồ VOM thang đo điện trở kiểm tra, xác định chân nguồn và các tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ (loại NO hoặc NC). - Lắp mạch thí nghiệm hoạt động theo sơ đồ sau :
  18. VỀ NGUỒN CD L1 L2 L3 DỪNG KHỞI ĐỘNG RT RT Mạch thí nghiệm rơle thời gian (on-delay) với ồng hồ o L1 L2 L3 VỀ NGUỒN CD DỪNG KHỞI ĐỘNG RT 1 3 ĐÈN 1 8 6 ĐÈN 2 5 Mạch thí nghiệm rơle thời gian (on-delay) với èn báo Bước 1 : Lắp mạch điện theo chiều từ trái sang phải, từ trên xuống. Bước 2 : Dùng đồng hồ VOM ở thang đo điện trở, kiểm tra thông mạch. Bước 3 : Hiệu chỉnh định thời gian 5 giây Bước 4 : Đóng CD nhấn nút KHỞI ĐỘNG , quan sát trạng thái của đèn. Bước 5 : Nhấn nút DỪNG. Bước 6 : Hiệu chỉnh thời gian 10 giây. Nhấn lại nút KHỞI ĐỘNG để quan sát lại.
  19. Chú ý : - Trước khi dây đưa trở về nguồn phải xem coi contactor sử dụng nguồn điện định mức của cuộn dây là bao nhiêu : + Nếu là 220V thì đưa về dây mass (dây nguội, dây trung tính). + Nếu là 380V thì đưa về 1 trong 2 dây pha còn lại. Lắp mạch bóng đèn như thế nào ? - Không được dùng đồng hồ đo VOM ở thang đo điện trở đo các tiếp điểm có điện áp. - Cách dùng đồng hồ VOM kiểm tra mạch điện ? * Làm lại thí nghiệm như trên với rơle thời gian off-delay, rơle trung gian
  20. BÀI THỰC TẬP SỐ 9 HẸN THỜI GIAN KHỞI ĐỘNG VÀ DỪNG ĐỘNG CƠ I. Dụng cụ, thiết bị, vật tư : - Rơle thời gian , contactor, động cơ 1 và 3 pha. - Đồng hồ đo VOM - Dây dẫn điện, bộ nút nhấn ON/ OFF II. Mạch điện : 1. Hẹn thời gian khởi động L1 L2 L3 VỀ NGUỒN KĐ RN D 2 RT 7 RT K RT 8 6 1 3 K RN ĐC 2. Hẹn thời gian dừng : L1 L2 L3 VỀ NGUỒN RN D KĐ 5 8 K K K 2 RT 7 RN Câu hỏi : Thay tiếp điểm duy trì K của contactor bằng tiếp điểm duy trì của rơle thời gian có được không ? mạch hoạt động như thế nào ? phải thay đổi tiếp điểm thường đóng –mở chậm như thế nào mạch mới hoạt ĐC động đúng như yêu cầu. 3. Hai động cơ chạy tuần tự : L1 L2 L3 VỀ NGUỒN RN1 D KĐ 5 8 K1 RT 2 RT 7 K1 K2 RN1 RN2 RN2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1