intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực tập nguội cơ bản (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Thực tập nguội cơ bản (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Vạch dấu; Kỹ thuật cưa kim loại; Kỹ thuật đục kim loại; Kỹ thuật giũa kim loại; Kỹ thuật khoan kim loại;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực tập nguội cơ bản (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN -------------------------------------------------- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 12: THỰC TẬP NGUỘI CƠ BẢN NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 2017 của Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận) Ninh Thuận, năm 2017
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Sự phát triên của khoa học và công nghệ ngày càng cao. Đã giúp cho con người dần dần giảm bớt được sức lao động, cũng như nâng cao được năng suất làm việc. Nhưng dù bất cứ ở lĩnh vực nào, thì các thiết bị, máy móc cũng không thể thay thế hoàn toàn bàn tay của con người: đó là những công việc, những kỹ năng cơ bản, đòi hỏi phải có sự khéo léo và kiến thức linh hoạt của con người mới thực hiện được. Để đáp ứng nhu cầu trên, cũng như đào tạo ra một đội ngũ con người có đầy đủ kỹ năng, kiến thức và trình độ để đáp ứng các yêu cầu về sản xuất. Khoa Cơ khí- Xây dựng Trường cao đẳng nghề Ninh Thuận tiến hành biên soạn giáo trình này. Cuốn giáo trình “THỰC TẬP NGUỘI CƠ BẢN” giới thiệu các kiến thức cơ bản về thực hành nguội gia công cơ khí băng dụng cụ cầm tay, làm nền móng cho các môn học thực hành khác thuộc lĩnh vực gia công cơ khí. Giáo trình được viết dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các giáo viên chuyên ngành Gia công cơ khí và các đồng nghiệp, nhưng không tránh khỏi được những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các độc giả. Xin chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày….. tháng.... năm 2017 Biên soạn Trần Thanh Sơn 3
  4. MỤC LỤC Bài 1 Vạch dấu……………………………………………………………….3 Khái quát về nguội cơ bản……………………………………………..3 Phương pháp vạch dấu………………………………………………... 4 Các bước thực hiện……………………………………………………13 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp……………………….14 Bài 2 Kỹ thuật đục kim loại………………………………………………..16 Cấu tạo, công dụng và phân loại đục nguội…………………………..16 Phương pháp đục kim loại…………………………………………….20 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục……………23 Các bước thực hiện…………………………………………………..23 Bài 3 Cưa kim loại………………………………………………………….27 Cấu tạo, công dụng và phân loại cưa………………………………….28 Phương pháp cưa kim loại…………………………………………….31 Các bước thực hiện……………………………………………………34 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục…………....34 Bài 4 Kỹ thuật giũa kim loại………………………………………………36 Cấu tạo, công dụng và phân loại giũa………………………………...36 Phương pháp giũa kim loại……………………………………….…..43 Các bước thực hiện……………………………………………………46 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục………...….51 Bài 5 Khoan kim loại………………………………………………………52 Máy khoan……………………………………………………………52 Mũi khoan…………………………………………………………….53 4
  5. Phương pháp khoan…………………………………………………..56 An toàn khi sử dụng máy khoan………………………………………58 Các bước thực hiện……………………………………………………59 Bài 6 Cắt ren bằng bàn ren và ta rô………………………………………61 Đặc điểm của việc cắt ren bằng bàn ren, ta rô………………………..61 Phương pháp cắt ren bằng bàn ren, ta rô……………………………..62 Các bước thực hiện…………………………………………………...68 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục…………………69 Bài tập ứng dụng……………………………………………………70 Tài liệu tham khảo…………………………………………………..76 5
  6. MÔ ĐUN: THỰC TẬP NGUỘI CƠ BẢN Mã số mô đun: MĐ 12 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: Môn học này được bố trí sau khi học xong hoặc học song song với các môn học MH08- MH11 và các môn học chuyên môn nghề - Tính chất: Mô đun cơ sở nghề. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: là mô đun bắt buộc của nghề cắt gọt kim loại. II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN: - Về kiến thức: + Trình bày được công dụng và phạm vi sử dụng của các loại dụng cụ gia công cầm tay của nghề. + Lựa chọn được các loại giũa, đục và các dụng cụ cần thiết phù hợp cho gia công nguội cơ bản. + Xác định được chuẩn vạch dấu, chuẩn đo, chuẩn gá chính xác phù hợp hình dáng chi tiết gia công. + Vạch được quy trình gia công hợp lý và hiệu quả cao. + Bảo quản tốt các thiết bị, dụng cụ, sản phẩm. - Về kỹ năng: + Thực hiện thành thạo các công việc về: giũa, cưa, khoan, cắt ren bằng bàn ren, ta rô và hoàn thiện. + Mài sửa được các dụng cụ cắt và dụng cụ vạch dấu. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: +Thu xếp nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp và áp dụng đúng các biện pháp an toàn. + Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. +Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. III. NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN: TT Tên các bài trong mô đun Thời gian Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra giờ 1 Bài 1: Vạch dấu 7 2 5 1. Khái quát về nguội cơ bản 2. Phương pháp vạch dấu 3. Các bước thực hiện 4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 2 Bài 2: Kỹ thuật cưa kim loại 6 2 3 1 1. Cấu tạo, công dụng và phân loại cưa 2. Phương pháp cưa kim loại 3. Các bước thực hiện 4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện 6
  7. pháp khắc phục 3 Bài 3: Kỹ thuật đục kim loại 8 2 7 1. Cấu tạo, công dụng và phân loại đục nguội 2. Phương pháp đục kim loại 3. Các bước thực hiện 4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 4 Bài 4: Kỹ thuật giũa kim loại 16 3 12 1 1. Cấu tạo, công dụng và phân loại giũa 2. Phương pháp giũa kim loại 3. Các bước thực hiện 4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 5 Bài 5: Kỹ thuật khoan kim loại 14 4 10 1. Máy khoan 2. Mũi khoan 3. Phương pháp khoan 4. An toàn khi sử dụng máy khoan 5. Các bước thực hiện 6. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 6 Bài 6: Kỹ thuật cắt ren bằng bàn ren và ta rô 8 2 5 1 1. Đặc điểm của việc cắt ren bằng bàn ren, ta rô 2. Phương pháp cắt ren bằng bàn ren, ta rô 3. Các bước thực hiện 4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục Cộng 60 15 42 3 7
  8. BÀI 1: VẠCH DẤU Mã bài: MĐ 12-01 GIỚI THIỆU Bài vạch dấu là một nguyên công đầu tiên của quá trình thực hành nguội. Đòi hỏi sự chính xác cao vì nếu không chính xác sẽ làm cho các nguyên công khác sai theo. MỤC TIÊU - Trình bày được khái niệm về gia công nguội cơ bản, phương pháp vạch dấu chi tiết gia công theo bản vẽ. - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư và xác định chính xác chuẩn lấy dấu, vạch dấu, chấm dấu đúng quy trình, đúng thao tác và yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn và đúng thời gian. NỘI DUNG 1. Khái niệm về nguội cơ bản Vạch dấu là một công việc chuẩn bị đầu tiên và rất cơ bản cho các công việc tiếp theo của nghề Gia công lắp ráp và sửa chữa thiết bị cơ khí. Nó quyết định độ chính xác về hình dạng và kích thước, nhất là về vị trí tương quan giữa các bề mặt được gia công của chi tiết. Đây là một công việc phức tạp bởi vì nó đòi hỏi vận dụng nhiều kiến thức về dựng hình và công nghệ gia công. đường dấu, công việc xác định và tạo nên các đường dấu gọi là vạch dấu. Trong vạch dấu người ta chia thành 2 hình thức vạch dấu: -Vạch dấu khối: Là vạch dấu trên nhiều bề mặt có sự liên hệ đến một vị trí nhất định trong không gian. 2.Phương pháp vạch dấu 2.1.Dụng cụ vạch dấu và dụng cụ gá đặt -Dụng cụ gá đặt là các loại dụng cụ dùng đê đỡ hoặc đặt vật trong quá trình vạch dấu, bao gồm: Bàn vạch dấu (bàn máp). (h. 1) Bàn vạch dấu là một dụng cụ dùng đê đỡ các chi tiết lấy dấu có mặt phẳng và các dụng cụ khác dùng trong vạch dấu. 8
  9. Hình 1-1 Bàn vạch dấu Hình 1-2 Bàn vạch dấu Khối D: (h. 2a) Là loại dụng cụ dùng để kê, đệm hoặc tựa vật trong khi lấy dấu.Có hình dạng hình hộp chữ nhật, phía trong được gia công rỗng. Bốn mặt bên được gia công phẳng, nhẵn, song song và vuông góc với nhau từng đôi một. Khối D thường được chế tạo bằng gang đúc. Mũi vạch là một mũi nhọn bằng thép, thường được chế tạo từ thép CD100 hoặc CD120, mũi vạch có chiều dài từ 150 - 250mm . Đầu vạch được mài nhọn với góc a từ 150 + 200 và được nhiệt luyện với độ cứng từ 58 + 60 HRC Trong vạch dấu kim loại chúng ta thường dùng hai loại mũi vạch là: mũi vạch thân rời mũi vạch thân liền 9
  10. -Dụng cụ vạch dấu Hình 1-3 Mũi vạch Hình 1-4 Đài vạch 10
  11. -Đài vạch là một cái giá có bộ phận giữ mũi vạch, để giúp cho công việc vạch dấu được dễ dàng. Đài vạch đơn giản (h. 5) gồm: Thân 2 lắp cố định trên đế phẳng 1, mũi vạch 3 (một đầu để thẳng, mộtđầu uốn cong) được lắp trên thân và có thể di chuyển, hoặc xoay nhờ vít gá 4. Do đó mà ta có thể thay đổi được độ cao, cũng như độ dài, ngắn của đầu mũi vạch khi vạch dấu. Ngoài ra để vạch được nhiều kích thước khác nhau trên cùng một vật hoặc vạch hàng loạt chi tiết giống nhau chúng ta có thể sử dụng loại đài vạch tổ hợp để giảm bớt thời gian cho nguyên công. -Compa: Để vạch được các đường tròn, cung tròn trên bề mặt kim loại, người ta thường dùng một loại dụng cụ gọi là Compa vạch dấu. Compa gồm 2 chân nhọn 1 và 2, một chân cắm cố định còn chân kia đóng vai trò như một mũi vạch. Khoảng cách giữa 2 đầu mũi nhọn của 2 chân chính là bán kính R của đường tròn hay cung tròn cần vạch. Để giữ 2 chân không thay đổi góc độ trong quá trình vạch dấu người ta dùng cung 4 và vít hãm 3 đểđiều chỉnh (h. 6a). Compa thường được làm thép các bon dụng cụ, hoặc thân Compa làm bằng thép thường, đầu Hình 1-5. Dụng cụ vạch dấu nhọn làm bằng thép tốt. Hai dầu được tôi cứng từ 58 ^ 60 HRC. Thông thường Compa chỉ vạch được các đường, cung tròn có bán kính nhỏ hoặc trung bình, để vạch được các đường, cung tròn có bán kính lớn ta phải dùng thước vạch cung tròn 11
  12. -Chấm dấu Các đường dấu sau khi vạch xong thường không giữ được lâu, do bị cọ xát trong qua trình gia công. Cho nên để giữ cho đường dấu không bị mất người ta dùng một dụng cụ đánh dấu gọi là chấm dấu. Chấm dấu thường có đường kính D = 8 - 13 mm, chiều dài L =90 - 150 mm và có cấu tạo gồm 3 phần: phần đầu, phần thân và phần đuôi. Phần đầu được mài nhọn với góc a từ 60 0 - 900, phần thân được khứa nhám hoặc gia công có tiết diễn nhiều cạnh đề dễ cầm thường có chiều dài từ 36 -45mm , còn phần đuôi được gia công côn và thường có chiều dài từ 10 -15mm để đánh búa. Phần đầu, phần đuôi sau khi chế tạo xong được tôi cứng và chấm dấu thường được làm từ thép các bon dụng cụ CD70; Cdso Hình 1-6. Chấm dấu 2.2.Phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng -Để đảm bảo quá trình vạch dấu được nhanh chóng và chính xác, trước khi vạch dấu cần chuẩn bị một số công việc như sau: -Nghiên cứu bản vẽ chi tiết: Đây là công việc đầu tiên mà người thợ cần phải chuẩn bị để nắm được hình dáng, trị số kích thước, độ chính xác cần thiết của vật cần vạch. Đồng thời tiến hành xác định chuẩn vạch. -Kiểm tra bề mặt vạch: Trước khi vạch dấu cần phải kiểm tra xem bề mặt vạch có đảm bảo yêu cầu về kích thước, hình dáng hay không. Nếu không đạt thì chúng ta phải loại bỏ. -Làm sạch bề mặt vạch: Dùng bàn chải sắt, dẻ lau để làm sạch bề mặt vạch hoặc 12
  13. các vị trí mà nét vạch đi qua. Nhằm loại bỏ đi các hạt cứng, gỉ... bám trên bề mặt vạch. -Bôi màu: Để cho nét vạch được rõ ràng trước khi vạch ta cần bôi một lớp màu lên bề mặt vạch hoặc nơi có đường nét vạch đi qua. Chất làm màu thường dùng nước vôi loãng, phấn trắng, bột sun fát đồng... -Chuẩn bị dụng cụ: Căn cứ vào yêu cầu của bản vẽ mà chúng ta cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ cần thiết như : mũi vạch, compa, thước lá, bàn vạch dấu, êke 900... - Khi vạch cầm mũi vạch như cầm bút và nghiêng về hướng vạch một góc từ 75 - 800 góc nghiêng này không được thay đổi trong một quá trình vạch dấu. Hình 1-7. Cách sử dụng mũi vạch - Khi vạch chỉ được vạch một lần và đi liên tục cho hết chiều dài đường vạch theo một hướng nhất định. Thông thường hướng vạch là từ ngoài vào trong. 13
  14. Hình 1-8. Cách sử dụng thước -Thước dẫn hướng phải được cố định và ép sát vào bề mặt phôi bằng 3 ngón tay, sao cho giữa thước và bề mặt phôi không có khe hở. -Trong quá trình vạch dấu có thể xảy ra sai sót, nên sau khi vạch dấu xong ta phải kiểm tra lại bản vẽ vạch dấu và đối chiếu với bản vẽ chi tiết để xem đúng và đầy đủ chưa. Rồi dùng thước kiểm tra lại các kích thước đã vạch. Hình 1- 9. Cách chấm dấu 2.3.Phương pháp vạch dấu trên hình khối Quá trình vạch dấu trên các vật thể hình khối là một công việc khá phức tạp, vì vật thể có rất nhiều hình dáng cũng như độ phức tạp khác nhau. Cho nên khi vạch dấu đòi hỏi người thợ phải vận dụng nhiều kiến thức, nắm vững các phương pháp gia công và trình tự gia công sau khi vạch dấu để hoàn thành chi tiết. Tuy nhiên phương pháp vạch dấu trên các vật thể hình khối, về quy trình cơ bản tương tự như vạch dấu mặt phẳng. Nhưng khi chuẩn bị cần phải căn cứ vào hình dạng, yêu cầu kỹ thuật và kích thước của chi tiết để chọn chuẩn. Về cơ bản ta cần 14
  15. phải chọn hai loại chuẩn sau: - Chuẩn để gá đặt chi tiết khi lấy dấu - Chuẩn để xác định các kích thước trên chi tiết Chuẩn để gá đặt chi tiết khi lấy dấu thường cũng là các bề mặt dùng để gá đặt chi tiết khi gia công. Nên các bề mặt được chọn làm chuẩn, thường phải được gia công chính xác Chuẩn kích thước là đường, điểm hay mặt được chọn, từ đó xác định các điểm, các đường và các mặt khác. Vì vậy nếu chọn sai thì quá trình lấy dấu các đường , điểm hoặc mặt khác sẽ sai. Cho nên khi xác định chuẩn này, người thợ phải xác định được gốc kích thước của chi tiết để chọn làm chuẩn. Hình 1-10. Vạch dấu khối Ngoài ra khi vạch dấu trên các vật thể hình khối, người thợ phải sử dụng các loại dụng cụ gá đặt, kê đỡ chi tiết đồng thời sử dụng thêm đài vạch để vạch dấu. Nên 15
  16. khi vạch cần phải cố định vật một cách chắc chắn, sử dụng đài vạch phải đúng quy cách. Thao tác vạch dấu phải chính xác, dứt khoát để tránh các sai lệch về kích thước. 3. Các bước thực hiện 3.1.đọc bản vẽ Đọc kỹ xem về hình dáng và kích thước yêu cầu 3.2. Chuẩn bị dụng cụ Bàn vạch dấu, bàn máp, khối V, đài vạch, mũi vạch, chấm dấu, thước lá,com pa, búa nguội 200 gam, chất bột quét. 3.3. Nhận phôi và kểm tra phôi Phôi không cong vênh, không nứt nẻ, phải đủ kích thước, vật liệu phải phù hộp với bản vẽ. 3.4. Chọn chuẩn để vạch dấu Chuẩn lấy dấu phải căn cứ vào tình hình cụ thể, đồng thời phải tuân thủ đúng theo quy tắc chọn chuẩn 3.5.Xóa chất bột quét vào chi tiết Tùy theo vật liệu gia công và bột quét lên chi tiết.trước khi quét phải làm sạch bề mặt chi tiết, chất bột cần cố gắng bôi vào bộ phận cần vạch dấu,phải bôi mỏng. 3.6.Cầm mũi vạch dấu và vạch dấu(giống như hình 1-13) 3.7.Kiểm tra các đường vạch dấu Đường tròn cung lượn phải nối trơn, các đường vạch dấu không được mờ quá 3.8. Chấm dấu (giống hình 1-14) 4.Các dạng sai hỏng thường gặp và an toàn khi vạch dấu Dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa Xác định các Do lấy dấu thiếu cẩn thận, Khi lấy kích thước người thợ phải kích thước sai dùng thước đã mòn, sai hoặc kiểm tra cẩn thận dụng cụ đo lường 16
  17. do người thợ vội vàng cẩu thả và khi vạch phải thao tác cẩn thẩn, tỉ khi lấy kích thước. mỉ. Chi tiết bị sai Do quá trình chọn chuẩn sai, Phải nghiên cứu kỹ bản vẽ để xác lệch về hình định chính xác chuẩn, kiểm tra kỹ dáng hình học dụng cụ kê đệm và dụng cụ càng dụng cụ kê đệm và dụng cụ vạch dấu không chính xác. vạch dấu trước khi vạch Các đường Quá trình vạch dấu không thực Phải nắm chắc phương pháp vạch vạch dấu bị mờ, lặp hoặc hiện đúng trình tự các bước và phương pháp sử dụng dụng cụ thiếu chính xác hoặc thực hiện sai phương vạch . pháp. Dụng cụ vạch không đảm bảo độ sắc bén Câu hỏi 1) Nêu tên các loại dụng cụ thường dùng trong vạch dấu kim loại và trình bày phương pháp sử dụng các loại dụng cụ đó khi vạch dấu? 2) Trình bày phương pháp vạch dấu trên hình phẳng và phương pháp vạch dấu trên hình khối? 3) Nêu các nguyên tắc cơ bản khi vạch dấu kim loại? 4) Khi vạch dấu thưòng xảy ra các dạng sai hỏng nào? cho biết nguyên nhân và cách khắc phục? 5) Để cho quá trình vạch dấu được an toàn, cần phải đảm bảo những yêu cầu nào? 17
  18. Bài tập ứng dụng: Vạch dấu mặt phẳng, hình dưỡng clê dẹt 17 18
  19. BÀI 2: ĐỤC KIM LOẠI Mã bài: MĐ 12-02 GIỚI THIỆU Đục là một quá trình bóc đi một lớp kim loại trén chi tiết cần gia công . Là phương pháp gia công bằng tay không cần độ chính xác cao. Chi tiết đục được gá trên ê tô và dụng cụ sử dụng là búa và đục. MỤC TIÊU - Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng cưa tay và phương pháp cưa kim loại. - Chọn đúng dụng cụ và thực hiện cưa kim loại đúng trình tự, thao tác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; - Chủ động, sáng tạo và đảm bảo an toàn trong quá trình học tập. NỘI DUNG 1. Cấu tạo, công dụng và phân loại đục nguội Đục dùng khi gía cổng phôi nung nóng trong phân xưởng rèn thường gọi là đục xấn, đục dùng khi gia công ngúội là đục nguội. Đục nguội (hình 3.1 a) được chế tạo từ thép cacbon dụng cụ Y7A hoặc Y8A bao gồm phần lưỡi cắt, thân và cán dục. Phần lưỡi cắt 1 được tôi cứng và được mài vát tạo cạnh sắc để lấy phoi khi dục, Chiệu rộng phần lưỡi cắt 20-25 mm. Góc của phần làm việc 2 được chọn tuỳ theo độ cứng của của chi tiết cần dục, độ cứng của vật cần đục càng cao thì góc càng lớn, góc ỉà 70° khi đục gang, 60° đối với thép, 45° đối vối đồng, 35° đối với nhôm, kẽm. Phần thân 3 có hình dáng thuận tiện cho người công nhân khi cầm đục thao tác, thường tiết diện có hình dạng ôvan, đa cạnh. Phần cán 4 thường có dạng côn, phía đầu được vê cầu để định tâm cho búa khi đục. 19
  20. Hinh 2-1. Các loại đục 1- Lưỡi cắt; 2- Phần lãm việc; 3- Thân đục ; 4- Cán đục. Đục thường có chiều dài 100, 125, 150, 175 và 200 mm. Phần lưỡi cắt và cán đuợc tôi và ram trên chiều dài 15-25 mm đạl độ cứng cao nhưng không giòn, phần cán độ cứng không cần cao như phần lưỡi cắt để tránh vỡ mẻ khi gõ búa. Đục (hình 3.] b) dùng để đục các rãnh then, vát cạnh sắc. Lưỡi cắt 1 của loại đục này thường hẹp, nhỏ. Mài sắc và tôi đực'. Đục sau khi nhiột luyện hoặc bị cùn trong quá trình sử dụng phải được mài sắc trên máy mài hai đá hoặc máy mài dụng cụ. Khi đó đục dược giữ chặt và tỳ trSn giá đỡ 1 (hình 3.2), sau đó đẩy cho đục tiếp xúc với đá mài và di chuyển chậm lưỡi cắt dọc theo chiổu rộng đá mài. Khi mài sắc, không được ấn mạnh đục vào dá mài; trong khi màí nô'u đục nóng quá (To > 110 °C) cán nhúng vào nước dể đục giữ được độ cứng. Cụnh sác của dục sau khi mài phải có cùng chiổu rộng, cùng độ vát ở hai phía, độ lổi lõm nhò hơn 0,5 - 1 mm trên chiều dài lưỡi cất. Hình 2-2. Mài sẳc đục trên máy mãi 1 - Giá đỡ; 2- Kính an toàn; 3- Nắp chắn dá 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2