intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực vật dược: Bài 1 - Tế bào thực vật

Chia sẻ: Nguyen Lien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

452
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 1 "Tế bào thực vật" thuộc giáo trình thực vật dược trình bày đại cương về thực vật dược tế bào và mô thực vật, tế bào thực vật, hình thái, cấu tạo và các thành phần của tế bào thực vật,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực vật dược: Bài 1 - Tế bào thực vật

  1. Giáo trình thực vật dược 1 Tế bào thực vật ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT DƯỢC TẾ BÀO VÀ MÔ THỰC VẬT  TẾ BÀO THỰC VẬT MỤC TIÊU: 1. Trình bày được hình thái, cấu tạo và các thành phần của tế bào thực vật. NỘI DUNG: I. Khái niệm tế bào thực vật: Tế bào thực vật là đơn vị cấu tạo nên cơ thể thực vật. Tế bào có cấu trúc phức  tạp, là cơ sở sản sinh ra các thể hữu cơ trong cơ thể thực vật. Quan hệ giữa tế bào và   cơ thể thực vật là quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời. Ngày nay người ta đã chứng   minh được rằng tế bào thực vật có đầy đủ cơ sở di truyền để có thể  phát triển thành   một cơ thể thực vật hoàn chỉnh. II. Hình thái tế bào thực vật: Tế  bào thực vật có thể  có những hình thái sau: hình cầu (tế  bào Chlorella), hình   trứng (tế bào men bia), hình sao (tế bào ruột bấc), hình chữ nhật (tế bào biểu bì), hình  khối nhiều mặt (tế bào nhu mô), hình ống (tế bào mạch mộc)… Hình thái tế bào thay  đổi tùy loài, tùy loại mô, tùy điều kiện sinh trưởng.  Kích thước tế bào thực vật thay đổi tùy theo loài, môi trường sống, chức năng của   tế bào. Kích thước trung bình của tế bào thực vật từ 30 ­ 50µm (1µm = 1/1000mm). tuy   nhiên cũng có trường hợp tế bào thực vật có kích thước khá lớn (ví dụ: tép bưởi, tép  cam có thể nhìn thấy bằng mắt thường). III. Cấu tạo tế bào thực vật: Cấu tạo tế bào thực vật rất phức tạp và thay đổi tùy theo loài, tùy loại mô, tùy giai  đoạn phát triển của tế bào và điều kiện sinh trưởng. Trong đó cấu tạo tế bào gồm 3   phần chính: vách (màng) tế bào, tế bào chất, không bào.
  2. Giáo trình thực vật dược 2 Tế bào thực vật 1. Vách tế bào: Chức năng của vách tế bào: tạo ra hình dạng tế bào, bảo vệ tế bào, tăng cường   sức nâng đỡ của tế bào. 1 2 4 3 Hình dạng một tế bào thực vật 1­ Vách tế bào; 2­ sợi trung chất; 3­ giọt chất béo; 4­ màng nhân; 5­ nhân tế bào;   6­ hạch nhân; 7­ lạp thể; 8­ riboxom; 9­sợi nhiễm sắc; 10­ty thể; 11­không bào. Vách tế bào thực vật được cấu tạo bởi các cellulose là chủ yếu, ngoài ra còn có lignin,   pectin, suberin, acid silic… Vách tế bào thực vật có thể có những biến đổi tùy theo chức năng của các loại tế bào   khác nhau: - Vách hóa gỗ: vách được phủ  một lớp gỗ  làm cho vách trở  nên cứng, thường  thấy ở các mô nâng đỡ. - Vách hóa cutin: vách được phủ một lớp cutin không thấm nước và khí. Thường   thấy ở các mô bảo vệ như biểu bì.
  3. Giáo trình thực vật dược 3 Tế bào thực vật - Vách hóa bần: vách biến thành lớp suberin hoàn toàn không thấm nước, có  nhiệm vụ bảo vệ. - Vách hóa khoáng: vách tế  bào có thể  taamr thêm chất khoáng, các chất vô cơ  như Silic. Ví dụ các cây họ Poaceae, có mép lá rất cứng và sắc. - Vách hóa sáp: mặt ngoài lớp tế báo biểu bì có phủ thêm một lớp sáp để bảo vệ  và chống sự thoát hơi nước. - Vách hóa nhầy: mặt trong vách tế  bào một số loại hạt có thêm lớp chất nhầy   tạo ra độ ẩm cần thiết để hạt có thể nảy mầm tốt. 2. Tế bào chất: - Là thành phần cơ bản của một tế bào, giúp tế bào sống và sinh trưởng. Tế bào   chất bao gồm toàn bộ  phần bên trong tế  bào màng cellulose (trừ  nhân, thể  tơ,   thể lạp, thể golgi, thể vùi, không bào). - Tế bào chất là một khối chất trong suốt, không màu,  có tính đàn hồi, nhớt. Tế  bào chất không tan trong nước, khi gặp nhiệt độ 50 – 600C chúng mất khả năng  sống (trừ tế bào chất ở hạt khô, quả khô có thể chịu được tới 80 ­1000C). - Thành  phần hoá  học của  tế   bào  chất  rất  phức tạp  và  không  ổn  định.  Các  nguyên tố chính là C, H, N, O và một số thành phần vi lượng như  S, P, Co, Mg,   K, Na, Cl, Fe… Dịch bào gồm nước chiếm hơn 80%, ngoài ra còn có protid,   glucid, lipid, khoáng và các chất khác. 3. Nhân:  Là thành phần của tế bào chất có vai trò quan trọng trong đời sống tế bào, đặc  biệt là quá trình sinh sản của tế bào. Đa số nhân có hình cầu, ở một số tế bào   nhân có hình dĩa, hình ống… Kích thước trung bình từ 5 – 10 micromet - Thành phần hóa học của nhân gồm AND, ARN và các nucleoproteid. Trong đó  AND, ARN quyết định vai trò sinh lý của nhân. - Vai trò của nhân trong đời sống tế bào: duy trì và truyền các thông tin di truyền,  có vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất và tham gia các quá trình tổng hợp  của tế bào.   4. Các bào quan: - Là các cơ quan trong tế  bào thực vật, có vai trò rất quan trọng trong đời sống   thực vật, giúp tế bào thực vật tiến hành các quá trình trao đổi chất. Gồm có:
  4. Giáo trình thực vật dược 4 Tế bào thực vật + Lạp thể: chỉ  có  ở  các tế  bào thực vật có diệp lục, có vai trò trong quá trình   quang hợp. Tuỳ theo bản chất của các chất màu có thể phân lạp thể ra làm 3 loại: Lục lạp có màu xanh lục, có vai trò đồng hoá. Có kích thước rất nhỏ 4   – 10 micromet.  Ơ  thực vật bậc cao, lục lạp có dạng hình cầu, hình  bầu dục, hình thoi. Lạp màu là thể lạp có màu vàng, da cam, đỏ, tím… tạo thành màu sắc   cho cánh hoa, quả, lá, rễ với những màu sắc khác màu xanh của diệp   lục. Lạp màu có hình dạng rất khác nhau như hình cầu, hình thoi, hình  kim, hình khối nhiều mặt… Chức năng chính của lạp màu là quyến rũ   sâu bọ  để  thực hiện sự  thụ  phấn cho hoa và lôi cuốn các loại chim  giúp phát tán quả, hạt. Lạp không màu là thể lạp nhỏ, không có màu và thường gặp ở những   cơ quan không màu của thực vật bậc cao như hạt, rễ, củ. Lạp không   màu có dạng hình cầu, hình bầu dục, hình thoi, hình que… Lạp không  màu là nơi tạo hạt tinh bột vì các glucid hoà tan trong tế  bào chất  thường tập trung đến lạp không màu rồi tích luỹ dưới dạng tinh bột.   - Ty thể (thể tơ): có kích thước rất nhỏ, chỉ có ở các tế bào có nhân điển hình. Ty   thể có hình dạng rất biến thiên như hình hạt, hình sợi hay hình chuỗi hạt.  Có  vai trò trong quá trình chuyển hóa năng lượng của tế bào, đó là sự hấp thụ oxy,   giải phóng CO2  và nước đồng thời cung cấp năng lượng cho các hoạt động  sống của tế bào.  - Thể  golgi: là những mạng đặc biệt nằm trong tế bào chất. Được cấu tạo bởi   những mạng đĩa dẹt hay các tấm dẹt, mỗi tấm chứa 5 – 10 túi. Thể golgi có vai  trò quan trọng trong việc tạo màng khung của tế bào thực vật.  - Thể  riboxom: là những hạt hình cầu nhỏ  chữa nhiều acid ribonucleic. Nó tồn   tại trong tế bào dưới dạng tự do hay dạng chuỗi nhỏ (5 – 10 riboxom) còn gọi   là polyxom. Các chuỗi polyxom có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp   protid. - Thể  vùi: là những thể nhỏ  trong tế bào chất và là những chất dự  trữ  hay chất  cặn bã. + Thể vùi loại tinh bột: là loại chất dự trữ phổ biến nhất trong tế bào thực vật  (trong rễ củ, thân rễ, thân củ, hạt). Mỗi loại cây có dạng hạt tinh bột riêng và  kích thước cũng khác nhau, do đó dễ dàng phân biệt chúng với nhau. +  Thể  vùi loại protid: trong tế  bào tồn tại các hạt protid dự  trữ, không màu,  thường có hình cầu hay hình bầu dục gọi là hạt aleuron.
  5. Giáo trình thực vật dược 5 Tế bào thực vật + Thể vùi loại lipid: có 3 loại: Loại giọt dầu mỡ  thường gặp trong các loại hạt như  hạt lạc, vừng,  thầu dầu… Loại giọt tinh dầu có nhiều  ở  một số  họ  thực vật như  họ  Hoa Môi,   họ  Long Não, họ  Hoa Tán…Khác với giọt dầu mỡ, tinh dầu dễ  bay   hơi và có mùi đặc biệt. Loại nhựa và gôm là những sản phẩm của quá trình oxy hoá và trùng   hợp của một số dầu. + Thể vùi loại tinh thể: là những chất cặn bã kết tinh. Dựa vào hình dạng khác  nhau của các tinh thể  mà có thể phân biệt được các loại dược liệu khi soi bột   trên kính hiển vi. Trong tế bào thực vật thường gặp 2 loại tinh thể: Tinh thể oxalat calci: có nhiều hình dạng khác nhau như hình hạt cát ở  lá cây Cà độc dược, hình lăng trụ   ở  vỏ  cây Hành ta, hình khối nhiều   mặt trong lá cây Bưởi, hình cầu gai trong lá cây Trúc đào, hình kim   trong lá cây Bèo tây… Tinh thể cacbonat calci: thường gặp trong lá cây Đa, lá cây Vòi voi, lá   cây Dâu tằm, dưới dạng một khối xù xì như  quả  mít gọi là nang   thạch. 5. Không bào: Không bào là những khoảng trống trong tế bào và chứa đầy chất dịch. Khi tế  bào   còn non, không bào nhỏ nằm rải rác khắp tế bào. Khi tế bào già không bào dồn lại thể  tích lớn dần.  Chức năng của không bào: là nơi chứa chất dự  trữ, chất cặn bã. Nhờ  nồng độ  muối trong không bào mà nước đi từ  ngoài vào được trong tế  bào giúp thực vật trao   đổi nước. Thành phần của không bào: dịch không bào gồm có các phần chính như: nước   (chiếm 70 – 95%), protid, glucid, các chất khoáng, acid hữu cơ, , glycosid, alkaloid,  phytoncyd, tanin, chất màu, vitamin, enzym … trong đó có nhiều chất có tác dụng chữa   bệnh quan trọng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2