Giáo trình Tiếng Việt (giáo trình đào tạo giáo viên mầm non) (Tập 2): Phần 1
lượt xem 33
download
Phần 1 cuốn giáo trình "Tiếng Việt (giáo trình đào tạo giáo viên mầm non) (Tập 2)" trình bày các nội dung phần 3 - Từ vựng tiếng Việt, phần 4 - Ngữ âm tiếng Việt. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Tiếng Việt (giáo trình đào tạo giáo viên mầm non) (Tập 2): Phần 1
- NGUYỄN XUÂN KHOA TIẾNG VIỆT ■ GIÁO TRÌNH Đ À O TẠO GIÁO VIÊN MÂM NON Táp 2 (Tái bản lần thứ ba) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC sư PHẠM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Mã số: 01.01. 154/869 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MỤC LỤC Phần ba TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT Chương I: Các kiểu cấu tạo t ừ ...........................................................7 I. Từ là gì........................................................................................ 7 II. Từđơri....................................................................................... 8 III. Từ láy........................................................................................ 8 IV. Từghép.................................................................................. 11 Chương II. Quán ngữ, thành n gữ .....................................................13 I. Quán ngữ.................................................................................. 13 II. Thành ngữ............................................................................... 13 Chương III: Ý nghĩa của t ừ ...............................................................18 I. Khái niệm về ý nghĩa của từ......................................................18 | Ị Tinh đa nghĩa của từ ................................................................19 III. Các loại nghía.........................................................................20 IV. Phương thức chuyển nghĩa của t ừ ......................................... 21 V. Kết cấu ngữ nghĩa của từ nhiều nghĩa .................................... 24 VI. Trường từ vựng - ngữ nghĩa ..................................................24 Vli. Hiện tượng đổng nghĩa..........................................................26 VIII. Hiện tượng trái nghĩa.............................................................29 IX..Từ cùng âm và gần âm ..........................................................31 Chương IV: Hệ thống từvựng ........................................................... 32 I. Từ địa phương ..........................................................................32 II. Từ nghề nghiệp .......................................................................33 III. Thuật ngữ khoa học ...............................................................34 IV. Từ ngữ gốc Hán, gốc Ấn - Âu ................................................ 36 V. Từ ngữ lịch sử ..........................................................................38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Chương V: Lỗi ơùng t ừ ................................................................... 39 I. Lỗi về ý nghĩa từ vựng của từ ................................................... 39 II. Lỗi về hình thức ngữ âm của từ ............................................... 42 1(1. Dùng từ không phù hợp với hoàn cảnh nói năng.................... 43 IV. Dùng từ không phù hợp với phong cách ................................44 Phần bốn NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT Chương I: Bộ máy phát âm ............................................................ 51 l Ngữ âm học............................................................................. 51 II. Bộ máy phát âm .................................................................... 51 Chương II. Âm tiế t ........................................................................... 53 I. Khái niệm về âm tiế t................................................................53 UI, Cấu trúc âm tiết ..................................................................... 53 Chuững III: Thanh điệu ................................................................... 55 I. Thanh điệu là gì ...................................................................... 55 II. Sựthể hiện của các thanh điệu .............................................. 55 Chương IV: Âm đẩu ........................................................................ 58 I. Khái niệm về âm vị .......................................................... ...... 58 II. Đặc trưng của âm đầu ........................................................... 58 III. Hệ thống phụ âm tiếng V iệ t.................................................. 59 IV. Miêu tả phụ âm ....................................................................59 Chương V: Âm đệm ....................................................................... 62 I. Khái niệm về âm đ ệ m .............................................................62 II. Các giả thuyết về âm đệm .....................................................62 Chương VI: Ăm chính .................................................................... 63 I. Khái niệm về âm chính ...........................................................63 It. Hệ thống nguyên âm tiếng V iệ t............................................ 63 III. Mỉêu íả nguyên âm ...............................................................64 Chương VII, Âm cuối .......................................................................66 I. Khái niệm về âm cuối .............................................................66 i Sự thể hiện các âm cuối bằng chữ viết............................ 66 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Chương VIII: Lỗi chính t à ................................................................68 I. Lỗi chinh tả do không nắm vững chính tự ................................ 68 II. Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết và đặc điểm ngữ âm của âm tiết tiếng V iệ t............................. 70 III. Lỗi chính tả do viết theo cách phát âm địa phương.................71 Chương IX: Một sô quy định về chính tả và thuật ngữ tiếng V iệ t.. 73 Phần năm PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT Chương I: Những khái niệm cơ bản của phong cách h ọ c .............81 I. Đối tượng của phong cách h ọ c................................................. 81 II. Đặc điểm tu t ừ ......................................................................... 81 Chương II. Các phong cách tiếng V iệ t ............................................ 84 I. Phong cách khẩu ngữ ..............................................................84 II. Phong cách khoa h ọ c .............................................................. 87 III. Phong cách hành chính.......................................................... 89 IV. Phong cách chính luận .......................................................... 91 V. Phong cách nghệ th u ậ t........................................................... 94 Chương III: Đặc điểm tu từ của tiếng Việt ....................................... 99 I. Đặc điểm tu từ của từ ngữ tiếng Việt ........................................ 99 II. Đặc điểm tu từ về măt ngữ nghĩa .......................................... 103 III. Đặc điểm tu từ của kết cấu cú pháp tiếng V iệ t......................118 IV. Đặc điểm tu từ của ngữ âm tiếng Việt ................................ 125 Chương IV: Tu tứ học lời nói ........................................................ 132 I. Tu từ học lòi nói là gì .............................................................. 132 II. Cấu trúc logic và cấu trúc biểu cảm của văn bản ..................132 III. Cấu tạo văn bản ................................................................... 134 IV. Một sô’ biện pháp tu từ học lời nói ........................................ 156 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- PH ấN Í3ÍĨ Từ VỰNG TI€NG VlễT Chương ì CÁC KIÊU CẤU TẠO TỪ I. TỪ LÀ GÌ? Từ là đơn vị dùng để xây dựng câu, xây dựng lời nói. Ví dụ, trong câu: “Đây là trường mẫu giáo”, ta thấy có các đơn vị sau: đây, là, trường, mẫu, giáo. Các đơn vị này có những đặc điểm sau: Bao gồm hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. - Số lượng âm tiết có thê là 1 (đây, là, trường) có thể là 2 (mẫu giáo) hoặc lớn hơn 2. - Không thể chia nhỏ ra nữa mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa củ (các từ “dây”, “là”, “trường” không thê phân nhỏ ra nữa, từ “mẫu giáo” không thê chia nhỏ ra mà vẫn giữ nguvên ý nghĩa cũ). - Có thê tồn tại độc lập, nghĩa là chúng có thể tách ra khỏi câu mà vẫn có ý nghĩa như vậy, chúng có thể dùng để đặt một câu khác. Các đơn vị trên đây được gọi là từ. Có thể phân chia các từ tiếng Việt về các mặt cấu tạo thành: - Từ đơn. - Từ phức gồm từ láy và từ ghép. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- II. TỪ ĐƠN Đại bộ phận các từ đơn là từ đơn một âm tiết. Chúng mang những đặc trưng ngũ nghĩa chủ yếu của từ vựng tiếng Việt. Có một số ít từ đơn đa âm tiết như: bù nhìn, mồ hôi, bồ hóng... Có thể trước kia chúng là từ phức, song hiện nay các âm tiết này đá m ất nghĩa. Có một sô từ đơn đa âm tiêt là các từ vay mượn từ các ngôn ngữ Ân - Âu như: cà phê, ô tô, pô pơ lm ... (lì. TỪ LÁY 1. Từ láy Là những từ trong đó các âm tiết có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm, hoặc giống nhau ỏ phụ âm đầu (chắc chắn, làm lụng, bàn bạc ...) hoặc giông nhau ở vần (bối rối, lì xì, lừ đừ...), hoặc có những âm tiết giông nhau hoàn toàn (chuồn chuồn, xanh xanh...)- Các âm tiết trong từ láy thường có những thanh điêu tương ứng với nhau: các thanh ngang, thanh sắc, thanh hỏi, và các thanh huyền, thanh ngã, thanh nặng thường đi với nhau. Ví dụ: lo lắng, chim chóc, bé bỏng, tròn trĩnh, đẹp đẽ, người ngợm v.v... v ề mặt ý nghĩa, từ láy có giá trị gợi cảm. có tính cụ thế, sinh động. 2. Các loại từ láy a. Láy đôi : Loại láy đôi được chia ra thành hai kiểu: láy hoàn toàn và láy bộ phận. - Láy hoàn toàn: Hai thành tô", có sự tương ứng hoàn toàn như: rầm rầm, oang oang, xa xa... Do phát âm nhẹ ở âm tiết đầu nên có hiện tượng biến thanh, biến vần. Biến thanh theo quy tắc đã nêu trên, còn biến vần theo quy tắc sau. p —>• m như: đèm đẹp. chiêm chiếp, cầm cập... t -» n như: san sát, tôn tốt, chan chát... c -> ng như: eng éc, ang ác, rừng rực... 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ch —> nh như: chênh chếch, anh ách, bình bịch... - Láy bộ phận: + Từ láy vần: 0 kiểu láy này, tiếng gốc thường đứng sau tiếng láy lại 1 - b như: lèm bèm b - nh như: bắng nhắng 1- d như: lờ đò b - r như: bôi rối 1 - k như: luẩn quẩn c - nh như: càu nhàu 1—đ như: lò đờ t - m như: táy máy 1 - r như: líu ríu h - t như: hấp tấp 1 - t như: lúng túng v.v... + Từ láy âm đầu: vội vã, dễ dãi, múa may, hổ hênh, rầu rĩ, náo nức... Các từ láy có tiếng gôc đứng sau ít hơn, ví dụ: lấc láo, lung lay, tấm tức... b. Láy ba: Từ láy ba trong tiếng Việt không nhiều lắm. Ví dụ: tẻo tèo teo, cuông cuồng cuồng, dửng dừng dưng, sát sàn sạt, khít khìn khịt... c. Láy bôn: Hình thức láy bốn thường được xây dựng trên cơ sở các từ láy đôi. Đại bộ phận trường hợp được cấu tạo như sau: Lặp lại hai lần từ láy đôi cơ sở, trong khi lặp, đối vần của yếu tố thứ hai thành vần a hay à, ơ, ví dụ: Khấp khểnh -» khấp khểnh khấp khểnh —>khấp kha kháp khểnh. Hì hục » hì hục hì hục > hì hà hì hục - Hớt hải -> hớt hải hớt hải -> hổt hơ hốt hải Hoặc trong khi lặp, biên đôi thanh điệu sao cho hai yếu tô’ đều mang thanh điệu thuộc âm vực cao, hai yếu tô' sau mang thanh điệu thuộc âm vực thấp. Ví dụ: lảm nhảm làm nhàm, ỉoáng choáng loạng choạng. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Kiểu láy bôn thứ ba có nguyên tắc, cấu tạo sau: Tách đôi từ láy đôi cơ sở, ghép thêm vào mỗi âm tiết của từ láy đôi cơ sở một âm tiết điệp vần với nó. Ví dụ: Nhồm nhoàm -> lồm nhồm loàm nhoàm Thơ thẩn -» lơ thơ lẩn thẩn Kiểu láy bôn cuối cùng có mô hình cấu tại là AB —AABB: vội vội vàng vàng, hăm hăm hở hơ... 3. Ý nghĩa của các từ láy Có thể nêu lên yếu tô’ như sau: a. Diễn đạt sự lặp đi lặp lại của sự vật, hành động. Ví dụ: ngày ngày, đêm đêm. người người, gật gật, vẫy vẫy... b. Giảm nhẹ cường độ hoạt động, mức độ của tính chất. Ví dụ: thinh thích, sờ sợ, mằn mặn, đăng đắng, khang khác... c. Tăng cường của tính chất, trạng thái. Ví dụ: (đen) láy láy, (xanh) lè lè, sạch sành sanh, vội vội vàng vàng, lúng ta lúng túng... d. Các từ láy mà yếu tố ở trước có vần “ấp” diễn tả sự dao động đểu đặn theo chiều lên xuông hoặc theo tình th ế hiện ra - mất đi. Ví dụ: mấp mô, khấp khểnh, lấp ló, thập thò... đ. Các từ láy mà yếu tô' ở sau có vần “iếc” có sắc thái phủ định hoặc mỉa mai, đùa bỡn. Ví dụ: ghế ghiếc, phở phiếc, xe đạp xe điếc... Những trường hợp láy với vần “ung”, “ang1' giông như “iếc” nhưng có phạm vi hẹp hơn. Ví dụ: đàn ông đàn ang, hoa tai hoa tung... e. Các từ láy có giá trị biểu cảm yếu tô'cơ bản: ngưòi ngợm, nghề ngỗng, hoa hoét, nhớ nhung, quấn quýt. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Láy là một phương thức tạo từ của tiếng Việt. Các từ láy có tác dụng miêu tả kèm theo những cách đánh giá chủ quan của người nói trước sự vật, hiện tượng, Các từ láy là công cụ tạo hình đắc lực của các tác phẩm văn học —nghệ thuật. II. TỬ GHÉP 1. Từ ghép Là từ trong đó các thành tố có ý nghĩa được kết hợp với nhau. Các thành tô' này có thể độc lập hay không độc lập. Ví dụ, trong những từ ghép như: xe đạp, trông nom, tươi sáng... các thành tố thuộc loại có ý nghĩa và độc lập; trong những từ ghép như: quốc gia, độc lập, tô quốc... các thành tô thuộc loại có ý nghĩa nhưng không độc lập. Từ ghép chia ra hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. 2. Từ ghép đẳng lập Từ ghép đẳng lập là những từ cấu tạo bằng hai thành tố có vai trò ngang hàng với nhau. Ví dụ: đẹp tươi, nhà cửa, ăn ở... vể nghĩa, những từ ghép đẳng lập có những thành tố đồng nghĩa, gần nghĩa với nhau (bịa đặt, to lớn, bè phái...) hoặc phản nghĩa với nhau (nhỏ to, sông chết, lợi hại, mua bán) hoặc biếu thị sự vật, hiện tượng, tính cách thường xuất hiện gần nhau (bài vở, ăn nói, bay liệng, mềm mỏng, đắng cay). 3. Từ ghép chính phụ Từ ghép chính phụ là những từ cấu tạo bàng hai thành tố không có vai trò ngang nhau, một thành tố giữ vai trò chính, một thành tố đóng vai trò phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tô' chính. Ví dụ: áo dài, nhà máy, kết quả, cà chua... T rật tự thông thường là thành tô" chính đi trước, thành tô phụ đi sau. Có nhiều kiểu kết câu chính phụ: 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- a. Những từ ghép có thành tô chính chỉ sự vật - Sự vật - sự vật: m ặt trời, tên lửa, đường sắt, dầu hoá... - Sự vật - hoạt động: xe đạp, sân bay, bàn là... - Sự vật - tính chất: áo dài, cà chua, chợ đen... b. Những từ ghép có thành tô chính chỉ hoạt động - Hoạt động - sự vật: trả lời, ăn ý, trả đũa, kết quả, cầm đầu... - Hoạt động - hoạt động: chia rẽ, bỏ rơi, ăn cướp, ăn trộm, đánh ngã... - Hoạt động - tính chất: bôi nhọ, soi sáng, xoa dịu, làm già, ăn non... c. Những từ ghép có thành tô'chính chỉ tính chất - Tính chất - sự vật: mát tay, tốt bụng, vui tính, to đầu... - Tính chất - hoạt động: tươi cười, khéo nói, ham chơi... Tính chất - tính chất: nhẵn bóng, tươi mát, ngọt lịm. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Chương II QUÁN NGỮ, THÀNH NGỮ I. QUÁN NGỮ Quán ngữ là những kết cấu cố định được đưa vào lòi nói dưới dạng có sẵn đê liên kết, đưa đẩy rào đón hoặc nhấn mạnh nội dung cần diễn đạt. Mỗi phong cách có những quán ngữ riêng, chang hạn phong cách khẩu ngữ thường có những quán ngữ nhu: nói kh í vô phép, nói bỏ ngoài tai, nói đùa chứ, của đáng tội, lạy trời lạy đất... Trong phong cách khoa học, chính luận thường thấy các quán ngữ như: như trẽn đã nói, có thể nói rang, thiết nghĩ, nói cách khác, nói tóm lại, đáng chú ý là... Quán ngữ phụ thêm một sắc thái nào đó chứ không góp phần diễn đạt nội dung cơ bản của câu, của đoạn. II. THÀNH NGỮ 1. Thành ngữ là m ột đơn vị bền vữ ng do m ột s ố tu từ tô hợp lại biểu đạt m ột ý n ghĩa n hất định. Thành ngữ ra đòi không chỉ do nhu cầu định danh mà còn do nhu cầu nhận thức các hiện tượng một cách sâu sắc hơn, do yêu cầu của mĩ cảm trong giao tiếp. 2. Nghĩa của thành ngữ không phải do nghĩa của từng thành tố cấu tạo ra. Khi dùng những thành ngữ như: giận cá chém thớt, già kén kẹn hom, há miệng chờ sung... người ta chỉ nghĩ đến nghĩa của toàn bộ thành ngữ, chứ không chú ý đến nghĩa của từng từ một. Sự vật, sự việc, hình ảnh được miêu tả 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- trong thành ngữ có quan hệ mật thiết với những sự vật, sự việc cụ thể trong đời sông vật chất, tinh thần của nhân dân và được chuyển dịch theo các phương thức chuyển nghĩa trong tiêng Việt như phương thức so sánh, phương thức ẩn dụ và hoán dụ: rối như tơ vò, chân lấm tay bùn, giận cá chém thớt... Nhờ vậy thành ngữ tiếng Việt có tính hình tượng độc đáo và đậm đà, trỏ thành một loại đơn vị giầu sắc thái tu từ trong tiếng nói dân tộc. Tiếng Việt dùng nhiều thành ngữ vay mượn của tiếng Hán như: cẩn tắc vô ưu, độc nhất vô nhị, danh chính ngôn thuận, thực sự cầu thị, xuất quỷ nhập thần... Có những thành ngữ dịch từ tiếng Hán như: đánh trống qua cửa nhà sấm (kính cổ lôi môn), cười ngựa xem hoa, trăm hoa đua nở... Thành ngữ là những kết cấu cố định, tuy vậy thành ngũ cũng biến đổi theo sự phát triển của xã hội, có những thành ngữ mổi xuất hiện (trị bệnh cứu người, vườn không nhà trống, thi đua ái quốc) và có những thành ngữ ít được dùng hoặc hoàn toàn không được dùng nữa do diễn đạt những nội dung không phù hợp với tư tưởng, tình cảm của con người trong xã hội mới (lá ngọc cành vàng, lờ đờ như rợ xuống đồng bằng). 3. Thành ngữ tiếng Việt gồm từ ba thành tố đến tám thành tố. Thành ngữ gồm bốn từ chiếm đại bộ phận số lượng thành ngữ tiếng Việt và xây dựng theo các kiểu sau: —Kiêu một nhóm từ: + Nhóm từ chính phụ: có nhóm từ chính phụ do danh từ làm trung tâm (nước m ắt cá sấu), động từ làm trung tâm (vơ đũa cả nắm), tính từ làm trung tâm (đắng như bổ hòn). + Hai nhóm từ chính phụ đẳng lập: Ví dụ: miệng hùm gan sứa, đâm bị thóc chọc bị gạo, bàn mưu tính kế, dầm sương dãi gió, khéo ăn khéo nói... 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- - Kiểu kết cấu chủ —vị: + Một kết câu chủ —vị. Ví dụ: gà trông nuôi con, chuột sa chĩính gạo, gái đĩ già mồm, ếch ngồi đáy giếng... + Hai kết câu chủ —vị đẳng lập: Ví dụ: đầu bù tóc rối, mẹ tròn con vuông, ông nói gà, bà nói vịt... Tính chất kết cấu bền vũng giữa các yếu tố làm cho thành ngữ trỏ thành một khối thống nhất hoàn chỉnh, khi dùng phải đưa nguyên cả khôi vào lời nói. Không thể thay đổi, thêm bớt một yếu tô' nào trong tô hợp, cũng không thể đảo lộn kết cấu của thành ngữ. Cách dùng linh hoạt sáng tạo một sô' thành ngữ làm nảy sinh một sô biến thê bên cạnh các nguyên thế, chẳng hạn sự biến đổi trậ t tự các yếu tô. Sự thay đôi thêm, bớt một số yếu tố không làm thay đổi cấu trúc nghĩa và cấu trúc hình thức của thành ngữ. Bác Hồ viết: "Chúng bắt bớ, tù đầy, chém giết, trẻ không tha, già không t ừ ’ Bác đã thay "từ' cho “thương" trong thành ngữ "trẻ không tha, già không thương' vì dùng “thương’ không hợp với quân giặc tàn bạo. 4. Sự duy trì cấu trúc có tính chất đối ứng làm cho thành ngữ có tính cô’ định. Ớ những thành ngữ có sự đối lập về ngũ nghĩa, giữa hai vế thường diễn đạt hai nội dung trái ngược nhau nhưng không phủ định lẫn nhau mà nhằm nói lên được bản chất của sự việc, hiện tượng. Ví dụ: - Tiền m ất tật m ang - Ă n cám trả vàng - Miệng nam mô, bụng một bổ dao găm Ớ thành ngữ, chủ yếu thấy sự đối lập bàng, trắc, tức là sự đối lập giữa hai nhóm thanh, nhóm thanh nặng, huvền và nhóm thanh sắc, hỏi, nặng, ngã. Nếu âm tiết cuối của vế đầu là trắc thì âm tiết cuối của vế sau là bàng hoặc ngược lại. Ví dụ: 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- - Gà sống nuôi con (trắc —bằng) - Ngậm máu phun người (trắc —bằng) - Hoa hòe hoa sói (bằng - trắc) - Trống đánh xuôi, kèn thôi ngược (bằng —trắc) Hai bộ phận thường có sô' lượng âm tiết như nhau nên sự đối lập bằng trắc tạo cho thành ngữ một sự cân đôi nhịp nhàng. Một đặc điểm thấy à cấu trúc của rấ t nhiều thành ngữ, đó là tính chất điệp, ở những thành ngữ bôn âm tiết, thường thì âm tiết thứ ba điệp với âm tiết thứ nhất. Ví dụ: - Lạ nước lạ cái - Bán sông bán chết - Ă n bớt ăn xén - Ba cọc ba đồng - Một lòng một dạ Hiện tượng điệp vần thường thấy trong các th àn h ngữ có từ năm âm tiết trở lên. Ví dụ: - Ong nói gà bà nói VỊt - Cõng rắn cắn gà nhà - Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông - Lử đ ủ lừ đừ như ông từ vào đền Về nội dung ngữ nghĩa, các vế thường được diễn đạt theo một hướng, bô sung, nhấn mạnh cho nhau. 5. Trong phong cách hành chính, phong cách khoa học người ta phản ánh hiện thực bằng tư duv logic, cho nên hấu như không dùng đến thành ngữ. Còn trong phong cách nghệ thuật, thành ngữ với tính chất ví von, so sánh giầu hình ảnh, giầu nhạc điệu đã được nhà văn vận dụng trong các tác phẩm của mình để mô tả cuộc sông sinh động, muôn hỉnh, muôn vẻ. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trong văn chính luận của Hồ Chí Minh, thành ngữ cũng được riử dụng nhiều, vì người đọc người nghe là quần chúng cách mạng, đại bộ phận là nông dân nên rấ t quen thuộc với lối nói giầu hình ảnh của th àn h ngữ. Trong các tác phẩm dành cho trẻ mẫu giáo, chúng ta cũng thấy xuất hiện các thành ngữ tương đối dễ hiểu đôi với trẻ như: ăn trắng mặc trơn, dầm sương dãi nắng... c ầ n cho trẻ làm quen vối thành ngữ, một loại đơn vị giàu sắc thái tu từ của tiếng Việt,. CÂU HỎI 1. Từ là gí? 2. Từ láy chia thành các kiểu nào? Ý nghĩa của từ láy? 3. Phân biệt từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. 4. Nêu một sô'kiểu cấu trúc của từ ghép chính phụ. 5. Nghĩa cúa thành ngữ? 6. Nêu một số kiểu kết cấu của thành ngữ BÀI TẬP IU , tổ hợp nào là từ lấy^từ_gbép-^Ẳ6gíy, Trong những tổ hợp sau, ìáy,JÀỈ_gìiẺp-Ịằỷ lập, từ ghép chính phụ: ănn kẹo, ăn ý, cầm (ỊtỊỆ^^ệỊỊệÚĩăằt,. nhà h to, to đầu, sân chcÂ, sân bay, trả tiền, trả ^ơỉV'tr^/đựá, ịu quấn, mềm mỏng, khấp khênh. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Chương III Ỷ NGHĨA CỦA TỪ I. KHÁI NIỆM VỂ Ý NGHĨA CỦA TỪ Từ là đơn vị gồm hai mặt: hình thức và nội dung. Từ “em” chẳng hạn, về hình thức được thể hiện bằng một âm tiế t, từ “học tập” được thể hiện bằng hai âm tiết. Nghĩa của từ là nội dung mà từ truyền đạt: những hiện tượng, sự vật, tính chất khách quan, những tình cảm, thái độ đánh giá về hiện tượng sự vật v.v... Hình thức và ý nghĩa của từ có quan hệ gán bó chặt chẽ với nhau. Do khái niệm và nghĩa của từ có chỗ giống nhau cho nén có một số người cho rằng nghĩa của từ và khái niệm trùng nhau. Khái niệm và nghĩa của từ đều tồn tại trong ngôn ngữ. nhưng khái niệm là của chung nhân loại được thể hiện trong những ngôn ngữ khác nhau, còn nghĩa của từ mang sắc thái dân tộc và được hệ thống ngôn ngữ hạn chế. Những từ như: “bàn’ (tiếng Việt), “Cmoji” (tiếng Nga), “table” (tiếng Pháp. Anh) có nghĩa giống nhau là cái bàn, nhưng lại có khái niệm khốc nhau do sự khác nhau về hệ thống ngôn ngữ. Ví dụ từ “bàn” trong tiếng Việt chỉ những vật có mặt phẳng (bàn cò, bàn chân...), chỉ số lần được thua (thắng ba bàn, bôn bàn...). Nghĩa của từ còn khác khái niệm ở chỗ: khái niệm không có sắc thái tình cảm, còn nghĩa của từ có tính chất chủ quan nên có sắc thối tình cảm. Trong tiếng Việt, những từ như ■‘chiến sĩ’-, ' phụ nữ” có nghĩa trang trọng, những từ như “đàn bà”, 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- “lính” có nghĩa bình thường, có khi mang sắc thái coi thường. Tính không đồng n h át giữa ý nghĩa của từ và khái niệm còn thể hiện ở chỗ một từ có thể biểu thị nhiều khái niệm, một khái niệm được biểu thị bằng nhiều từ. Từ “nưốc” có thể biểu thị hợp nhất H20 ở thê lỏng, không màu, không mùi, không vị, nhưng cũng có thể được dùng để chỉ một châ't lỏng trên mặt đất: nước ao, nước sông, nước biển...; dùng để chỉ chất lỏng trong hoa quả: nước chanh, nước dừa... Cùng biểu thị khái niệm “không sống nữa”, có thể có nhiều từ như: hi sinh, từ trần, bỏ mạng, ngoẻo, ngủm củ tỏi... Tuy nghĩa của từ không đồng nhất với khái niệm song nó hình thành trên cơ sỏ khái niệm. Do vậy, cần xác định ý nghĩa của tù trên cơ sở khái niệm. II. TÍNH ĐA NGHĨA CỦA TỪ 1. Từ một nghĩa Từ một nghĩa là từ chỉ có một nội dung, ý nghĩa thường dùng làm thuật ngữ khoa học. Từ một nghĩa không phụ thuộc vào văn cảnh, nó có tính độc lập về ý nghĩa. 2. Từ nhiều nghĩa Từ nhiều nghĩa là những từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng có liên quan ít nhiều đến nghĩa chính. Tính chất nhiều nghĩa của từ là nét đặc trưng của hầu hết các từ trong nhiều thứ tiếng. Ví dụ: từ “ăn” trong tiếng Việt có nhiều nghĩa: 1) Đưa thức ăn vào miệng: ăn cơm, ăn bánh... 2) Án cơm, ăn cỗ trong những dịp đặc biệt như tết, giỗ, cưới: ăn tết, ăn giỗ... 3) Sinh sống: làm đủ ăn. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tiếng Việt thực hành A: Phần 1
107 p | 1918 | 480
-
Giáo trình Tiếng Việt II: Phần 1
69 p | 808 | 152
-
Giáo trình Tiếng Việt thực hành (bậc cao đẳng): Phần 1
71 p | 558 | 78
-
Giáo trình Tiếng việt, văn học và phương pháp phát triển cho trẻ dưới 6 tuổi: Phần 1 - NXB Hà Nội
183 p | 237 | 65
-
Giáo trình Tiếng Việt thực hành (dành cho học sinh hệ Trung học): Phần 1
56 p | 262 | 61
-
Giáo trình Tiếng Việt thực hành - Đại học Sư phạm Hà Nội
69 p | 1754 | 56
-
Giáo trình Tiếng Việt (Dùng cho hệ đào tạo từ xa - ngành Giáo dục mầm non): Phần 2
54 p | 176 | 48
-
Giáo trình Tiếng Việt (Dùng cho hệ đào tạo từ xa - ngành Giáo dục mầm non): Phần 1
90 p | 206 | 45
-
Giáo trình Tiếng Việt - Văn học & phương pháp giảng dạy: Phần 2
34 p | 152 | 33
-
Giáo trình Tiếng Việt - Văn học & phương pháp giảng dạy: Phần 1
32 p | 154 | 30
-
Giáo trình Tiếng Việt và tiếng Việt thực hành: Phần 1 - PGS. TS. Lã Thị Bắc Lý
77 p | 143 | 26
-
Giáo trình Tiếng Việt và tiếng Việt thực hành: Phần 2 - PGS. TS. Lã Thị Bắc Lý
99 p | 136 | 26
-
Giáo trình Tiếng Việt (giáo trình đào tạo giáo viên mầm non) (Tập 2): Phần 2
67 p | 122 | 22
-
Giáo trình Tiếng Việt thực hành: Phần 1
118 p | 90 | 20
-
Giáo trình Tiếng Việt cho người nước ngoài (Chương trình cơ sở): Phần 2
114 p | 34 | 15
-
Thử đánh giá việc biên soạn giáo trình tiếng Việt như một ngoại ngữ
19 p | 105 | 13
-
Giáo trình Tiếng Việt cao cấp 2: Phần 1 - Trần Trí Dõi
80 p | 34 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn