Giáo trình Tổ chức sản xuất và an toàn lao động - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
lượt xem 8
download
Giáo trình "Tổ chức sản xuất và an toàn lao động" cung cấp cho học viên những nội dung về: đại cương công tác bảo hộ lao động; an toàn lao động trong công tác trắc địa; tổ chức sản xuất trong trắc địa; định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán khảo sát trắc địa;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Tổ chức sản xuất và an toàn lao động - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
- BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH TS. BÙI NGỌC HÙNG GIÁO TRÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG DÙNG CHO BẬC ĐẠI HỌC (LƯU HÀNH NỘI BỘ) 1 QUẢNG NINH, 2017
- CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1.1. NỘI DUNG,MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BHLĐ 1.1.1. Nội dung của công tác BHLĐ Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Kỹ thuật an toàn - Vệ sinh lao động - Luật lao động a. Kỹ thuật An toàn lao động: Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phong ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và thao tác làm việc an toàn thích ứng. Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn, các văn bản khác về lĩnh vực an toàn. Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau: - Xác định vùng nguy hiểm - Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc bảo đảm an toàn - Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, biển báo, trang bị bảo hộ cá nhân. b. Vệ sinh lao động: Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động, trước hết phải nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố trong môi trường lao động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động. 2
- Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm: - Xác định khoảng cách về vệ sinh - Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe - Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe - Biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường - Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ thuật chống bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện từ trường… Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu tố có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. c. Luật bảo hộ lao động: Luật BHLĐ là một bộ phận của Luật Lao động bao gồm các văn bản, chỉ thị của Nhà nước quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, các chế độ bồi dưỡng cho người lao động. Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm: Các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động. Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về vệ sinh lao động như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động, các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động… Những nội dung của công tác bảo hộ lao động nêu trên là rất lớn, bao gồm nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, hiểu được nội dung của công tác bảo hộ lao động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và có biện pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt. 1.1.2 . Mục đích Công tác BHLĐ một lĩnh vực nghiên cứu về những vấn đề bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho người lao động. Vì lao động là một hoạt động lớn nhất của con 3
- người, nó tạo lên của cải, vật chất và tinh thần. Lao động có năng suất cao là nhân tố quyết định đến sự phát triển. Bảo hộ lao động nhằm góp phần đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Đảm bảo cho người lao động làm việc trong môi trường đủ tiêu chuẩn. Bảo hộ lao động còn nghiên cứu tìm ra các nguyên nhân gây ra các tai nạn lao động, trên cơ sở đó đề ra các nguyên tắc phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cá nhân cũng như của doanh nghiêp. Trong quá trình lao động và nâng cao hiệu quả trong lao động. Trên cơ sở đó người lao động biết tự chấp hành và tuyên truyền giúp đỡ đồng nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các quy phạm an toàn lao động đã đề ra và giữ gìn môi trường làm việc, đảm bảo tốt nhất về VSCN. Để đảm bảo cho người lao động trong quá trình sản xuất trước các mối đe doạ về tai nạn gây ra Nhà nước đã ban hành hệ thống chế độ chính sách, luật bảo hộ lao động hình thành cùng với quá trình xây dựng luật pháp nước ta Năm 1991 pháp lệnh bảo hộ lao động đã được nhà nước ban hành.Trong pháp lệnh đã quy định rõ nội dung trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước,các ngành các cấp,các tổ chức đoàn thể,các giám đốc,chủ cơ sở (những người sử dụng lao động) cũng như người lao động trong công tác bảo hộ lao động. Công tác quản lý nhà nước về bảo hộ lao động được chỉ rõ trong điều 29,chương VI- Pháp lệnh bảo hộ lao động năm 1991 có hiệu lực từ ngày 1.1.1992 như sau:Quản lý nhà nước về BHLĐ bao gồm - Xây dựng và qui định về BHLĐ - Xây dựng chương trình quốc gia về BHLĐ và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của nhà nước - Thanh tra việc thực hiện các quy định về BHLĐ Cùng với pháp lệnh về bảo hộ lao động thì luật lao động của nhà nước được công bố ngày 5/7/1994 đã quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động. 4
- Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định. - Luật Lao động 1994. -Pháp lệnh về BHLĐ - 1991 - Các chế độ BHXH. 1.1.3. Ý nghĩa Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà Nước ta, nó mang nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao. - Ý nghĩa chính trị: Công tác này thể hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về con người. Coi con người là vốn quý nhất nó thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Bảo hộ lao động phản ánh bảo chất của chế độ xã hội và mang ý nghĩa chính trị rõ rệt. Dưới chế độ thực dân phong kiến, giai cấp công nhân và người lao động không hề được quan tâm. Từ khi đất nước giành được độc lập đến nay. Đảng và chính phủ luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động,trên quan điểm “con người là vốn quý nhất “,điều kiện lao động không ngừng được cải thiện,điều này thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng. Bảo hộ lao động tốt là góp phần tích cực vào việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất chủ nghĩa. Mặt khác, nhờ chăm lo bảo vệ sức khỏe cho người lao động, không những mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ, mà bảo hộ lao động còn mang ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc. - Ý nghĩa về kinh tế: Làm tốt công tác an toàn sẽ đem lại hiệu quả rất lớn về kinh tế. Trong sản xuất, người lao động được bảo vệ tốt, không bị tai nạn, ốm đau bệnh tật, họ sẽ an tâm phấn khởi sản xuất nâng cao năng suất lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất. Do đó thu nhập cá nhân và phúc lợi tập thể sẽ được tăng lên, điều kiện đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện. Ngược lại tai nạn lao động, ốm đau bệnh tật xảy ra nhiều sẽ ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất. Đồng thời chi phí để khắc phục hậu quả do tai nạn, ốm đau cũng rất lớn. Cho nên quan tâm thực hiện tốt bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm 5
- sản xuất đầy đủ, là điều kiện bảo đảm sản xuất phát xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. + Với các doanh nghiệp: Giảm được chi phí khắc phục sự cố, chi phí ngừng việc do sự cố, các chi phí bồi thường... + Với người lao động: Kéo dài được tuổi nghề, duy trì được sức khoẻ, tiền lương. - Ý nghĩa về xã hội: Khi làm tốt công tác này thì sẽ xoá bỏ các mặc cảm về nghề nghiệp từ đó tạo ra sự công bằng xã hội. Giảm được chi phí bảo hiểm, lương hưu, lương ốm, chi phí đào tạo. 1.1.4. Tính chất a. Tính pháp luật: Những nội dung, quy định về công tác BHLĐ được xem như pháp luật của Nhà nước bắt buộc mọi người từ các Bộ cho đến người lao động đều phải nghiêm túc thực hiện. Nếu những người nào cố tình vi phạm gây nên hậu quả đáng tiếc đều bị xử lý trước cơ quan pháp luật Nhà nước. Để làm tốt công tác BHLĐ phải không ngừng đi sâu tuyên truyền giáo dục phát động quần chúng nâng cao ý thức tự giác chấp hành các quy tắc an toàn, động viên quần chúng tham ra tốt công tác này. Bên cạnh đó còn có hình thức kỷ luật đối với những ai vi phạm các quy tắc an toàn, điều lệ an toàn, quy định về chế độ trách nhiệm đối với những người bị sai phạm thể hiện tính chất pháp luật trong bảo hộ lao động. b. Tính quần chúng: Hàng ngày, hàng giờ người lao động phải tiến xúc trực tiếp với máy móc thiết bị và môi trường làm việc, do đó họ có khả năng phát hiện những thiếu sót về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. Muốn đảm bảo an toàn lao động thì việc quan trọng phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy tắc an toàn. Việc này chỉ thực hiện được khi ý thức của quần chúng thấy rõ phải bảo vệ mình và mọi người trong quá trình sản xuất. Tính quần chúng còn thể hiện ở chỗ quần chúng tham gia xây dựng và giám sát thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, tham gia xây dựng quy tác an toàn và góp ý kiến về quy cách các phương tiện phòng nổ. 6
- c. Tính khoa học kỹ thuật: Vì công tác này có liên quan đến tính mạng con người cho nên nó là kết quả của quá trình nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Do đó khoa học càng phát triển công tác an toàn càng hoàn thiện. Tính quần chúng, tính pháp luật, tính khoa học kỹ thuật là 3 tính chất cơ bản, có liên hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau. Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải giải quyết tính chất cơ bản của bảo hộ lao động, làm tốt công tác quần chúng để biến pháp luật của nhà nước thành kỷ luật tự giác của quần chúng, trao khoa học cho quần chúng 1.2.HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1.2.1.Hệ thống tổ chức. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động ở nước ta được thực hiện dưới các hình thức: Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp dưới, tự kiểm tra của cơ sở và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn các cấp. Hệ thống thanh tra Nhà nước về Bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay gồm Thanh tra Nhà nước cơ quan Bộ lao động Tổng liên Bộ y tế chủ quản thương binh đoàn lao động và xã hội Công đoàn tổng Tổng công ty công ty Công đoàn Công ty công ty Phân xưởng Công đoàn phân xưởng 7 Tổ sản xuất Công đoàn tổ sản xuất
- 1.2.2.Trách nhiệm trong công tác bảo hộ lao động a. Trách nhiệm của công nhân Trách nhiệm của người lao động được quy định tại điều 15 chương IV nghị định số 06/CP ngay 20/1/1995 của chính phủ. - Học tập đầy đủ các quy trình về kỹ thuật an toàn lao động theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của doanh nghiệp đề ra. - Nghiêm chỉnh thực hiện, chấp hành đầy đủ các nội quy, quy định Công ty và lệnh sản xuất của Giám đốc. - Sử dụng bảo quản tốt các trang bị phòng hộ lao động. - Luôn đề cao tinh thần làm chủ trong công tác BHLĐ. - Có trách nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây ra mất an toàn. - Có trách nhiệm tham gia giải quyết sự cố theo sự phân công của cấp trên. - Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi, vi phạm của mình để xảy ra tai nạn làm thiệt hại đến tính mạng, tài sản của doanh nghiệp. - Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. - Từ chối tham gia công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ của mình. - Tích cực tham gia vào mạng lưới an toàn viên. b. Trách nhiệm của tổ trưởng: - Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của doanh nghiệp, lệnh của Giám đốc và Quản đốc phân xưởng. - Hướng dẫn an toàn bước 3, nhắc nhở những điều cần đề phòng trong ca sản xuất. Xử lý các vi phạm an toàn trong quyền hạn cho phép. Phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ mất an toàn. c. Trách nhiệm của quản đốc. 8
- - Nghiêm chỉnh chấp hành tất cả các nội quy, quy định của doanh nghiệp, của cơ quan quản lý cấp trên, chỉ thị của Giám đốc và cán bộ được uỷ quyền trong công tác an toàn. - Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Thực hiện đầy đủ kế hoạch BHLĐ đã được duyệt triển khai đúng tiến độ, kịp thời. - Hướng dẫn công nhân quy trình kỹ thuật và an toàn bước 2 cho từng nghề, từng việc và tiến hành triển khai sát hạch. - Kiểm tra các biện pháp an toàn cụ thể trong lệnh sản xuất hàng ngày. - Trực tiếp giải quyết các sự cố xảy ra trong phân xưởng; lập các biên bản sự cố khi xảy ra tai nạn lao động. - Tổ chức, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác an toàn định kỳ d. Trách nhiệm của giám đốc (người sử dụng lao động). Nghiêm chỉnh thực hiện, chấp hành đầy đủ các văn bản của Nhà nước, các chỉ thị của cấp trên trong công tác AT và BHLĐ. - Lập kế hoạch bảo hộ hàng năm cùng với kế hoạch sản xuất và đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời kế hoạch đó. - Lập quy trình kỹ thuật an toàn cho từng nghề, từng máy và tổ chức huấn luyện cho công nhân nắm vững các phương pháp làm việc an toàn. - Hàng tháng, quý tổ chức kiểm tra kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong doanh nghiệp. - Báo cáo thống kê các tai nạn lao động và tìm nguyên nhân TNLĐ để nghiên cứu đưa ra các biện pháp ngăn ngừa cần thiết. - Hàng quý báo cáo tình hình công tác BHLĐ cho cán bộ cấp trên. - Có trách nhiệm khắc phục, giải quyết các sự cố, cấp cứu người bị tai nạn và đảm bảo các quyền lợi của người lao động. e. Trách nhiệm của thanh tra nhà nước. 9
- Bộ lao đông thương binh xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh xã hội địa phương thực hiện chức năng về thanh tran nhà nước về an toàn lao động. Bộ y tế và cơ quan y tế địa phương thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về vệ sinh lao động. Thanh tra nhà nước về an toàn lao động có các quyền hạn sau: - Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động, yêu cầu kiến nghị biện pháp đảm bảo an toàn lao động, cải tiến điều kiện lao động, điều tran tai nạn lao động. - Đến cơ sở sản xuất thuộc đối tượng, phạm vi thanh tra của mình quản lý bất cứ lúc nào để thanh tra về an toàn lao động và yêu cầu người có trách nhiệm nơi tiến hành thanh tra cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu liên quan đến việc thanh tra. - Tạm đình chỉ việc sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động và ấn đinh thời hạn khắc phục nguy cơ đó. - Cảnh cáo, phạt tiền hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự trường hợp vi phạm pháp luật về bảo hộ lao động, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm. Thanh tra Nhà nược về vệ sinh lao động có nhiệm vụ: - Thanh tra việc chấp hành các quy định về vệ sinh lao động, yêu cầu kiến nghị biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường lao động, lao động, điều tra những vụ vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động. - Đến cơ sở sản xuất thuộc đối tượng, phạm vi thanh tra của mình quản lý bất cứ lúc nào để thanh tra về vệ sinh lao động và yêu cầu người có trách nhiệm nơi tiến hành thanh tra cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu liên quan đến việc thanh tra. - Tạm đình chỉ nơi làm việc vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh gây ô nhiễm môi trường lao động và ấn đinh thời hạn khắc phục nguy cơ đó. - Cảnh cáo, phạt tiền hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự trường hợp vi phạm pháp luật về vệ sinh lao động, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm. 10
- Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải chịu trách nhiệm về quyết định và biện pháp sử lý trong quá trình thanh tra. f. Trách nhiệm công đoàn. Nhiệm vụ của công đoàn các cấp về BHLĐ được quy định trong chương VIII, pháp lệnh BHLĐ của nhà nước ban hành ngày 1/1/1992 và chương XIII bộ luật lao động nước CHXHCNVN ban hành ngày 5/7/1994 và nghị định số 06/CP ngày 20.1.1995 của chính phủ quy định chi tiết về một số điều của bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động - Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về BHLĐ, an toàn lao động và vệ sinh lao động - Tổ chức công đoàn phối hợp cung với cơ quan lao động - thương binh xã hội, cơ quan y tế cùng cấp kiểm tra, giám sát việc quản lý nhà nước, việc thi hành các quyết định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động. - Công đoàn là một tổ chức của quần chúng nhằm bảo vệ quyền lợi cho CB CNV trong doanh nghiệp. Vì vậy công đoàn có trách nhiệm tham gia xây dựng các chế độ, kế hoạch BHLĐ, các quy phạm và quy trình về BHLĐ các tiêu chuẩn về VSCN. - Phối hợp với các ngành chủ quản trong doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền các chế độ BHLĐ cho CB CNV. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đó. 1.3. PHÒNG CHỐNG TAI NẠN LAO ĐỘNG. 1.3.1. Tai nạn lao động. a. Khái niện. Tai nạn lao động là sự phá hoại một bộ phận hay toàn bộ cơ thể do tác dụng đột ngột từ bên ngoài như: Cơ giới, điện, hoá chất... Trong khi làm nhiệm vụ được phân công dẫn đến mất một phần hay toàn bộ khả năng lao động của người lao động và nằm ngoài ý muốn của con người. b. Phân loại tai nạn. * Theo mức độ: 11
- - Tai nạn nhẹ: Là tai nạn làm mất khả năng lao động của con người trong một thời gian ngắn. Tai nạn có thời gian điều trị < 15 ngày sau thời gian điều trị người lao động hoàn toàn phục hồi sức khoẻ. - Tai nạn nặng: Là tai nạn làm mất một phần hoặc toàn bộ khả năng lao động của con người vĩnh viễn. - Tai nạn có thời gian điều trị > 15 ngày hoặc sau thời gian điều trị vẫn còn mất một phần hay toàn bộ kỹ năng lao động. - Tai nạn chết người: -Mục đích cách phân loại này: Để xác định các chế độ bảo hiểm. * Theo tính chất tai nạn: - Tai nạn cá nhân: - Tai nạn tập thể: Là tai nạn có > 3 người do cùng một nguyên nhân, ở cùng một chỗ và cùng một thời gian. * Theo tính tác động của tai nạn: - Tai nạn do cơ học (Trong ngành mỏ chiếm tỷ lệ cao). - Tai nạn do nhiệt. - Tai nạn do điện. - Tai nạn do hoá chất. - Tai nạn do trúng độc. - Tai nạn do thiên nhiên... - Mục đích phân loại: Để dự phòng các phương tiện, thuốc men cho phù hợp. *Theo nguyên nhân tai nạn: - Nguyên nhân kỹ thuật: do quy trình công nghệ không thích hợp. - Theo nguyên nhân về tổ chức:Sắp xếp, bố trí làm việc không hợp lý - Nơi làm việc quá chật hẹp (không đảm bảo không gian làm việc). - Chủ quan thiếu cẩn thận. 12
- * Nguyên nhân vệ sinh - Vi phạm những yêu cầu về vệ sinh công nghiệp. - Điều kiện khí hậu không phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh. - Tiếng ồn và tiếng vang quá lớn. - Thiếu trang bị phòng hộ cho người lao động. 1.3.2. Các chỉ số về tai nạn lao động. Để xem xét mức độ thực hiện công tác an toàn và BHLĐ của một đơn vị doanh nghiệp. Thông thường được xem qua các chỉ số: a. Chỉ số mức độ tai nạn lao động (Tần suất tai nạn lao động) K1: A K1 = . 1000‰ N1 Trong đó: - A : Số tai nạn xảy ra trong thời gian thống kê - N2: Số CN viên chức làm việc trong thời gian thống kê b. Mức tai nạn theo ngày công (tần suất tai nạn lao động theo ngày công) K2: A K2 = . 105 ‰ N2 N2: Tổng số ngày công trong thời gian thống kê. c. Chỉ số về mức độ nghiêm trọng của tai nạn lao động K3 A K3 = N3 N3: Tổng số ngày công nghỉ do tai nạn lao động. 1.3.3. Một số biện pháp đề phòng tai nạn lao động cơ bản: - Phải trang bị đầy đủ trang thiết bị BHLĐ. - Phải được học tập các quy trình kỹ thuật, các quy phạm an toàn theo 3 bước. 13
- - Phải được học các quy trình kỹ thuật theo từng nghề. - Kịp thời thay thế các thiết bị đã hư hỏng. - Tăng cường công tác tổ chức tuyên truyền thường xuyên. 1.3.4. Một số quy định của bộ luật lao động về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp. Trách nhiệm người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động: - Sơ cứu và cấp cứu kịp thời đồng thời giữ nguyên hiện trường và báo cáo cho cơ quan lao động, y tế, công an gần nhất. - Trách nhiệm người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. -Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động lập biên bản theo đúng quy định. - Điều trị và khám sức khoẻ định kì cho người lao động và lập hồ sư khám sức khoẻ riêng biệt cho từng cá nhân. - Trách nhiệm khai báo, thống kê báo cáo tất cả các vụ tai nạn lao động cũng như các trường hợp bệnh nghề nghiệp. 1.3.5. Báo cáo thống kê, phân tích tai nạn lao động. - Tất cả các tai nạn lao động người công nhân phải nghỉ từ 3 ngày trở lên phải có báo cáo lên cơ quan cấp trên hàng tháng, quý, năm. - Những trường hợp xảy ra TNLĐ nặng có nguy cơ chết người phải báo cáo ngay, chậm nhất là 1h bằng các phương tiện nhanh nhất: Bộ Chủ quản + Cấp báo cáo : PX GĐ C.ty Viện kiểm sát địa phương Sở Lao động - Người quản lý cấp phân xưởng nơi xảy ra tai nạn phải tổ chức cấp cứu người bị tai nạn và bảo vệ nguyên vẹn hiện trường. a. Lập biên bản tai nạn lao động. Bất kỳ một tai nạn lao động nào mà có thời gian điều trị vết thương > 1 ngày đều phải lập biên bản tai nạn lao động theo mẫu quy định. 14
- - Nội dung mô tả một cách trung thực và đầy đủ, chính xác về đối tượng bị tai nạn, địa điểm, thời gian và diễn biễn của tai nạn. Nguyên nhân trực tiếp của tai nạn và hậu quả của nó. - Người lập biên bản gồm có: Cán bộ phụ trách an toàn cán bộ phân xưởng đó cùng với những người công nhân có mặt tại hiện trường. - Biên bản là cơ sở để: + Xác định trách nhiệm của từng người trong vụ tai nạn. + Xác định quyền lợi người bị tai nạn đồng thời nó là cơ sở tài liệu pháp lý cần thiết. Cũng như là tài liệu cần thiết để tìm ra các biện pháp phòng chống. b. Thống kê và báo cáo. - Cập nhật những tai nạn lao động vào sổ quy định để báo cáo và phân tích. - Hàng tháng, quý phải lập báo cáo theo mẫu. Những vụ tai nạn có thời gian điều trị từ 3 ngày trở lên phải báo cáo lên cơ quan cấp trên và cơ quan lao động địa phương. c. Phân tích tai nạn lao động. (Mục đích là tìm ra nguyên nhân của tai nạn) Phân tích tai nạn lao động có một ý nghĩa hết sức quan trọng dựa vào các kết quả phân tích đó mà người ra có thể phòng chống có hiệu quả các tai nạn lao động hoặc loại trừ các tai nạn lao động đó. Để phân tích tai nạn lao động người ta sử dụng 2 phương pháp: Phương pháp thống kê và phương pháp kỹ thuật. *. Phân tích theo số liệu thống kê: Đây là phương pháp được sử dụng tương đối phổ biến vì nó có tính đến một số chỉ tiêu về tai nạn lao động bằng cách thiết lập nguồn gốc số lượng, tần suất và mức độ nặng nhẹ trong các tai nạn. Sau một thời gian nhất định, sắp xếp các tai nạn theo nguyên nhân, đặc điểm, tuổi đời, tuổi nghề. Từ đó tìm ra các nhóm có nguy cơ cao về tai nạn lao động và từ đó phân tích tìm ra các nguyên nhân về tai nạn lao động. - Ưu điểm của phương pháp này: Phân tích đơn giản, độ chính xác cao 15
- - Nhược điểm: + Để đạt được yêu cầu độ chính xác cao cần tốn nhiều thời gian để thống kê số liệu về tai nạn. + Cùng một số liệu thống kê thì có thể có nhiều cách nhìn nhận khác nhau nên dễ bị nhầm lẫn. *. Phân tích kỹ thuật: - Nghiên cứu cá biệt: Theo cách này người ta lấy một tai nạn cá biệt làm đối tượng nghiên cứu, có thể tìm ra được nguyên nhân và tính hình xảy ra tai nạn cụ thể. Nhưng chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp không thể rút ra quy luật chung. - Nghiên cứu phân nhóm: Trong thời gian nhất định người ta phân tích các tai nạn theo từng nhóm (điều kiện, tính chất hoàn cảnh của các tai nạn, mức độ nặng nhẹ). Việc phân tích được tiến hành theo từng nhóm để rút ra được những kết luận thích đáng và chỉ ra được cách phòng ngừa cho từng loại tai nạn. - Nghiên cứu chuyên khảo: Đối tương có thể là một máy móc thiết bị hay một thao tác kỹ thuật hoặc một phân xưởng. Mục đích của phương pháp là tìm ra khả năng xảy ra tai nạn của mỗi thiết bị, đồng thời cũng nghiên cứu thêm về nơi xảy ra tai nạn. Phương pháp này có ưu điểm là tìm hiểu được khá toàn diện về vấn đề an toàn, đồng thời tìm được những kết luận thoả đáng cho các doanh nghiệp khác. 1.3.6. Các nguyên nhân gây tai nạn lao động: - Do nhận thức công tác bảo hộ lao động của người sử dụng lao động và người lao động không đầy đủ chưa xác lập và thực hiện chế độ an toàn rõ ràng. - Công tác quản lí an toàn yếu kém hệ thống thanh tra chưa phân rõ chức năng nhiệm vụ cụ thể. - Do người lao động làm bừa làm ẩu làm sai quy trình kĩ thuật, làm sai kĩ thuật an toàn. - Thiếu trang bị phòng hộ lao động - Do không đầy đủ đìêu kiện vệ sinh công nghiệp: thiếu ánh sáng, độ ồn cao..v.v - Do tổ chức lao động không khoa học, cán bộ tổ chức yếu kém trình dộ chuyên môn. 16
- 1.4.CÔNG TÁC VỆ SINH CÔNG NGHIỆP 1.4.1. Hệ thống tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh lao động - Nhóm tiêu chuẩn cơ bản: trong nhóm này có 12 tiêu chuẩn đề cập yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất. Tiêu chuẩn an toàn lao động, thuật ngữ, định nghĩa liên quan an toàn: điện, bức xạ kĩ thuật ánh sáng, chất lượng không khí.v.v.. - Nhóm tiêu chuẩn yêu cầu chung và định mức yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất. Nhóm này có 34 tiêu chuẩn đề cập vấn đề vấn chiếu sáng, trường điện từ, bức xạ in hoá, tiếng ồn, tín hiệu âm thanh, tín hiệu màu sắc rung động không khí.v.v.. - Nhóm tiêu chuẩn an toàn thiết bị sản xuất, nhóm này có 53 tiêu chuẩn đề cập vấn đề an toàn đối với thiết bị điện, băng tải, thiết bị nâng hạ, hệ thống thông gió, thiết bị làm lạnh, nén khí nồi hơi, máy kéo.v.v.. - Nhóm quy chuẩn an toàn đối với quy trình sản xuất: nhón này có 11 tiêu chuẩn đề cập vấn đề an toàn, quy phạm an toàn đối với một số việc: gia công gỗ, nhiệt luyện, hàn điện.v.v.. - Nhóm tiêu chuẩn yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân, nhóm này có 53 tiêu chuẩn đề cập phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm: mặt lạ, quần áo, bao tay, giầy.v.v.. 1.4.2. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh công nghiệp. Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức khoẻ người lao động, từ đó tìm ra biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và nâng cao sức khoẻ khả năng lao động cho người lao động. Trong sản xuất, người lao động thường xuyên phải tiếp xúc yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ các yếu tố này gây tác hại nghề nghiệp. ví dụ: thợ mộc, thợ mỏ tác hại là bụi và tiếng ồn Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng sức khoẻ ở nhiều mức độ khác nhau, biểu hiện mệt mỏi suy nhược, giảm khả năng lao động, tăng các bệnh thông thường: cảm cúm… thậm chí gây ra bệnh nghề nghiệp như: phổi, nhiễm độc chì, chất phóng xạ.. Nhiệm vụ vệ sinh công nghiệp bao gồm: - Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất - Nghiên cứu biến đổi sinh lí, hoá có thể sắp xếp tổ chức lao động bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lí 17
- - Nghiên cứu biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao đông. hạn chế ảnh hưởng táchại nghề nghiệp, đánh giá hiệu quả biện pháp. - Quy định tiêu chuẩn vệ sinh chế độ vệ sinh và chế độ bảo hộ lao động - Tổ chức khám tuyển và sắp xếp hợp lí công nhân ở các bộ phận sản xuất cho phù hợp - Quản lí theo dõi tình trạng sức khoẻ tổ chức khám sức khoẻ định kì phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. - Giám định khả năng lao động cho công nhân bị tai nạn lao động mắc bệnh nghề nghiệp và bệnh mãn tính khác. * Phân loại các tác hại nghề nghiệp: -Tác hại liên quan quá trình sản xuất: gồm yếu tố vật lí, hoá học, yếu tố vi sinh vật + Yếu tố vật lí hoá học: điều kiên vi khí hậu trong sản xuất như nhiệt độ, độ ẩm, cường độ bức xạ nhiệt, bức xạ điện từ, bức xạ cao tầng, tiếng ồn độ dung, áp xuất cao.v.v.. bụi chẩt độc hại trong sản xuất. + Yếu tố vi sinh vật: vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm mốc gâybệnh - Tác hại tổ chức lao động + Cường độ lao động quá cao không phù hợp với tình trạng sức khoẻ công nhân + Thời gian làm việc liên tục và quá lâu, làm việc liên tục liên tục thông ca + Chế độ làm việc và nghỉ ngơi không hợp lí, làm việc tư thế gò bó không thoải mái, hoạt động luôn khẩn trương luông căng thẳng quá độ, hệ thần kinh thị giác, thính giác, công cụ lao động không phù hợp trọng lượng hình dáng kích thước - Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn + Thiếu hoặc thừa ánh sáng, hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp lý. + Làm việc ngoài trời có thời tiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông. + Làm việc với thiết bị thông gió kém hoặc thiếu chống bụi, chống nóng, chống độc, khói. + Thiếu trang thiết bị phòng hộ, thực hiện chưa tốt vệ sinh an toàn lao động. + Không gian làm việc chật chội, thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để. 18
- 1.5. BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Khái niệm. Bệnh nghề nghiệp là bệnh mà người công nhân mắc phải có nguyên nhân gây ra bệnh do môi trường làm việc có khí độc, thiếu ánh sáng, tiếng ồn, độ rung..vv 1.5.1. Các loại bệnh nghề nghiệp. -Một số loại bệnh: bệnh bụi phổi, do silic, mangan -Bệnh nhiễm độc: nhiễm độc chì, benzen, thuỷ ngân -Bệnh nhiễm tia phóng xạ tia X -Bệnh điếc nghề nghiệp -Bệnh rung chuyển nghề nghiệp -Bệnh xạm da -Bệnh lao, viêm gan -Bệnh nhiễm độc do hoá chất trừ sâu: nicotin -Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp - Bệnh nấm, thấp khớp 1.5.2.Phòng chống tác hại trong sản xuất . 1.5.2.1. Phòng chống bụi. Bụi là tập hợp các hạt khoáng vật phân tán, mịn, tham gia vào bầu không khí trong quá trình tiến hành các công tác và có khả năng tồn tại trong trạng thái lơ lửng trong một thời gian tương đối dài. Bụi trong quá trình sản xuất có ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ con người. Căn cứ vào tác dụng đối với cơ thể, bụi được phân thành hai loại - Loại gây độc: Chì, Manngan....có thể gây nhiễm độc, làm giảm thị lực của mắt... - Bụi không chỉ gây độc: Bụi than, bụi đá không những gây độc mà còn gây nổ và là nguyên nhân gây nhiều bệnh bụi phổi khác nhau 1. Nồng độ bụi và cách xác định. a. Nồng độ bụi trong không khí . 19
- Nồng độ bụi là trọng lượng bụi chứa trong một đơn vị thể tích không khí có bụi. Nồng độ bụi được biểu diễn dưới 2 dạng: - Dạng trọng lượng: Là trọng lượng bụi tính bằng mg trong 1m3 không khí (mg/m3), khí hiệu là K - Dạng số hạt: Là số hạt chứa trong 1cm3 không khí b. Phân loại không khí theo nồng độ bụi. - Không khí ít bụi: K < 1mg/m3. - Không khí hơi bụi: K = 1-1,5 mg/m3. - Không khí bụi: K = 5-10 mg/m3. - Không khí rất bụi: K = 10 - 20 mg/m3. - Không khí cực kỳ bụi: K < 100 mg/m3. 2. Các phương pháp xác định nồng độ bụi a. Xác địng nồng độ bụi theo trọng lượng - Sử dụng thiết bị dựa trên nguyên tắc lọc khí: Hút một không khí nhất định không khí có chứa bụi qua một bộ lọc. Cân bộ lọc trước và sau không khí chứa bụi đi qua ta xác định được lượng bụi bị bộ lọc giữ lại rồi chia cho thể tích không khí hút qua . Cuối cùng xác định được nồng độ bụi theo trọng lượng. Thời gian và lượng không khí hút qua phụ thuộc vào nồng độ bụi. Cụ thể, khi nồng độ bụi càng nhỏ thì lượng không khí hút qua càng lớn: P2 P1 K .1000 , mg/m3 V .t 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Hàn - Trình độ: Cao đẳng nghề
40 p | 73 | 12
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
57 p | 43 | 8
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
40 p | 42 | 6
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề Kỹ thuật xây dựng - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
42 p | 44 | 6
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
89 p | 30 | 6
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề Điện Công nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
41 p | 40 | 5
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
67 p | 25 | 5
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất cơ khí (In lần thứ nhất): Phần 1
141 p | 15 | 5
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
75 p | 37 | 4
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất cơ khí (In lần thứ nhất): Phần 2
113 p | 21 | 4
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Kỹ thuật xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
33 p | 7 | 3
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
70 p | 21 | 3
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
38 p | 18 | 3
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ cao đẳng): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
50 p | 40 | 3
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Ngành: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng/Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
110 p | 7 | 2
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Ngành: Công nghệ ô tô - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
38 p | 4 | 1
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Ngành: Gia công và thiết kế sản phẩm mộc - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
21 p | 2 | 1
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Ngành: Mộc xây dựng và trang trí nội thất - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
20 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn