intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tối ưu hóa - PGS.TS. Nguyễn Hải Thanh

Chia sẻ: 326159487 326159487 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:187

376
lượt xem
125
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tối ưu hóa do PGS.TS. Nguyễn Hải Thanh biên soạn nhằm giúp cho các bạn nắm được những kiến thức về cơ sở lý thuyết, các thuật toán tối ưu cơ bản để áp dụng cho phần mềm tối ưu tính toán giải các bài toán kinh tế, công nghệ và quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tối ưu hóa - PGS.TS. Nguyễn Hải Thanh

  1. Trường Đại học Nông nghiệp I PGS. TS. NGUYỄN HẢI THANH Tối ưu hóa Giáo trình cho ngành Tin học và Công nghệ thông tin Nhà xuất bản Bách khoa – Hà Nội 1
  2. Mã số: 920 − 2006 / CBX / 01 − 130 / BKHN 2
  3. MỤC LỤC 6 MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG I. BÀI TOÁN TỐI ƯU TỔNG QUÁT VÀ ỨNG DỤNG 7 1. BÀI TOÁN TỐI ƯU TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI 1.1. Bài toán tối ưu tổng quát 7 1.2. Phân loại các bài toán tối ưu 8 9 2. ỨNG DỤNG BÀI TOÁN TỐI ƯU GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ THỰC TẾ 2.1. Phương pháp mô hình hóa toán học 9 2.2. Một số ứng dụng của bài toán tối ưu 10 CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP ĐƠN HÌNH GIẢI BÀI TOÁN 16 QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 16 1. MÔ HÌNH QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 1.1. Phát biểu mô hình 16 1.2. Phương pháp đồ thị 17 19 2. PHƯƠNG PHÁP ĐƠN HÌNH 2.1. Tìm hiểu quy trình tính toán 19 2.2. Khung thuật toán đơn hình 23 23 3. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐƠN HÌNH 3.1. Phát biểu bài toán quy hoạch tuyến tính dạng chính tắc 23 3.2. Công thức số gia hàm mục tiêu 25 3.3. Tiêu chuẩn tối ưu 26 3.4. Thuật toán đơn hình cho bài toán quy hoạch tuyến tính dạng chính tắc 27 29 4. BỔ SUNG THÊM VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐƠN HÌNH 4.1. Đưa bài toán quy hoạch tuyến tính về dạng chính tắc 29 31 4.2. Phương pháp đơn hình mở rộng 33 4.3. Phương pháp đơn hình hai pha 35 4.4. Phương pháp đơn hình cải biên 41 BÀI TẬP CHƯƠNG II 44 CHƯƠNG III. BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG 44 1. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU 1.1. Phát biểu bài toán 44 1.2. Ý nghĩa của bài toán đối ngẫu 45 1.3. Quy tắc viết bài toán đối ngẫu 46 1.4. Các tính chất và ý nghĩa kinh tế của cặp bài toán đối ngẫu 48 53 2. CHỨNG MINH MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CẶP BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU 2.1. Định lý đối ngẫu yếu 54 2.2. Định lý đối ngẫu mạnh 54 2.3. Định lý độ lệch bù 56 57 3. THUẬT TOÁN ĐƠN HÌNH ĐỐI NGẪU 3
  4. 3.1. Quy trình tính toán và phát biểu thuật toán 57 3.2. Cơ sở của phương pháp đơn hình đối ngẫu 61 62 4. BÀI TOÁN VẬN TẢI 62 4.1. Phát biểu bài toán vận tải 66 4.2. Các tính chất của bài toán vận tải 68 4.3. Phương pháp phân phối giải bài toán vận tải 4.4. Phương pháp thế vị giải bài toán vận tải 72 4.5. Cơ sở của phương pháp phân phối và phương pháp thế vị 74 78 BÀI TẬP CHƯƠNG III 81 CHƯƠNG IV. QUY HOẠCH NGUYÊN 1. PHƯƠNG PHÁP CẮT GOMORY GIẢI BÀI TOÁN 81 QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH NGUYÊN 1.1. Phát biểu bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên 81 1.2. Minh họa phương pháp Gomory bằng đồ thị 82 1.3. Giải bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên bằng bảng 84 1.4. Khung thuật toán cắt Gomory 86 2. PHƯƠNG PHÁP NHÁNH CẬN LAND – DOIG GIẢI BÀI TOÁN 87 QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH NGUYÊN 2.1. Minh họa phương pháp nhánh cận bằng đồ thị 87 2.2. Nội dung cơ bản của phương pháp nhánh cận 88 2.3. Khung thuật toán nhánh cận Land – Doig 88 3. GIẢI BÀI TOÁN QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH NGUYÊN 90 BẰNG QUY HOẠCH ĐỘNG 3.1. Bài toán người du lịch 90 3.2. Quy trình tính toán tổng quát 91 3.3. Áp dụng quy hoạch động giải bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên 93 3.4. Bài toán cái túi 95 3.5. Hợp nhất hóa các ràng buộc của bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên 100 103 BÀI TẬP CHƯƠNG IV 105 CHƯƠNG V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH PHI TUYẾN 105 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA BÀI TOÁN TỐI ƯU PHI TUYẾN 1.1. Phát biểu bài toán tối ưu phi tuyến 105 1.2. Phân loại các bài toán tối ưu phi tuyến toàn cục 106 1.3. Bài toán quy hoạch lồi 107 1.4. Hàm nhiều biến khả vi cấp một và cấp hai 108 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN QUY HOẠCH PHI TUYẾN KHÔNG RÀNG BUỘC 109 2.1. Phương pháp đường dốc nhất 109 2.2. Phương pháp Newton 111 2.3. Phương pháp hướng liên hợp 113 3. THIẾT LẬP ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU KUHN – TUCKER CHO CÁC BÀI TOÁN QUY HOẠCH PHI TUYẾN CÓ RÀNG BUỘC 116 3.1. Hàm Lagrange 116 3.2. Thiết lập điều kiện Kuhn – Tucker 117 120 4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUY HOẠCH TOÀN PHƯƠNG 4.1. Bài toán quy hoạch toàn phương 120 4.2. Phát biểu điều kiện Kuhn – Tucker cho bài toán quy hoạch toàn phương 121 4
  5. 4.3. Phương pháp Wolfe giải bài toán quy hoạch toàn phương 121 4.4. Giải bài toán quy hoạch toàn phương bằng bài toán bù 123 126 5. QUY HOẠCH TÁCH VÀ QUY HOẠCH HÌNH HỌC 5.1. Quy hoạch tách 126 5.2. Quy hoạch hình học 129 133 BÀI TẬP CHƯƠNG V CHƯƠNG VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ CỦA LÝ THUYẾT QUY HOẠCH LỒI VÀ QUY HOẠCH PHI TUYẾN 136 136 1. TẬP HỢP LỒI 1.1. Bao lồi 136 1.2. Bao đóng và miền trong của tập lồi 138 1.3. Siêu phẳng tách và siêu phẳng tựa của tập lồi 139 1.4. Nón lồi và nón đối cực 144 145 2. ỨNG DỤNG GIẢI TÍCH LỒI VÀO BÀI TOÁN QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 2.1. Điểm cực biên và hướng cực biên 145 148 2.2. Biểu diễn tập lồi đa diện qua điểm cực biên và hướng cực biên 2.3. Điều kiện tối ưu trong phương pháp đơn hình giải bài toán quy hoạch tuyến tính 150 152 3. CÁC TÍNH CHẤT CỦA HÀM LỒI 3.1. Các định nghĩa và tính chất cơ bản 152 3.2. Dưới vi phân của hàm lồi 153 3.3. Hàm lồi khả vi 155 3.4. Cực đại và cực tiểu của hàm lồi 158 162 4. CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU FRITZ – JOHN VÀ KUHN – TUCKER 4.1. Bài toán tối ưu không ràng buộc 162 4.2. Bài toán tối ưu có ràng buộc 164 4.3. Điều kiện tối ưu Fritz – John 166 4.4. Điều kiện tối ưu Kuhn – Tucker 166 5. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG CHẤP NHẬN GIẢI 170 BÀI TOÁN QUY HOẠCH PHI TUYẾN 170 5.1. Phương pháp hướng chấp nhận 5.2. Thuật toán Frank – Wolfe giải bài toán quy hoạch lồi có miền ràng buộc là tập lồi đa diện 172 5.3. Phương pháp gradient rút gọn 172 5.4. Phương pháp đơn hình lồi Zangwill 174 6. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP ĐIỂM TRONG GIẢI 177 BÀI TOÁN QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 6.1. Bài toán ellipsoid xấp xỉ 177 6.2. Một số thuật toán điểm trong 181 183 BÀI TẬP CHƯƠNG VI 186 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5
  6. Mở đầu Tối ưu hóa, được khởi nguồn như một ngành của Toán học, có rất nhiều ứng dụng hiệu quả và rộng rãi trong quy hoạch tài nguyên, thiết kế chế tạo máy, điều khiển tự động, quản trị kinh doanh, kiến trúc đô thị, công nghệ thông tin, trong việc tạo nên các hệ hỗ trợ ra quyết định trong quản lý và phát triển các hệ thống lớn. Chính vì vậy, các lĩnh vực của Tối ưu hóa ngày càng trở nên đa dạng, mang nhiều tên gọi khác nhau như Quy hoạch toán học, Điều khiển tối ưu, Vận trù học, Lý thuyết trò chơi… Hiện nay, môn học Tối ưu hóa được đưa vào giảng dạy trong nhiều chương trình đào tạo đại học cho các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật – công nghệ, kinh tế – quản lý, sinh học – nông nghiệp, xã hội – nhân văn, sinh thái – môi trường … với thời lượng thông thường từ ba cho tới sáu học trình. Đối với sinh viên các ngành Tin học, Công nghệ thông tin và Toán – Tin ứng dụng, môn học Tối ưu hóa là một môn học cơ sở không thể thiếu. Giáo trình “Tối ưu hóa” này được biên soạn với mục đích cung cấp cho sinh viên năm thứ hai ngành Tin học của Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Nông nghiệp I, một số kiến thức cơ bản về các lĩnh vực quan trọng của Tối ưu hóa. Qua giáo trình này, sinh viên cần nắm được cơ sở lý thuyết ở một mức độ nhất định, nắm chắc các thuật toán tối ưu cơ bản để áp dụng trong việc xây dựng các phần mềm tối ưu tính toán giải các bài toán kinh tế, công nghệ, kỹ thuật và quản lý. Chương I giới thiệu tổng quan và ngắn gọn bài toán tối ưu tổng quát và phân loại các bài toán tối ưu cơ bản, cũng như giới thiệu một số ví dụ và mô hình tối ưu phát sinh trong thực tế. Phần đầu trình bày về Quy hoạch tuyến tính bao gồm chương II, III và IV. Phần này nhấn mạnh vào việc trình bày các phương pháp và thuật toán cổ điển của Quy hoạch tuyến tính, như phương pháp đơn hình (bao gồm cả phương pháp hai pha và phương pháp đơn hình cải biên dạng ma trận nghịch đảo), phương pháp đơn hình đối ngẫu, phương pháp thế vị giải bài toán vận tải, các phương pháp cắt Gomory và nhánh cận Land – Doig cũng như phương pháp quy hoạch động giải bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên. Phần sau của giáo trình bao gồm hai chương về Quy hoạch phi tuyến. Chương V trình bày một số phương pháp và thuật toán tối ưu phi tuyến không có ràng buộc và có ràng buộc, bao gồm phương pháp đường dốc nhất, phương pháp Newton, phương pháp hướng liên hợp, các phương pháp giải quy hoạch toàn phương thông dụng, phương pháp quy hoạch tách và quy hoạch hình học. Chương VI giới thiệu về cơ sở lý thuyết của quy hoạch lồi và quy hoạch phi tuyến. Phần giới thiệu về một lớp phương pháp điểm trong giải bài toán quy hoạch tuyến tính ở cuối giáo trình mang tính chất tham khảo, có thể dành cho sinh viên nghiên cứu theo nhóm và thảo luận. Việc chứng minh một số định lý khó nên để sinh viên tự nghiên cứu, không có tính bắt buộc. Khi biên soạn, chúng tôi luôn có một nguyện vọng là làm sao việc trình bày các phương pháp tối ưu đề cập tới trong giáo trình cũng phải đáp ứng được “tiêu chuẩn tối ưu”, sinh viên phải hiểu được và làm được. Chính vì vậy, các phương pháp luôn được trình bày một cách cụ thể thông qua các ví dụ mẫu từ dễ tới khó, mà những ví dụ này có thể được sử dụng nhiều lần để tiết kiệm thời gian. Một số tài liệu người học có thể tham khảo thêm về Quy hoạch tuyến tính là: Nguyễn Đức Nghĩa, Tối ưu hóa, Nxb. Giáo dục, 2002; Phan Quốc Khánh – Trần Huệ Nương, Quy hoạch tuyến tính, Nxb. Giáo dục, 2003. Về Quy hoạch phi tuyến có thể đọc thêm một số chương liên quan trong các sách tham khảo sau: Bazaraa M.S, Shetty C.M, Nonlinear programming: Theory and algorithms, John Wiley and Sons, New York, 1990; Horst R, Hoàng Tụy, Global optimization: Deterministic approaches, Springer Verlag, Berlin, 1993; Bùi Thế Tâm – Trần Vũ Thiệu, Các phương pháp tối ưu hóa, Nxb. Giao thông vận tải, 1998. Người đọc cũng có thể sử dụng Internet để tìm kiếm các tạp chí và tài liệu liên quan. 6
  7. Chương I Bài toán tối ưu tổng quát và ứng dụng 1. Bài toán tối ưu tổng quát và phân loại 1.1. Bài toán tối ưu tổng quát Tối ưu hóa là một trong những lĩnh vực kinh điển của toán học có ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực khoa học – công nghệ và kinh tế – xã hội. Trong thực tế, việc tìm giải pháp tối ưu cho một vấn đề nào đó chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Phương án tối ưu là phương án hợp lý nhất, tốt nhất, tiết kiệm chi phí, tài nguyên, nguồn lực mà lại cho hiệu quả cao. Ví dụ 1. Tìm x ∈ D = [ −2,2, 1,8] ⊂ R1 sao cho f(x) = x3 – 3x + 1 → Max. Bài toán tối ưu trên có dạng cực đại hoá được giải như sau: Cho f’(x) = 3x2 – 3 = 0, ta có các điểm tới hạn là x = –1 và x = +1. Xét giá trị hàm số f(x) tại các điểm tới hạn vừa tìm được và tại các giá trị x = –2,2 và x = 1,8 (các điểm đầu mút của đoạn [–2,2, 1,8]), ta có f(–2,2) = –3,048 , f(– 1) = 3, f(1) = –1, f(1,8) = 1,432. Vậy giá trị x cần tìm là x = –1. Kết quả của bài toán được minh hoạ trên hình I.1. y 3 1,432 x –2,2 0 1,18 –1 1 –1 –3,048 Hình I.1. Đồ thị hàm f(x) Cho hàm số f: D ⊂ Rn → R. Bài toán tối ưu tổng quát có dạng: Max (Min) f(x), với x ∈ D ⊂ Rn. Như vậy, cần tìm điểm x = (x1, x2, ..., xn) ∈ D ⊂ Rn sao cho hàm mục tiêu f(x) đạt được giá trị lớn nhất đối với bài toán Max – cực đại hoá (giá trị bé nhất đối với bài toán Min – cực tiểu hoá). 7
  8. Điểm x = (x1, x2, ..., xn) ∈ D ⊂ Rn được gọi là phương án khả thi (hay phương án chấp nhận được hoặc phương án, nếu nói vắn tắt) của bài toán tối ưu: Max (Min) f(x), với x ∈ D ⊂ Rn. Miền D được gọi là miền ràng buộc. Các toạ độ thành phần của điểm x được gọi là các biến quyết định, còn x cũng được gọi là véc tơ quyết định. ( ) Xét bài toán cực đại hoá: Max f(x), với x ∈ D ⊂ Rn. Điểm x* = x1 , x ∗ , ..., x ∗ ∈ Rn được ∗ 2 n gọi là điểm tối ưu (hay phương án tối ưu) toàn cục nếu x* ∈ D và f(x*) ≥ f(x), ∀x ∈ D. Điểm x ∈ Rn được gọi là điểm tối ưu (hay phương án tối ưu) địa phương nếu x ∈ D và tồn tại một lân cận Nε đủ nhỏ của điểm x sao cho f( x ) ≥ f(x), ∀x ∈ Nε ∩ D. Đối với bài toán cực tiểu hoá Min f(x), với x ∈ D ⊂ Rn, điểm x* ∈ Rn được gọi là điểm tối ưu (hay phương án tối ưu) toàn cục nếu x* ∈ D và f(x*) ≤ f(x), ∀x ∈ D. Điểm x ∈ Rn được gọi là điểm tối ưu (hay phương án tối ưu) địa phương nếu x ∈ D và tồn tại một lân cận Nε đủ nhỏ của điểm x sao cho f( x ) ≤ f(x), ∀x ∈ Nε ∩ D. Dễ thấy, mọi phương án tối ưu toàn cục cũng là phương án tối ưu địa phương, trong khi đó một phương án tối ưu địa phương không nhất thiết là phương án tối ưu toàn cục. Trên hình I.1, điểm x = 1 chỉ là phương án tối ưu địa phương khi xét bài toán cực tiểu hoá. Ví dụ 2. Xét bài toán tối ưu sau: Max f (x) = 8x1 + 6x 2 , với điều kiện ràng buộc x ∈ D = { (x1, x2) ∈ R2: 4x1 + 2x2 ≤ 60; 2x1 + 4x2 ≤ 48, x1 ≥ 0, x2 ≥ 0}. Bài toán tối ưu trên đây còn được gọi là bài toán quy hoạch tuyến tính. Người ta đã chứng minh được rằng mọi phương án tối ưu địa phương của bài toán quy hoạch tuyến tính cũng đồng thời là phương án tối ưu toàn cục. 1.2. Phân loại các bài toán tối ưu Các bài toán tối ưu, cũng còn được gọi là các bài toán quy hoạch toán học, được chia ra thành các lớp sau: – Bài toán quy hoạch tuyến tính (BTQHTT), – Bài toán tối ưu phi tuyến hay còn gọi là bài toán quy hoạch phi tuyến (BTQHPT), bao gồm cả bài toán quy hoạch lồi (BTQHL) và bài toán quy hoạch toàn phương (BTQHTP), – Bài toán tối ưu rời rạc, bài toán tối ưu nguyên và hỗn hợp nguyên. – Bài toán quy hoạch động, – Bài toán quy hoạch đa mục tiêu, – Bài toán quy hoạch ngẫu nhiên / mờ ... Các phương pháp toán học giải các lớp bài toán tối ưu tổng quát như nêu trên đây được gọi là các phương pháp tối ưu toán học (hay các phương pháp quy hoạch toán học). Trong giáo trình này, trước hết chúng ta nghiên cứu các phương pháp giải BTQHTT, bao gồm cả các BTQHTT nguyên và hỗn hợp nguyên. Sau đó, chúng ta sẽ xem xét các phương pháp giải một số dạng đặc biệt của BTQHPT. Các phương pháp được xem xét chủ yếu về khía cạnh thủ tục tính toán thông qua các ví dụ đơn giản, nhằm giúp cho sinh viên ngành Tin học, Công nghệ thông tin khi học giáo trình này vào năm học thứ hai có thể làm quen với tư duy lập trình tính toán. Phần cuối của giáo trình sẽ đề cập tới một số cơ sở lý thuyết của giải tích lồi và quy hoạch phi tuyến, là các vấn đề có 8
  9. tính chất nền tảng đối với những sinh viên quan tâm và có hướng tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực Tối ưu hóa. 2. Ứng dụng bài toán tối ưu giải quyết các vấn đề thực tế 2.1. Phương pháp mô hình hoá toán học Nhiều vấn đề phát sinh trong thực tế có thể giải được bằng cách áp dụng các phương pháp tối ưu toán học. Tuy nhiên, điểm mấu chốt ở đây là từ bài toán thực tế cần xây dựng được một mô hình tối ưu thích hợp dựa vào các dạng bài toán tối ưu đã biết. Sau đó cần áp dụng phương pháp tối ưu toán học và quy trình tính toán thích hợp để tìm ra lời giải cho mô hình đã đặt ra. Các bước cần thiết tiến hành khi áp dụng phương pháp mô hình hoá toán học có thể được phát biểu một cách khái quát như sau: – Trước hết phải khảo sát bài toán thực tế và phát hiện vấn đề cần giải quyết. – Phát biểu các điều kiện ràng buộc và mục tiêu của bài toán dưới dạng định tính. Sau đó lựa chọn các biến quyết định / các ẩn số và xây dựng mô hình định lượng còn gọi là mô hình toán học. – Thu thập dữ liệu và lựa chọn phương pháp toán học thích hợp để giải quyết mô hình trên. Trong trường hợp mô hình toán học là mô hình tối ưu, cần lựa chọn phương pháp tối ưu thích hợp để giải mô hình. – Xác định quy trình giải / thuật toán. Có thể giải mô hình bằng cách tính toán thông thường trên giấy. Đối với các mô hình lớn, bao gồm nhiều biến và nhiều điều kiện ràng buộc cần tiến hành lập trình và giải mô hình trên máy tính để tìm ra phương án thỏa mãn mô hình. – Đánh giá kết quả tính toán. Trong trường hợp phát hiện thấy có kết quả bất thường, cần xem xét nguyên nhân, kiểm tra và chỉnh sửa lại mô hình hoặc dữ liệu đầu vào hoặc quy trình giải / thuật toán / chương trình máy tính. – Kiểm chứng các kết quả tính toán trên thực tế. Nếu các kết quả thu được được coi là hợp lý, phù hợp với thực tế hay được các chuyên gia đánh giá là có hiệu quả hơn so với các phương án trước đây thì cần tìm cách triển khai phương án tìm được trên thực tế. Rõ ràng rằng để giải quyết các vấn đề phát sinh từ các bài toán thực tế cần có được sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, các chuyên gia Toán, Toán ứng dụng và các chuyên gia Tin học, kỹ sư lập trình. Điều này là đặc biệt cần thiết khi giải quyết các bài toán cho các hệ thống lớn. Việc thiết lập được một mô hình hợp lý, phản ánh được bản chất của bài toán thực tế đồng thời khả thi về phương diện tính toán luôn vừa mang tính khoa học thuần túy, vừa có tính nghệ thuật. Các thuật ngữ sau thường gặp khi áp dụng phương pháp mô hình hoá toán học: – Toán ứng dụng (Applied Mathematics). – Vận trù học (Operations Research viết tắt là OR). – Khoa học quản lý (Management Science viết tắt là MS). – Ứng dụng máy tính (Computer Applications). – Mô hình tối ưu (Optimization Models)… 9
  10. 2.2. Một số ứng dụng của bài toán tối ưu Những năm gần đây, nhiều bài toán thực tế được giải quyết bằng phương pháp mô hình hóa toán học rất thành công. Trong số các mô hình toán học đã được áp dụng có nhiều mô hình tối ưu, được giải quyết thông qua các bài toán tối ưu kinh điển. Trong trường hợp hàm mục tiêu cũng như tất cả các ràng buộc đều là các hàm tuyến tính, thì bài toán tối ưu là BTQHTT. BTQHTT có thể giải được bằng một số phương pháp tối ưu quen biết (như phương pháp đơn hình, phương pháp đơn hình cải biên hay các phương pháp điểm trong). BTQHTT đã và đang được sử dụng rộng rãi trong quy hoạch tài nguyên, quản lý sử dụng đất cũng như nhiều lĩnh vực của quản lý, kinh tế và quản trị kinh doanh. Trong trường hợp hoặc hàm mục tiêu hoặc một trong số các ràng buộc là phi tuyến, chúng ta có BTQHPT. Trong các mô hình tối ưu dựa trên BTQHPT nói chung, và trong các mô hình tối ưu trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng, lời giải tối ưu toàn cục có một ý nghĩa quan trọng. Chẳng hạn trong thiết kế máy nông nghiệp, sau khi dùng phương pháp phân tích hồi quy nhiều chiều, ta thường thu được hàm mục tiêu có dạng phi tuyến. Các bài toán tối ưu toàn cục cũng có thể nảy sinh trong quy hoạch kinh tế – sinh thái vùng, hay xác định cơ cấu đất canh tác – cây trồng. Bài toán đặt ra là phải tìm được lời giải tối ưu toàn cục. Có rất nhiều phương pháp giải các lớp bài toán tối ưu phi tuyến riêng biệt, nhưng chưa có phương pháp nào tỏ ra hữu hiệu cho mọi bài toán tối ưu phi tuyến, đặc biệt là cho các bài toán với một số hay tất cả các biến quyết định nhận các giá trị nguyên. Sau đây là các ví dụ minh hoạ một số ứng dụng của bài toán tối ưu. Ví dụ 3. Bài toán quy hoạch sử dụng đất (Mô hình tối ưu tuyến tính giải bài toán quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, tỉnh Hà Nội) Chúng ta xét mô hình tối ưu với mục tiêu cần cực đại hoá là hiệu quả kinh tế. Để thiết lập mô hình, trước hết chọn các biến quyết định. Dựa vào kết quả các dữ liệu đã thu được, ta chọn các biến quyết định như sau: xj với j = 1, 2, …, 18 là diện tích các loại cây trồng, đơn vị tính là ha (theo thứ tự là: lúa xuân, lúa mùa, ngô xuân, ngô đông, ngô bao tử đông, lạc xuân, đậu xanh xuân, đậu tương đông đất chuyên màu, đậu tương đông đất ba vụ, dưa chuột xuân, dưa chuột bao tử, mướp đắng xuân, rau mùi tàu, rau gia vị, đậu cô ve đông, ớt xuân, cà chua xuân, cà chua đông), x19 là diện tích ao hồ thả cá, xj với j = 20, …, 23 là số đầu vật nuôi trong năm (trâu, bò, lợn, gia cầm). Còn x24 là số công lao động thuê ngoài, x25 là lượng tiền vốn vay ngân hàng, đơn vị tính là nghìn đồng. Lúc đó chúng ta có BTQHTT sau với 33 ràng buộc (chưa kể điều kiện không âm của các biến). Hiệu quả kinh tế cần cực đại hóa là: f(x) = 4306,14x1 + 4168,73x2 + 3115,21x3 + 3013,11x4 + 4158,68x5 + 4860,91x6 + 4295,31x7 + 3706,11x8 + 3788,25x9 + 12747,31x10 + 12752,96x11 + 12064,81x12 + 79228,88x13 + 35961,31x14 + 10823,91x15 + 7950,16x16 + 7928,06x17 + 5738,46x18 + 11129,50x19 + 429,00x20 + 674,00x21 + 219,50x22 + 11,10x23 – 15,50x24 – 0,12x25 → Max. Các ràng buộc hay các điều kiện hạn chế được định lượng như sau: x1 ≤ 80,88; x2 ≤ 75,78; x3 ≤ 64,89; x4 ≤ 64,89; x5 ≤ 10,50; x6 ≤ 64,89; x7 ≤ 64,89; x8 ≤ 16,50; x9 ≤ 45,30; x10 ≤ 5,50; x11 ≤ 8,50; x12 ≤ 6,80; x13 ≤ 13,70; x14 ≤ 14,50; x15 ≤ 4,80; x16 ≤ 4,50; x17 ≤ 4,20; x18 ≤ 10,20; x19 ≤ 33,11; x20 ≤ 40,00; x21 ≤ 180,00; x22 ≤ 4280; x23 ≤ 18800; 10
  11. x5 + x9 + x11 + x13 + x18 ≤ 45,30; x3 + x6 + x7 + x10 + x 12 + x16 + x17 ≤ 64,89; x4 + x8 + x14 + x15 ≤ 64,89; x1 + x13 ≤ 80,88; x2 + x13 ≤ 75,88; 205,5x1 + 150x3 + 75,75x4 + 75x5 + 225,5x6 + 221,5x7 + 102,7x8 + 100,75x9 + 360 x10 + 140x11 + 385x12 + 1833,6x13 + 1446,3x14 + 210,25 x15 + 410,5x16 + 360,5 x17 + 176x18 + 67x19 + 20x20 + 16x21 + 9x22 + 0,3x23 – x24 ≤ 226149,00; 201,5x2 + 150x3 + 75,25x4 + 102,7x8 + 100,75x9 + 140x11 + 2475,4x13 + 1446,3x14 + 210,25x15 + 176x18 + 58x19 + 16x20 + 12x21 + 7x22 + 0,2x23 – x24 ≤ 152190,00; 2871,89x1 + 2691,89x2 + 2243,62x3 + 2243,66x4 + 3630,89x5 + 4780,06x6 + 2229,11x7 + 2401,41x8 + 2326,88x9 + 16440,61x10 + 16058,39x11 + 15960,61x12 + 68494,59x13 + 23146,11x14 + 13676,26x15 + 6061,76x16 + 11083,11x17 + 10391,89x18 + 18058x19 + 1223x20 + 1098,5x21 + 624,5x22 + 12x23 – 15,5x24 – x25 ≤ 3881500; 3,5x5 + 8x6 + 3,5x7 + 4,1x8 + 3,5x9 + 4,16x10 + 3,5x11 + 4x 12 + 12,1x13 + 14,4x14 + 3,42x15 + 11,58x16 + 8x17 + 7,5x18 – 3 x20 – 2x21 – 0,95x22 – 0,0052x23 ≤ 0; 5,1x1 + 4,96x2 + 3,85x3 + 3,8x4 ≥ 921,25; Các biến đều phải thỏa mãn điều kiện không âm: xj ≥ 0, ∀j = 1,25 . Bằng cách áp dụng phương pháp đơn hình để giải BTQHTT có thể tìm được phương án tối ưu của mô hình trên như sau: x1 = 67,18; x2 = 62,18; x3 = 25,19; x4 = 45,59; x5 = 10,50; x6 = 18,7; x9 = 2,40; x10 = 5,50; x11 = 8,50; x12 = 6,80; x13 = 13,70; x14 = 14,50; x15 = 4,80; x16 = 4,50; x17 = 4,20; x18 = 10,20; x19 = 33,11; x20 = 40,00; x21 = 180; x22 = 4280; x23 = 18800; x25 = 2368646. Hiệu quả kinh tế cực đại đạt được là 4325863 (nghìn đồng). Ví dụ 4. Bài toán cực đại hoá giá trị sản xuất (Mô hình tối ưu phi tuyến giải bài toán cực đại hoá giá trị sản xuất trên một héc ta nuôi cá tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên) Sử dụng số liệu điều tra 112 hộ nuôi cá vùng đồng trong đê thuộc 4 xã thuộc huyện Văn Giang, Hưng Yên, để tìm phương trình hồi quy mũ, chúng ta nhận được hàm giá trị sản xuất (dạng Cobb – Douglas) chính là hàm mục tiêu cần cực đại hoá sau đây: z = f(x) = 19,375 x10,236 x20,104 x30,096 x40,056 x50,056 e0,168 x6 e0,066 x7 → Max trong đó: z : giá trị sản xuất bình quân 1 ha 1 năm (triệu đồng / ha), x1 : chi phí giống bình quân 1 ha 1 năm (triệu đồng / ha), x2 : chi phí thức ăn bình quân 1 ha 1 năm (triệu đồng / ha), x3 : chi phí lao động bình quân 1 ha 1 năm (triệu đồng / ha), x4 : chi phí khấu hao và thuê đất bình quân 1 ha 1 năm (triệu đồng / ha), x5 : các chi phí khác bình quân 1 ha 1 năm (triệu đồng / ha), x6 , x7: các biến 0 – 1 giả định về hình thức nuôi, x6 = 1 đối với nuôi chuyên canh, x6 = 0 đối với nuôi tổng hợp, x7 = 1 với hình thức nuôi 1 loại cá chính kết hợp với các loại cá khác, 11
  12. x7 = 0 với hình thức nuôi 2 loại cá chính kết hợp với các loại cá khác. Đặt: x1 + x2 + x3 + x4 + x5 = TC, với TC là mức đầu tư / tổng chi phí. Tùy theo từng mức đầu tư / tổng chi phí ta có một trong các ràng buộc: – Với mức đầu tư dưới 40 triệu đồng / ha: x1 + x2 + x3 + x4 + x5 < 40, – Với mức đầu tư 40–50 triệu đồng / ha: 40 ≤ x1 + x2 + x3 + x4 + x5 < 50, – Với mức đầu tư 50–60 triệu đồng / ha: 50 ≤ x1 + x2 + x3 + x4 + x5 < 60, – Với mức đầu tư 60–70 triệu đồng / ha: 60 ≤ x1 + x2 + x3 + x4 + x5< 70, – Với mức đầu tư trên 70 triệu đồng / ha: x1 + x2 + x3 + x4 + x5 ≥ 70. Với hình thức nuôi ta có ràng buộc: x6 + x7 = 1(x6, x7 chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1). Trên đây là BTQHPT, với 5 biến liên tục và 2 biến nguyên dạng 0 – 1. Sử dụng phương pháp tối ưu phi tuyến thích hợp có tên gọi là RST2ANU để giải BTQHPT toàn cục hỗn hợp nguyên đã thiết lập trên đây ta có kết quả trong bảng I.1. Bảng I.1. Kết quả cơ cấu đầu tư tối ưu vùng đồng Đầu tư (tr/ha) < 40 40 – 50 50 – 60 60 – 70 > 70 x1 35 – 45% 39 – 45% 39 – 45% 35 – 45% 35 – 40% x2 15 – 20% 17 – 25% 17 – 23% 15 – 20% 18 – 25% x3 15 – 20% 15 – 20% 15 – 20% 16 – 19% 17 – 23% x4 10 – 15% 7 – 15% 8 – 15% 9 – 13% 10 – 15% x5 10 – 15% 10 – 15% 9 – 15% 9 – 15% 10 – 15% Giá trị sản xuất (tr đ / ha) < 78,1 78,1 – 88,3 88,3 – 97,5 97,5– 106 > 106 Thu nhập ròng (tr đ / ha) – 38,1–38,3 38,3–37,5 37,5–36 – Việc thực hiện cơ cấu đầu tư tối ưu làm giá trị sản xuất (GO) cũng như thu nhập ròng (NI = GO – TC) ở từng mức đầu tư tăng lên rõ rệt so với thực tế sản xuất tại địa phương. Đặc biệt, mức đầu tư 50 triệu đồng / ha cho ta thu nhập hỗn hợp cao nhất là 38,3 triệu đồng / ha, lớn hơn 8 triệu đồng / ha so với trước khi áp dụng cơ cấu đầu tư tối ưu cũng như hình thức nuôi thích hợp. Tại mức đầu tư này, cơ cấu đầu tư tối ưu là x1 từ 19,6 – 21,5 triệu đồng (chiếm 39,2 – 42,2%), x2 từ 8,6 – 9,8 triệu đồng (17,2 – 19,6%), x3 từ 8,6 – 9,9 triệu đồng (17,2 – 19,8%), x4 từ 4,7 – 6,4 triệu đồng (9,4 – 12,8%), x5 từ 4,9 – 6,3 triệu đồng (9,8 –12,6%) với hình thức nuôi chuyên canh (x6 = 1). Một cách cụ thể hơn, khi áp dụng phương pháp tối ưu thích hợp tại mức đầu tư 50 triệu đồng / ha có thể tìm được phương án tối ưu sau: zmax = 88,360733 với x1 = 21,498072, x2 = 9,528987, x3 = 8,758034, x4= 5,138906, x5 = 5,076000, x6 = 1 và x7 = 0. Ví dụ 5. Bài toán tối ưu thông số sàng phân loại (Mô hình tối ưu phi tuyến giải quyết vấn đề tính toán một số thông số hình học và động học của cơ cấu sàng phân loại dao động) 12
  13. Ví dụ này chỉ nêu vắn tắt một ứng dụng của mô hình tối ưu phi tuyến một mục tiêu trong việc tìm nghiệm của hệ phương trình phi tuyến phát sinh trong quá trình tính toán một số thông số hình học và động học của cơ cấu sàng phân loại dao động (cần chú ý rằng nhiều phương pháp tính toán thông dụng khác của giải tích số đã tỏ ra không hiệu quả): r cosϕ1 + v cosϕ2 + v 3/ cosϕ3 + v4 cosϕ4 – xC1 = 0, / r sinϕ1 + v sinϕ2 + v 3/ sinϕ3 + v4 sinϕ4 – yC1 = 0, / r cosϕ1 + v cosϕ2 + v 3 cos(ϕ3 – α) + v5 cosϕ5 – xD1 = 0, / r sinϕ1 + v sinϕ2 + v 3 sin(ϕ3 – α) + v5 sinϕ5 – yD1 = 0. / Trong hệ phương trình phi tuyến trên các thông số đã biết là: r = 0,05m; v = 0,30m; v 3/ = 0,15m; v 3 = 1,075m; v3 = 1,025m; v4 = 0,50m; v5 = 0,40m; xC1 = 0,365m; yC1 = / / 0,635m; xD1 = 1,365m; yD1 = 0,635m; α = π/8. Để giải hệ phương trình phi tuyến khi ϕ1 = kπ/8 (k = 0, …, 9), chúng ta cần cực tiểu hoá hàm mục tiêu sau: z = (r cosϕ1 + v cosϕ2 + v 3/ cosϕ3 + v4cosϕ4 – xC1)2 + (r sinϕ1 + v sinϕ2 + v 3/ sinϕ3 + / / v4sinϕ4 – yC1)2 + (r cosϕ1 + v cosϕ2 + v 3 cos(ϕ3 – α) + v5 cosϕ5 – xD1)2 + (r sinϕ1 + v sinϕ2 + / v 3 sin(ϕ3 – α) + v5sinϕ5 – yD1)2 → min / Kết quả tính toán được tổng hợp trong bảng I.2 với zmin = 0. Bảng I.2. Kết quả tính toán giá trị các thông số của sàng phân loại ϕ1 ∈ [0,2π] ϕ2 ∈ [0,π] ϕ3 ∈ [0,π] ϕ4 ∈ [0,π] ϕ5 ∈ [0,π] 0 0,226128 0,551311 1,783873 1,666775 π/18 0,199269 0,550518 1,784628 1,670250 2π/18 0,170835 0,550590 1,782751 1,668853 3π/18 0,143343 0,550490 1,778826 1,663697 4π/18 0,112669 0,552073 1,770032 1,652171 5π/18 0,090986 0,551991 1,759350 1,639575 6π/18 0,066036 0,553576 1,745374 1,622823 7π/18 0,051284 0,554296 1,730174 1,602970 8π/18 0,039053 0,555262 1,713242 1,581813 9π/18 0,033773 0,556277 1,695605 1,560720 Ví dụ 6. Bài toán thiết kế trục máy (Mô hình quy hoạch phi tuyến đa mục tiêu giải quyết bài toán thiết kế trục máy) Trong ví dụ này chúng ta đề cập tới một mô hình tối ưu phi tuyến hai mục tiêu. 13
  14. Mục tiêu 1 là cực tiểu hoá thể tích của trục máy: f1(x) = 0,785 [x1(6400 – x22) + (1000 – x1) (1000 – x22)] (mm3), Mục tiêu 2 là cực tiểu hoá độ nén tĩnh của trục: ⎡⎛ 109 ⎤ ⎞3 1 1 −8 x1 + 8 –5 ⎢⎜ 4⎥ ⎟ f2(x) = 3,298×10 10 − x 2 ⎥ (mm/N). ⎢⎝ 4,096 × 10 − x 2 10 − x 2 7 4 4 ⎠ ⎣ ⎦ Ở đây, x = (x1, x2) là véc tơ quyết định, với x1, x2 là các biến quyết định sau: x1 – độ dài phần giáp nối trục, x2 – đường kính trong của trục. Các thông số khác đã được thể hiện trong các hàm mục tiêu f1(x) và f2(x). Vậy cần phải chọn các giá trị cho các biến quyết định (còn gọi là các biến thiết kế) x1, x2 để tối ưu hoá đồng thời các mục tiêu 1 và 2 trong các điều kiện ràng buộc sau: 9,78 × 106 x1 ≥0 g1(x) = 180 – (1.1) 4,096 × 107 − x 4 2 g2 (x) = 75,2 – x2 ≥ 0 (1.2) g3 (x) = x2 – 40 ≥ 0 (1.3) g4 (x) = x1 ≥ 0 (1.4) Các điều kiện (1.2), (1.3), (1.4) là dễ hiểu, còn điều kiện (1.1) nảy sinh là do yêu cầu: Một mặt, trục máy phải chịu đựng được tới mức tối đa lực Fmax = 12000 N. Mặt khác, độ nén kết nối cho phép là 180 N/mm. Việc phát biểu bài toán tối ưu đa mục tiêu dưới dạng toán học (chính là việc lập mô hình toán học cho vấn đề phát sinh) là một khâu rất quan trọng nhằm mô tả tốt nhất hành vi của hệ thống đang được xem xét, mặt khác nhằm tìm ra được các phương pháp tối ưu hoá có hiệu quả để đi tới một phương án đủ tốt và mang lại lợi ích. Sau đây, với mục đích tìm hiểu bước đầu, việc áp dụng phương pháp tương tác người – máy tính giải bài toán tối ưu hai mục tiêu đã được thiết lập trên đây sẽ được trình bày một cách vắn tắt. Trước hết, hai mục tiêu f1(x) và f2(x) được chuyển thành hai hàm thuộc mờ phản ánh độ thoả mãn của người ra quyết định đối với từng mục tiêu. Các hàm thuộc mờ này là các hàm tuyến tính từng khúc, được viết dưới dạng giản lược như sau cho một số nút nội suy: nếu f1 ≥ 6,594×106 = a1 0 0,5 nếu f1 = 4×106 μ1(f1) = = b1 nếu f1 ≤ 2,944×106 = c1, 1 nếu f2 ≥ 0,499×10–3 = a2 0 nếu f2 = 0,450×10–3 = b2 μ2(f2) = 0,5 nếu f2 ≤ 0,338×10–3 = c2. 1 14
  15. Lúc đó có thể áp dụng phép nội suy tuyến tính để tính các giá trị của μ1(f1) hoặc μ2(f2) tại các giá trị khác của f1 hay f2. Các hàm thuộc mờ này cho phép quy các đơn vị đo khác nhau của f1 và f2 vào cùng một thang bậc đo, đó là độ thỏa dụng của người ra quyết định / người giải bài toán. Phân tích hàm thuộc mờ μ1, có thể thấy: người ra quyết định sẽ có độ thoả mãn 0 đối với mọi phương án x = (x1, x2) làm cho f1 ≥ 6,594×106, độ thoả mãn 1 nếu f1 ≤ 2,944×106 và độ thoả mãn 0,5 nếu f1 = 4×106. Độ thoả mãn 0,5 được coi là độ thoả mãn tối thiểu và mức f1 = 4×10–6 = b1 được gọi là mức ưu tiên tương ứng đối với mục tiêu f1. Tương tự chúng ta có thể phân tích về hàm thuộc μ2 và mức ưu tiên b2. Chúng ta xét hàm phi tuyến g(x) = Min {μ1[f1(x)], μ2[f2(x)]} và bài toán max–min được thiết lập cho hai hàm mục tiêu riêng rẽ trên dưới dạng BTQHPT: Max g(x) = MaxMin{μ1[f1(x)], - μ2[f2(x)]} với các ràng buộc (1.1), (1.2), (1.3) và (1.4). Việc giải BTQHPT trên đây được thực hiện nhờ một phương pháp tối ưu phi tuyến thích hợp, được cài đặt tự động trên máy tính để tìm ra các phương án tối ưu của mô hình phi tuyến hai mục tiêu ban đầu. Điều chỉnh thích hợp giá trị của các mức ưu tiên b1 và b2, có thể tìm được các phương án tối ưu khác nhau. Chẳng hạn, với b1 = 3,6×106, b2 = 0,435×10–3 sẽ nhận được phương án tối ưu x = (x1, x2) = (235,67; 67,67) với f1(x) = 3,58×106 và f2(x) = 0,433×10–3. Đây là phương án được các chuyên gia đánh giá là hợp lý và được lựa chọn để triển khai trong việc thiết kế trục máy. 15
  16. Chương II Phương pháp đơn hình giải bài toán quy hoạch tuyến tính 1. Mô hình quy hoạch tuyến tính 1.1. Phát biểu mô hình Với mục đích tìm hiểu bước đầu, xét mô hình toán học sau đây, còn gọi là mô hình quy hoạch tuyến tính hay bài toán quy hoạch tuyến tính (BTQHTT), mà trong đó chúng ta muốn tối ưu hoá / cực đại hoá hay cực tiểu hoá hàm mục tiêu: z = f(x) = c1x1 + c2x2 + .... + cnxn → Max (Min), với các điều kiện ràng buộc a11x1 + a12x2 + ... + a1nxn ≤ b1 a21x1 + a22x2 + ... + a2nxn ≤ b2 ... am1x1 + am2x2 + ... + amnxn ≤ bm x1, x2, ..., xn ≥ 0 (điều kiện không âm). Ví dụ 1. Xét BTQHTT: Max z = 8x1 + 6x2, với các ràng buộc 4x1 + 2x2 ≤ 60 2x1 + 4x2 ≤ 48 x1, x2 ≥ 0. Cần tìm các giá trị của các biến quyết định x1, x2 để các ràng buộc được thoả mãn và hàm mục tiêu đạt giá trị lớn nhất. Bài toán này có ý nghĩa kinh tế như sau: Giả sử một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm I và II. Để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm I cần có 4 đơn vị nguyên liệu loại A và 2 đơn vị nguyên liệu loại B, các chỉ tiêu đó cho một đơn vị sản phẩm loại II là 2 và 4. Lượng nguyên liệu dự trữ loại A và B hiện có là 60 và 48 (đơn vị). Hãy xác định phương án sản xuất đạt lợi nhuận lớn nhất, biết lợi nhuận / đơn vị sản phẩm bán ra là 8 và 6 (đơn vị tiền tệ) cho các sản phẩm loại I và II. 16
  17. 1.2. Phương pháp đồ thị Phương pháp đồ thị có ý nghĩa minh họa và giúp hiểu bản chất vấn đề. Bước 1: Vẽ miền các phương án khả thi (còn gọi là miền ràng buộc) là tập hợp các phương án khả thi (các phương án, nếu nói một cách ngắn gọn). Mỗi phương án được thể hiện qua bộ số (x1, x2), thoả mãn tất cả các ràng buộc đã có kể cả điều kiện không âm của các biến (xem hình II.1). – Trước hết chúng ta vẽ đường thẳng có phương trình là 4x1 + 2x2 = 60 bằng cách xác định hai điểm thuộc đường thẳng: (x1 = 0, x2 = 30) và (x1 = 15, x2 = 0). Đường thẳng này chia mặt phẳng làm hai nửa mặt phẳng. Một phần gồm các điểm (x1, x2) thoả mãn: 4x1 + 2x2 ≤ 60, phần còn lại thoả mãn: 4x1 + 2x2 ≥ 60. Ta tìm được nửa mặt phẳng thoả mãn: 4x1 + 2x2 ≤ 60. – Tương tự, có thể vẽ đường thẳng có phương trình là 2x1 + 4x2 = 48 bằng cách xác định hai điểm thuộc đường thẳng là (x1 = 0, x2 = 12) và (x1 = 24, x2 = 0). Sau đó tìm nửa mặt phẳng thoả mãn: 2x1 + 4x2 ≤ 48. x2 30 4x1 + 2x2 = 60 A 12 8 B 2x1 + 4x2 = 48 4 C O x1 24 6 3 15 Hình II.1. Phương pháp đồ thị giải bài toán quy hoạch tuyến tính – Lúc này, giao của hai nửa mặt phẳng tìm được trên đây cho ta tập hợp các điểm (x1, x2) thoả mãn các ràng buộc. Tuy nhiên, để thoả mãn điều kiện không âm của các biến, ta chỉ xét các điểm nằm trong góc phần tư thứ nhất. Vậy miền các phương án khả thi (nói vắn tắt hơn, miền phương án) là miền giới hạn bởi tứ giác OABC (còn gọi là tập lồi đa diện vì là miền tạo nên bởi giao của các nửa mặt phẳng). Bước 2: Trong miền (OABC) ta tìm điểm (x1, x2) sao cho z = 8x1 + 6x2 đạt giá trị lớn nhất. Cách 1. Dùng đường đồng mức. Tùy theo giá trị của x1, x2 mà z có những mức giá trị khác nhau. 17
  18. – Vẽ đường đồng mức: 8x1 + 6x2 = c ở mức c = 24, (ta có thể chọn giá trị c bất kỳ, nhưng chọn c = 24 là bội số chung của 6 và 8 để việc tìm tọa độ các điểm cắt hai trục tọa độ thuận lợi hơn). Dễ dàng tìm được hai điểm nằm trên đường đồng mức này là (x1 = 0, x2 = 4) và (x1 = 3, x2 = 0). Các điểm nằm trên đường đồng mức này đều cho giá trị hàm mục tiêu z = 24. – Tương tự, có thể vẽ đường đồng mức thứ hai: 8x1 + 6x2 = 48 đi qua hai điểm (x1 = 0, x2 = 8) và (x2 = 0, x1 = 6). Chúng ta nhận thấy, nếu tịnh tiến song song đường đồng mức lên trên theo hướng của véc tơ pháp tuyến n (8, 6) thì giá trị của hàm mục tiêu z = 8x1 + 6x2 tăng lên. Vậy giá trị z lớn nhất đạt được khi đường đồng mức đi qua điểm B(12, 6) (tìm được x1 = 12, x2 = 6 bằng cách giải hệ phương trình 4x1 + 2x2 = 60 và 2x1 + 4x2 = 48). Do đó, trong các phương án khả thi thì phương án tối ưu là (x1 = 12, x2 = 6). Tại phương án này, giá trị hàm mục tiêu là lớn nhất zmax = 8 × 12 + 6 × 6 = 132. Nhận xét. Phương án tối ưu (nếu có) của một BTQHTT với miền phương án D, là một tập lồi đa diện có đỉnh, luôn đạt được tại ít nhất một trong các đỉnh của D. Các đỉnh này còn được gọi là các điểm cực biên của tập lồi đa diện D (chính xác hơn, điểm cực biên là điểm thuộc tập lồi đa diện, mà không thể tìm được một đoạn thẳng nào cũng thuộc tập lồi đa diện nhận điểm đó là điểm trong). Nhận xét trên đây là một định lý toán học (xem thêm chương VI) đã được chứng minh một cách tổng quát. Nói một cách hình ảnh, muốn đạt được phương án tối ưu cho các BTQHTT thì cần phải “mạo hiểm” đi xét các điểm cực biên của miền phương án. Cách 2. Từ nhận xét trên, đối với BTQHTT có phương án tối ưu và có miền phương án D là tập lồi đa diện có đỉnh, ta có thể tìm phương án tối ưu bằng cách so sánh giá trị của hàm mục tiêu tại các điểm cực biên của D. Quay lại ví dụ 1, ta có giá trị z tại O(0, 0): z (0, 0) = 0, tại A(0, 12): z(0, 12) = 72, tại C(15, 0): z(15, 0) = 120 và tại B(12, 6): z(12, 6) = 132 (đạt zmax). Nhận xét. Xét BTQHTT có phương án tối ưu và có miền phương án D là tập lồi đa diện có đỉnh. Để tìm phương án tối ưu, ta xuất phát từ một điểm cực biên nào đó và tìm cách cải thiện hàm mục tiêu bằng cách đi tới điểm cực biên kề tốt hơn. Tiếp tục như vậy cho tới khi tìm được phương án tối ưu. Quy trình giải này bao gồm hữu hạn bước do số điểm cực biên là hữu hạn. Đối với BTQHTT trong ví dụ 1, quy trình giải được minh hoạ như sau: → A(0, 12) → B(12, 6) dừng O(0, 0) z=0 z = 72 z = 132 hoặc: → C(15, 0) → B(12, 6) dừng O(0, 0) z=0 z = 120 z = 132 Quy trình giải BTQHTT tổng quát có sơ đồ khối giản lược như trình bày trên hình II.2. Trong sơ đồ trên, vì mục đích trình bày vấn đề đơn giản, chúng ta không đề cập tới các trường hợp khi BTQHTT có miền phương án là tập rỗng (lúc đó ta không tìm được phương án cực biên xuất phát) cũng như khi ta không tìm được điểm cực biên kề tốt hơn mặc dù điều kiện tối ưu chưa thoả mãn (lúc đó hàm mục tiêu z không bị chặn). 18
  19. Sơ đ ồ k hố i Bắt đầu Nhập dữ liệu Tìm điểm cực biên xuất phát Tìm điểm Sai Kiểm tra điều kiện cực biên kề tối ưu tốt hơn Đúng In và lưu trữ kết quả Dừng Hình II.2. Sơ đồ khối giải BTQHTT 2. Phương pháp đơn hình 2.1. Tìm hiểu quy trình tính toán Phương pháp đơn hình là phương pháp số giải BTQHTT theo sơ đồ trên. Để giải ví dụ đã cho, trước hết chúng ta cần đưa BTQHTT về dạng chính tắc bằng các biến bù không âm x3 và x4 như sau: Max z = 8x1 + 6x2 + 0x3 + 0x4 với các ràng buộc 4x1 + 2x2 + x3 = 60 2x1 + 4x2 + x 4 = 48 x1, x2, x3, x4 ≥ 0. Chú ý. BTQHTT có dạng chính tắc là BTQHTT với các biến không âm, các ràng buộc có dấu “=”, hệ số vế phải của các ràng buộc không âm. Ngoài ra, mỗi phương trình bắt buộc phải có một biến đứng độc lập với hệ số +1. Cách lập và biến đổi các bảng đơn hình 19
  20. Để giải BTQHTT dạng chính tắc trên đây, cần lập một số bảng đơn hình như trong bảng II.1. Trước hết, cần điền số liệu của bài toán đã cho vào bảng đơn hình bước 1: – Cột 1 là cột hệ số hàm mục tiêu ứng với các biến cơ sở đã chọn. Phương án xuất phát có thể chọn là x1 = x2 = 0 (đây chính là điểm gốc toạ độ O(0, 0) trên hình II.1), do đó x3 = 60, x4 = 48. Như vậy tại bước này chúng ta chưa bước vào sản xuất, nên trong phương án chưa có đơn vị sản phẩm loại I hay loại II nào được sản xuất ra (chỉ “sản xuất” ra các lượng nguyên liệu dư thừa, ta cũng nói là các “sản phẩm” loại III và IV), và giá trị hàm mục tiêu z tạm thời bằng 0. Bảng II.1. Các bảng đơn hình giải BTQHTT c1 = 8 c2 = 6 c3 = 0 c4 = 0 Hệ số hàm Biến cơ sở Phương án mục tiêu cj x1 x2 x3 x4 Bảng đơn hình bước 1 0 x3 2 1 0 60 4 0 x4 48 2 4 0 1 Hàng z z0 = 0 z1 = 0 z2 = 0 z3 = 0 z4 = 0 Hàng Δj = cj – zj Δ1 = 8 Δ2 = 6 Δ3 = 0 Δ4 = 0 Bảng đơn hình bước 2 8 x1 1 1/4 0 15 1/2 0 x4 18 0 3 –1/2 1 Hàng z z0 = 120 z1 = 8 z2 = 4 z3 = 2 z4 = 0 Hàng Δj = cj – zj Δ1 = 0 Δ2 = 2 Δ3 = –2 Δ4 = 0 Bảng đơn hình bước 3 8 x1 12 1 0 1/3 –1/6 6 x2 6 0 1 –1/6 1/3 Hàng z z0 = 132 8 6 5/3 2/3 Hàng Δj = cj – zj 0 0 –5/3 –2/3 Các biến bù có giá trị lớn hơn 0 có nghĩa là các nguyên liệu loại tương ứng chưa được sử dụng hết. Ta gọi các biến x3 và x4 là các biến cơ sở vì chúng có giá trị lớn hơn 0 còn x1 và x2 là các biến ngoài cơ sở vì chúng có giá trị bằng 0. Với bài toán có hai ràng buộc, tại mỗi bước chỉ có hai biến cơ sở. – Cột 2 là cột các biến cơ sở. Trong cột 3 (cột phương án) cần ghi các giá trị của các biến cơ sở đã chọn. – Các cột tiếp theo là các cột hệ số trong các điều kiện ràng buộc tương ứng với các biến x1, x2, x3 và x4 của bài toán đã cho. Phân tích bảng đơn hình bước 1 – Hệ số ứng với biến x1 trên hàng thứ nhất là a11 = 4 có nghĩa là tỷ lệ thay thế riêng giữa một đơn vị sản phẩm loại I và một đơn vị sản phẩm loại III là 4 (giải thích: xét phương trình (hay 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2