intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 2 P15

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

116
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình xử lý ảnh y tế tập 2 p15', công nghệ thông tin, đồ họa - thiết kế - flash phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 2 P15

  1. H ình 10.5 Ảnh sao hoả bị mờ do ảnh hưởng của khí quyển. H ình 10.6 Khôi phục ảnh hình 10.5. 215
  2. H ình 10.7 Ảnh mờ do ngo ài tiêu cự. H ình 10.8 Khôi phục ảnh hình 10.7. 10.6 Khôi phục lại ảnh qua phép xử lý vùng Các phép gần đúng ở phần trên dựa trên cơ sở coi rằng tất cả các vật thể trên bề mặt đều chịu một tác động bằng nhau của các vết mờ. Điều này sẽ đúng n ếu chỉ có một độ sâu nhỏ trên ảnh hoặc tất cả các vật thể cùng chuyển động theo một hướng. Một điều chúng ta biết rất rõ là một vật thể chuyển động gần camera sẽ có nhiều vết mờ h ơn các vật thể xa camera. Trong trường hợp 216
  3. vết mờ chuyển động, vật thể chuyển động chậm hoặc cùng tốc độ nhưng lại gần camera sẽ chịu nhiều tác động mờ hơn vật thể chu yển động nhanh hoặc là cùng tốc độ nhưng ra xa camera. Điều n ày dẫn chúng ta quay lại với các giả thiết ban đầu của chúng ta (coi PSF là bất biến khoảng cách), dùng một OTF duy nh ất cho tất cả các trường hợp có thể không chấp nhận đư ợc trong một số trường hợp. Để khắc phục vấn đề này chúng ta sẽ xem xét giải thuật sau đây : 1 . Chia ảnh thành các miền chữ nhật hoặc là vuông không chồng lên nhau. 2 . Trong các miền này cần đo phạm vi của vết mờ x và y. Trong ph ần nào không có đư ờng biên, dùng x và y của miền gần nhất. 3 . Từ phạm vi của vết mờ tính các hàm khôi phục cho tất cả các phần. 4 . Thiết kế một bộ lọc cho mỗi phần để xấp xỉ các hàm khôi phục . 5 . Đưa ra ảnh khôi phục dùng bộ lọc theo các bước: a. Miền đầu tiên trên cao bên tay trái được khô i phục với bộ lọc có điều kiện ban đầu là zero. b. Các miền còn lại đ ược khôi phục với các bộ lọc khôi phục tương ứng của chúng; dù th ế n ào đi chăng nữa; điều kiện ban đầu các bộ lọc phụ thuộc được lấy từ các phần trước. Nhập vào phần trư ớc cần lấy từ nh ững miền chưa được khôi phục và xuất ra phần trước lấy từ những miền đ ã khôi phục. Chú ý là ảnh coi như là đư ợc bao quanh bởi zero, điều n ày sẽ đặt điều kiện ban đầu trên bộ lọc dùng trên các khối cao nh ất và trái nhất. Để tránh hiệu ứng khối, ví dụ như sự khác nhau của quá nhiều của các giá trị hàm mức xám trung bình giữa các khối gần nhau, hàm khôi phục vết mờ sẽ có dạng 1.0 ˆ (10.18) H (u , v)  ( u 2 x  v 2 2 ) / 2 2 y  1 .0 Ke ở đây K chọn trên giá trị của thử nghiệm và sai số làm giảm tác động khối. Chú ý là trong thuật toán trên các phần trùng nhau có thể dùng tác động khối nhỏ nhất. Để giải quyết vấn đề trên bạn cần phát triển ba chương trình. Ch ương trình đầu tiên tính phạm vi vết mờ, x và y cho tất cả các phần cắt. Chương trình thứ hai dùng thông tin này tính hệ số hồi phục cho tất cả các bộ lọc (bộ lọc IIR đã được dùng). Chương trình thứ ba và là chương trình cuối cùng sẽ lấy kết qu ả của chương trình thứ hai để khôi phục lại ảnh bị mờ. Bài tập 10.3 1 . Viết một chương trình tính phân tán vết mờ của các khối ảnh mà có thể trùng lên nhau (kích thước khối chọn bởi người dùng), chia nhỏ ảnh số. Nhập vào của chương trình này là m ột nền đư ờng biên ảnh. Để có một khối không có đường biên, dùng ph ạm vi vết mờ của các miền bên cạnh . 217
  4. 2 . Viết một chương trình dùng các phạm vi của tất cả các khối tính các hệ số bộ lọc cho cả hai kiểu bộ lọc FIR và IIR, dựa trên yêu cầu của ngư ời sử dụng. Giá trị K của biểu thức 10.8 cũng được ngư ời sử dụng lựa chọn. 3 . Viết một chương trình dùng các bộ lọc thiết kế trong phần 1 để loại bỏ các vết mờ. Giá trị nh ập vào cần cho các khối tại trên cao và bên trái ngoài rìa của tất cả các khối được cho riêng từng khối lấy từ phía trên và bên trái khối nằm xung quanh đ ã được xử lý . Để kiểm tra giải thuật trên ta dùng ảnh " PARTY.IMG" cho ở h ình 10.9. Vết mờ của ảnh có nguyên nhân là do sự chuyển động khác hướng của cặp này cùng với vết mờ do nằm ngo ài tiêu cự gây ra. Dùng ảnh thu đư ợc khi áp dụng các bước khôi phục ở phần 10.5 cho chúng ta một ảnh có chất lượng tốt hơn. Hình 10.10 là ảnh thu được khi dùng lọc FIR 5  5 trên toàn bộ ảnh thiết kế dùng cửa sổ Blackmann và hàm khôi phục vết mờ dùng các giả thiết và điều kiện ban đầu cho ở phần n ày. 10.7 Khôi phục dùng ảnh đồng dạng Phương pháp này rất hiệu quả khi khôi phục ảnh bị sai tiêu cự. Chú ý là nếu F(u,v) và G(u,v) là biến đổi Fourier của ảnh mờ và ảnh không mờ thì (10.19) G (u , v)  H (u , v) F (u , v)  N (u , v) 218
  5. Hình 10.9 "PARTY.IMG" minh hoạ ảnh mờ do chuyển động và ngoài tiêu cự. Hình 10.10 Khôi phục ảnh "PARTY.IMG". Nếu F(u,v) đ ược biết, th ì OTF, H(u,v) có th ể tính đ ược. Tuy nhiên, tất cả dữ liệu mà chúng ta có là G(u,v), và vì thế chúng ta có hai chọn lựa: hoặc là loại trừ H(u,v) từ G(u,v) như cách chúng ta đã làm ở phần trên hoặc dự đoán F(u,v) và từ biểu thức (10.20) rút ra một đánh giá cho H(u,v). Nếu biến đổi Fourier của một ảnh không mờ dùng để đánh giá F(u,v) thì H(u,v) có thể đánh giá được. Một kỹ thuật khôi phục ảnh rất hiệu quả phát triển bởi Stockham, Cole, và Cannon được tiến hành theo các bước sau: 1 . Chia ảnh mờ thành các ảnh nhỏ có thể chồng lên nhau. 2 . Với các ảnh nhỏ chúng ta có: (10.21) Gi (u, v)  H (u, v) Fi (u, v) ở đây chỉ số i là chỉ ảnh con thứ i. Chú ý là nếu trong miền Fourier các hàm là phức. Vì vậy, j Gi (u , v ) j Fi (u ,v )  H (u , v) e j H (u,v ) Fi (u , v) e (10.22) Gi (u , v) e 3 . Rút ra đánh giá của |H(u,v)| theo: | Gi (u , v) || H (u , v) || Fi (u , v) | ho ặc ln | Gi (u , v) | ln | H (u, v) |  ln | Fi (u , v) | 219
  6. trung bình trên N ảnh con N N 1 1  ln | Gi (u, v) | ln | H (u, v ) |  N  ln | Fi (u, v) | (10.23) N i 1 i 1 Dễ thấy Fi(u,v) có thể thay bằng một ảnh cùng dạng (một ảnh trong cùng tiêu cự) như là một đánh giá: | Fi (u , v) || Pi (u , v ) | ở đây Pi kí hiệu cho ảnh con đồng dạng. N N 1 1  ln | Gi (u, v) |   ln | Pi (u, v) | (10.24) ln( H (u, v) | N N i 1 i 1 4. Giả sử  H (u, v) = 0.0 cho hầu hết các OTF, và bằng cách d ùng biểu thức (10.20) và tính các OTF, khôi phục ảnh. Một ph ương pháp tương tự nhờ vào Knox. Knox được quan tâm đến việc làm rõ những bức ảnh trong thiên văn. Bởi vì nh ững đối tượng xung quanh trái đất đư ợc kính thiên văn chụp qua khí quyển, sự rõ ràng của những bức ảnh này bị giới hạn bởi sự chuyển động của khí quyển. Biến đổi Fourier của ảnh số hoá thứ i bằng Gi (u , v) và OTF tương ứng của nó là H i (u , v) chúng ta có: (10.25) Gi (u , v)  H i (u , v) F (u , v) ở đ ây F (u, v) là biến đổi Fourier của ảnh không chia độ. Bây giờ chúng ta quan tâm đến sự tương quan tự động Gi (u , v )G i* (u  u , v  v )  H i (u , v) H i* (u  u , v  v ) (10.26)  F (u, v) F * (u  u, v  v) ở đây dấu viết trên "*" biểu thị liên hợp phức. Trung bình trên nhiều ảnh ta có N N  G (u, v)G   N  H (u, v)H  1 1 * * i (u  u , v  v ) (u , v) i i N i 1 i 1  F ( u , v ) F * ( u  u , v  v ) (10.27) Lấy pha và biểu thị pha của F (u, v) như  F (u, v) , chú ý rằng pha của H i (u , v) là không đáng kể với sự chuyển động của khí quyển, chúng ta có thể viết: 220
  7. N 1   Gi (u, v)G *i (u  u, v  v)  F (u , v)   F (u  u , v  v)  phase N    i 1 (10.28) Bằng cách đặt  F (0,0)  0 , tất cả các pha có thể được tính tuần hoàn vô hạn từ công thức (10.28), ở đây chỉ yêu cầu những thông tin thu được từ ảnh mờ. Bởi vì, như chúng ta đ ã đ ược chú ý từ trước, pha mang hầu hết các thông tin (xem chương 7) về ảnh, ảnh có thể được khôi phục từ F (u, v)  G(u, v) e F (u,v ) (10.29) Phương pháp xen kẽ được đưa ra bởi Morton và Andrews, phương pháp này không bị hạn chế để khôi phục ảnh mờ do chu yển động của khí quyển, mà cũng có thể đư ợc sử dụng cho những dạng ảnh mờ khác đã nói trước đây. Chia ảnh mờ thành những ảnh nhỏ, chúng có thể phủ chồng lên nhau, và dùng i để ch ỉ mục cho những ảnh nhỏ này, (10.30) Gi (u , v)  H (u , v) Fi (u , v) tạo lên tích số Gi (u , v)G *i (u  u , v  v )  H (u , v) H * (u  u , v  v) (10.31)  Fi (u , v) F * i (u  u , v  v) Phương pháp hướng đến việc ước lượng H(u,v) b ằng cách trung bình trên các ảnh nhỏ. Đó là: N 1 * (u  u , v  v)  H (u , v) H * (u  u , v  v)  G (u, v)G i i N i 1 (10.32) N 1 *  F (u, v) F  (u  u , v  v) i i N i 0 N 1 *  G (u, v)G (u  u , v  v) i i N * i 1 ho ặc H (u  u , v  v)  (10.33) N 1  Fi (u, v) F *i (u  u, v  v) H (u , v) N i 1 N 1 *  F (u, v) F Nếu (u  u , v  v) có thể được ước lư ợng, ảnh nguyên mẫu i i N i 1 có thể đư ợc sử dụng cho điều này, và chúng ta có một sự làm mờ đi nhỏ nhất, ví dụ với H(0,0) = 1, điều đó có nghĩa là lượng dư ới g (x,y) bằng với lượng dưới f(x,y); H(u,v) có thể được tính tuần hoàn vô hạn từ công thức (10.33). Chú ý rằng công thức (10.33) tính đồng thời cả biên đ ộ và pha của H(u,v). Tuy nhiên, qua kiểm nghiệm cho thấy độ ổn định rất ít. Một phương pháp cũng 221
  8. được phát triển bởi Morton và Andrews xem biên độ và pha độc lập. Đầu tiên, dùng phương pháp Cannon để tính biên độ: 2 2 2 (10.34) Gi (u , v)  H (u , v) Fi (u , v) Sau đó tính tổng, chúng ta có 1N 2  Gi (u, v) N i1 2 (10.35) H (u , v)  1N 2  Fi (u, v) N i 1 Bây giờ xem xét đến pha của OTF, chúng ta có  Gi (u , v)   Gi (u  u , v  v)   H (u , v)   H (u  u , v  v) (10.36)   Fi (u , v)   Fi (u  u , v  v) Nếu công thức (10.36) đ ược trung b ình với i, thì  H (u   u , v   v )   H (u , v)   Gi (u , v)   Gi (u   u , v   v ) av (10.37)   Fi (u , v)   Fi (u   u , v   v ) av Chú ý rằng H(0,0) = 0 và biểu thức cuối cùng trong công thức (10.37), biểu thức mẫu số trong công thức (10.35) có thể được ư ớc lượng từ ảnh nguyên gốc. Morton và Andrews chứng minh rằng bất kỳ ảnh n ào có biên độ tự tương quan được định nghĩa bởi F (u , v) F * (u  1, v) (10.38) Điều đó giống như biên độ tự tương quan của ảnh mờ có thể được tận dụng như một ảnh nguyên m ẫu. Một điểm khác cần phải nói đến là vì H(u,v) được tính từ ảnh nhỏ thu được từ cả ảnh nguyên mẫu và ảnh mờ, nó sẽ có số mẫu ít hơn ảnh mờ. Nếu sự khôi phục đ ược thực hiện trực tiếp qua việc chia tần số, nghĩa là G(u,v) bằng H(u,v), thì một dạng của nội suy tuyến tính cần được áp dụng trên mẫu của H(u,v) chuyển những số của chúng thành những số của mẫu trên ảnh mờ. Bất kỳ dạng nội suy nào có thể được tận dụng; ví dụ, những dạng được sử dụng trong "blowing up" một ảnh được cho và miêu tả trong ch ương 7, phần 7.5.2 sẽ là quy tắc thu hút ứng dụng này. Biên độ và pha của OTF được xác định rõ, ảnh có thể được lưu trữ qua hoặc là lọc nghịch đảo hoặc qua ứng dụng của bộ lọc b ình phương cực tiểu (Wiener). Bộ lọc Wiener thu đ ược xuất phát từ hàm chuyển đổi mà sẽ cực tiểu theo hướng bình phương cực tiểu sự khác nhau giữa ảnh được lưu trữ, f(x,y), và ảnh nếu không có nhiễu và lí tưởng về tiêu cự. Ta có thể nhận thấy chi tiết về kết quả của bộ lọc Wiener, ví dụ, trong phần tham khảo 1. Việc lưu trữ sử dụng bộ lọc Wiener có thể được thực hiện như sau: 222
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0