intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Xử lý bùn (Ngành: Kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Xử lý bùn (Ngành: Kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Công tác xử lý bùn phát sinh trong quá trình xử lý nước thải, công tác vận hành công trình xử lý bùn, từ đó có được phương pháp tiếp cận đúng đắn khi tham gia các hoạt động kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Xử lý bùn (Ngành: Kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 Giáo trình XỬ LÝ BÙN Ngành: Kỹ thuật thoát nước & xử lý nước thải Trình độ: Cao đẳng Ban hành kèm theo Quyết định số 368ĐT/QĐ- CĐXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội – 2020
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. Mục lục - Lời nói đầu ..................................................................................................4 Phần 1: Lý thuyết ................................................................................................................. 5 Chương 1: Xử lý bùn ........................................................................................................... 5 1.1. Nhiệm vụ và mục đích Thời gian: 2 giờ ............................................5 Ưu nhược điểm của các thiết bị tách nước trong bùn thải .............................16 - TÀI LIỆUTHAM KHẢO. .........................................................................30 3
  4. - Lời nói đầu Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, vấn đề KTN & XLNT cần được quan tâm để nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo vệ sinh môi trường cho nhân dân. Bài giảng: “XỬ LÝ BÙN” cung cấp những kiến thức cơ bản về công tác XỬ LÝ BÙN phát sinh trong quá trình xử lý nước thải, ngoài ra bài giảng còn cung cấp kiến thức tổng quan về công tác vận hành công trình xử lý bùn, từ đó có được phương pháp tiếp cận đúng đắn khi tham gia các hoạt động KTTN & XLNT. Bài giảng do các giảng viên trong Khoa QLXD & ĐT biên soạn. Chúng tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc để bài giảng được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả 4
  5. Phần 1: Lý thuyết Chương 1: Xử lý bùn - Mục tiêu: + Trình bày được các kiến thức về các phương pháp khác nhau trong xử lý bùn. + Trình bày được cấu tạo, nguyên tắc vận hành các công trình xử lý bùn. - Nội dung: 1.1. Nhiệm vụ và mục đích Thời gian: 2 giờ 1.1.1. Nhiệm vụ Bùn cặn là sản phẩm được tách ra từ nước thải trên các công trình trong hệ thống thu gom và xử lí nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Hay nói theo 1 cách khác về nguyên lý Bùn thải là một Hỗn hợp của nước thải và các chất lắng xuống không phân hủy được trong quá trình xử lý nước thải. Bùn cặn được chia thành 3 nhóm: bùn cặn vô cơ, bùn cặn hữu cơ, bùn cặn hỗn hợp (chứa cả các hợp chất vô cơ và hữu cơ). Dạng tồn tại của bùn cặn có thể là : bọt váng nổi hay cặn lắng dạng bán lỏng tùy theo công trình phát sinh cặn. Bùn cặn chứa nhiều chất hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng dùng làm phân bón rất tốt. Nhưng lại chứa nhiều chất hữu cơ dễ gây hôi thối làm ô nhiễm môi trường không khí. Chứa nhiều vi khuẩn cả vi khuẩn gây bệnh, độ ẩm lớn. Sử dụng bùn cặn tươi làm phân bón không có lợi và khó vận chuyển. Cần xử lý bùn. Nhiệm vụ chủ yếu của xử lý bùn: là phân huỷ các chất hữu cơ trong hai điều kiện: phân huỷ kị khí ( lên men kị khí) và phân huỷ hiếu khí ( ổn dịnh hiếu khí). Có thể sử dụng phương pháp nhiệt, hoá chất để ổn định bùn cặn. Giảm khối lượng của hỗn hợp bùn cặn (có độ ẩm cao) bằng cách tách một phần hay phần lớn lượng nước có trong hỗn hợp để giảm kích thuớc công trình xử lí và trọng luợng vận chuyển đến nơi tiếp nhận. Ổn định cặn, phân huỷ các chất hữu cơ dễ bị thối rữa, chuyển chúng thành các hợp chất hữu cơ ổn định và các hợp chất vô cơ để dễ dàng tách nước ra khỏi cặn và không gây tác động xấu đến mối trường nơi tiếp nhận. Đối với cặn khô tuỳ theo thành phần (có độc hại hay không) mà có các bước xử lí tiếp: làm phân vi sinh, cải tạo đất, chôn lấp tại bãi rác, đốt rồi chôn lấp… Bùn, cặn tươi Tách nước sơ bộ ổn định bùn cặn (khử các chất hữu cơ dễ gây thối rữa) Xử lý sơ bộ bùn cặn, rác (tăng cường khả năng nhả nước của bùn cặn) Làm khô bùn cặn (làm mất nước, giảm độ ẩm xuống dưới 80%) 5 Vận chuyển bùn cặn Khử độc bùn cặn Sử dụng lại bùn cặn (làm phân bón hoặc dự trữ) (thu hồi chất quý)
  6. 1.1.2. Mục đích Giảm khối lượng (thể tích) của hỗn hợp bùn cặn bằng cách tách phần lớn lượng nước có trong bùn cặn để giảm kích thước công trình xử lý và giảm thể tích cặn vận chuyển. Làm khô bùn cặn để dễ vận chuyển và sử dụng Phân hủy các chất hữu cơ dễ bị thối rữa, chuyển thành các chất hữu cơ ổn định và chất vô cơ dễ tách nước, không gây tác động xấu đến môi trường. Loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh, mầm bệnh - khử trùng. Ổn định bùn cặn, khử các chất hữu cơ dễ gây thối rữa. Khử độc bùn cặn hoặc thu hồi chất quý (đối với cặn sơ cấp của nước thải sản xuất). Tái sử dụng các chất có ích. Tái sử dụng vào nông nghiệp Tạo khí đốt 1.2. Các loại bùn và cặn bùn Thời gian: 2 giờ 1.2.1. Khái quát Bùn cặn là sản phẩm được tách ra từ nước thải trên các công trình trong hệ thống thu gom và xử lí nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Hay nói theo 1 cách khác về nguyên lý Bùn thải là một Hỗn hợp của nước thải và các chất lắng xuống không phân hủy được trong quá trình xử lý nước thải. Nước thải Xử lý cơ Lắng Xử lý sinh Lắng thứ Lắng NƯỚC THẢI học sơ cấp học cấp Phốt pho SẠCH Rác song chắn Bùn sơ cấp Bùn tuần hoàn Xử lý Bùn thứ cấp bùn Bùn lắng Bùn chôn lấp 6
  7. 1.2.2. Nguồn gốc bùn thải Bùn cặn từ các mô hình xử lí nước thải không tập trung: bể tự hoại gia đình, hố xí 2 ngăn, bể bioga…, từ các trạm xử lí nhỏ không có xử lí bùn cặn: bể tự hoai, bể lắng 2 vỏ…,từ các trạm xử lí cục bộ của các xí nghiệp công nghiệp. Bùn từ bể Bioga Bùn từ các bể tự hoại gia đình Ngoài ra còn một số loại bùn cặn khác thu được từ hệ thống thu gom như: nạo vét cống rãnh, hố ga, kênh mương, ao hồ… Bùn từ nạo vét ao hồ Bùn từ cống rãnh Cặn lắng ở bể lắng đợt 1 gọi là cặn tươi vì có chứa cặn vô cơ và nhiều cặn hữu cơ chưa được phân huỷ. Đối với dây chuyền xử lí nước thải cho một số ngành công nghiệp thì cặn thường chứa nhiều chất vô cơ còn đa phần trong cặn tươi chủ yếu là chất hữu cơ. Độ ẩm cặn khoảng 92-96%. Cặn lắng ở bể lắng đợt 2 chủ yếu là bùn hoạt tính do công đoạn xử lí sinh học qua các bể Aeroten, biophin, UASB…Bùn hoạt tính thường ở dạng huyền phù chứa bông keo vô định hình, gồm xác các vi sinh vật và các chất hữu cơ đã được phân huỷ một phần. Độ ẩm bùn sau bể Aeroten 99.2-99.7%, sau bể Biophin 96-96.5%. 7
  8. Bùn dư từ công trình sinh học Váng nổi từ công trình sinh học 1.2.3. Bùn thải từ mạng lưới thoát nước Bùn cặn từ các mô hình xử lí nước thải không tập trung: bể tự hoại gia đình, hố xí 2 ngăn, bể bioga…, từ các trạm xử lí nhỏ không có xử lí bùn cặn: bể tự hoai, bể lắng 2 vỏ…,từ các trạm xử lí cục bộ của các xí nghiệp công nghiệp. Ngoài ra còn một số loại bùn cặn khác thu được từ hệ thống thu gom như: nạo vét cống rãnh, hố ga, kênh mương, ao hồ… Bùn từ mạng lưới thoát nước Bùn từ xí nghiệp công nghiệp 1.2.4. Chất thải từ song chắn rác/ lưới lọc rác, bể lắng cát và bể tách mỡ */ Rác, bông gạc, mảnh vỡ rẻ rách, vật cứng có kích thước >10 mm giữ lại ở song chắn và lới chắn rác. Loại cặn này có số lượng thay đổi tuỳ thuộc vào hiệu quả quản lí hố thăm và hố thu nước trên mạng lưới thu gom và thường có số lượng rất ít. Cặn rác có độ ẩm từ 85-95% chứa từ 50-80% là chất hữu cơ có mùi hôi thối, có khả năng phân huỷ được. Rác từ lưới chắn từ song ( lưới ) chắn rác: có độ ẩm cao và có khối lượng nhỏ + Đựng trong thùng, hàng ngày đa ra ô tô thu gom rác chung của thành phố đem đi bãi chôn. + Đựng trong thùng cho ráo nước đem chôn cùng bùn cát và váng nổi. + Nghiền nhỏ rồi cho vào đầu dây chuyền xử lí nước thải 8
  9. */ Cát, bùn nặng có kích thước >0.2 mm, các hợp chất hữu cơ dính bám vào bùn cát được giữ lại ở bể lắng cát. Tỉ trọng cặn khô 2.65:1, khi lấy ra khỏi bể lắng cát, để róc hết nước có độ ẩm từ 14-35% chứa 30-50% cặn hữu cơ. Khối lượng thu được khoảng 30l trong 1000 m3 nước thải Rác đã ép và rửa từ Song chắn rác Bùn từ bể tách mỡ 1.2.5. Bùn thải, cặn từ các công trình trong trạm xử lý nước thải Trong một trạm xử lý nước thải thường có một lượng bùn cặn khá lớn bao gồm: - Rác có kích thước lớn (> 10mm) được giữ lại ở song chắn rác, có nhiều chất hữu cơ, mùi hôi thối. - Cát, bùn nặng được giữ lại ở bể lắng cát, trong đó chất hữu cơ chiếm 30-50% - Dầu mỡ, bọt nổi được thu gom từ các bể. - Cặn ở bể lắng 1, bể đông tụ sinh học, bể lắng trong..., thường được gọi là cặn sơ cấp, có độ ẩm 92-95%. Khoảng 25-50g cặn/người.ngày được giữ lại trong khâu xử lý bậc 1, tính trung bình thể tích cặn lắng này là 0,6-0,8l/người.ngày. Cặn này còn được gọi là cặn tươi, có nhiều chất hữu cơ chưa được phân hủy (chiếm tới 65- 70%) và một ít chất vô cơ, có mùi khó chịu, chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán…. - Bùn cặn được hình thành sau quá trình xử lý sinh học (bùn hoạt tính sau aeroten hoặc màng sinh vật sau bể lọc sinh học,…) thường được gọi là bùn chín (bùn thứ cấp). Bùn này được giữ lại ở bể lắng đợt 2 với số lượng 8-32 g/người.ngày. Độ ẩm của bùn thứ cấp lớn 96-99,2%. Thể tích bùn có thể đạt tới 2,5l/người.ngày. Bùn thứ cấp có chứa tới 70-75% thành phần hữu cơ, trong bùn thứ cấp gồm nhiều lớp vi sinh vật, cũng có thể còn chứa trứng giun sán và vi khuẩn gây bệnh. Trong thành phần hữu cơ của bùn cặn có tới 80-85% là protit, lipit và hydratcarbon. Còn lại 15-20% là chất mùn và lignin. Thành phần của bùn cặn nước thải được nêu trong bảng 2.23, cho thấy rất phức tạp, chứa nhiều chất hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng như N, K, S, Fe, S… nếu dùng làm phân bón rất tốt, tuy nhiên các chất hữu cơ dễ bị phân hủy trong môi trường, gây hôi thối và làm ô nhiễm môi trường không khí. Mặt khác bùn cặn còn chứa nhiều vi khuẩn gây 9
  10. bệnh, độ ẩm bùn cặn lớn nên việc sử dụng bùn cặn tươi làm phân bón không có lợi cho môi trường và sức khỏe con người và công việc vận chuyển cũng gặp khó khăn chính vì vậy cần phải xử lý bùn cặn Bùn từ bể lắng sơ cấp và thứ cấp 1.3. Thành phần và tính chất của bùn Thời gian: 2 giờ 1.3.1. Thành phần của bùn cặn Thành phần bùn thải:  Nước 97 – 98%  Liên kết hữu cơ có trong bùn  Hợp chất hưu cơ béo có thể biến đổi trong xử lý sinh học  Vi sinh vật  Vi khuẩn gây bệnh, virut, vi trùng  Kim loại nặng Chất siêu nhỏ không làm sạch, dư lượng thuốc, chất gây rối loại nội tiết 10
  11. Bảng 2.23. Thành phần và tính chất của bùn cặn nước thải Loại bùn cặn Các thông số Cặn lắng 1 Bùn sau lắng 2 Tỷ trọng, kg/l 1,4 1,08-1,25 Tổng chất rắn khô, % 2,5-5,5 0,5-1,2 Tổng chất rắn bay hơi, % tổng chất rắn khô 60-80 60-80 Cellunose, % tổng chất rắn khô 8-15 7 Mỡ và chất béo khác, % tổng chất rắn khô 6-30 5-12 Protein, % tổng chất rắn khô 20-30 32-41 Tổng nitơ, % tổng chất rắn khô 1,5-4,0 4,7-6,7 Tổng phốt pho (P2O5) % tổng chất rắn khô 0,8-2,8 2,8-11 Kali (K2O5) % tổng chất rắn khô 0-1,0 0,4 pH 5-8 6,5-8 7 8 Coliform, coli/g chất khô 10 – 10 4.106-3.107 1.3.2. Tính chất của bùn cặn Bùn thải thường là hỗn hợp huyền phù khó lọc. Bùn thải từ bể lắng 1 của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ chưa được phân hủy hoàn toàn. Còn bùn thải thu được từ bể lắng 2 là bùn hoạt tính có dạng bông, các chất hữu cơ đã được phân hủy 1 phần. Trong các loại thải này chứa rất nhiều VSVLN như Vetiver,...), ổn định hóa rắn bùn thải kết hợp với phụ gia HSOB hóa bùn thải thành bê tông xây dựng... Hai phương pháp xử lý bùn cặn như sau:  Xử lý sơ bộ bùn cặn bằng hóa chất: là quá trình đông kết các hạt phân tán tinh và keo. Để tạo thành bông cặn lớn, phá hủy và thay đổi các dạng liên kết của nước. Thay đổi cấu trúc cặn và khả năng nhả nước của nó. Hóa chất thường dùng là: vôi, phèn sắt FeCl3, phèn nhôm, các loại polimer khác. Phối trộn (keo tụ, tạo bông)  Xử lý bùn cặn không dùng hóa chất: sử dụng các biện pháp nhiệt, lắng, keo tụ điện hóa, phơi nắng,… 1.4. Các phương pháp xử lý bùn Thời gian: 15 giờ 1.4.1. Cô đặc 1.4.1.1. Khái niệm: Là quá trình làm tăng nồng độ bùn bằng cách loại bỏ một phần nước ra khỏi hỗn hợp, làm cho khối lượng vận chuyển và thể tích các công trình ở giai đoạn sau giảm đi.  Phương pháp làm đặc Tự nhiên: Để làm đặc bùn thường dùng một số công trình như bể làm đặc bằng lắng trọng lực, bể tuyển nổi, lọc ly tâm, lọc qua băng tải, sân phơi bùn..  Bằng máy: - Dùng lực ly tâm để tách bùn ra thành 2 pha: rắn và lỏng 11
  12. Sử dụng áp lực cơ học để tách bùn ra thành 2 pha: rắn và lỏng (băng tải). - Máy ép bùn 1.4.1.2. Các công trình cô đặc bùn (nén bùn) Phương pháp nén bùn hay cô đặc bùn cũng là một trong những cách xử lý rất hay được áp dụng hiện nay. mục đích chính của việc nén bùn chính là tăng nồng độ chất rắn của bùn và đồng thời làm giảm đi độ ẩm của bùn. đây cũng là cách xử lý bùn thải khá hiệu quả và tiết kiệm, giúp bảo vệ môi trường sạch sẽ. a/ Bể cô đặc bùn có dòng chảy (tự nhiên). Để tăng cường qúa trình nén bùn , người ta bổ sung thêm hóa chất đông tụ. Khi đó thời gian nén sẽ giảm khoảng 2-3 lần và lượng cặn lơ lửng trong nước bùn giảm theo. 12
  13. b/ Sân phơi bùn (bằng phương pháp tự nhiên)  Áp dụng cho trạm XL công suất nhỏ  Ống thoát nước được lắp đặt dưới một lớp sỏi hoặc cát. Trên lớp này là lớp bùn dày 20 – 40 cm  Nhược điểm: phụ thuộc vào thời tiết c/ Làm khô bùn bằng năng lượng mặt trời  Có mái che để tăng hiệu quả tách nước, tránh mưa  Cần đảo bùn thường xuyên và giữ cho nhà phơi thoáng khí  Có thể đạt tới 80% hàm lượng chất rắn Phù hợp với nhà máy vừa và nhỏ 13
  14. 1.4.2. Tách nước 1.4.2.1. Khái niệm Chúng ta cũng có thể dùng phương pháp tách nước để xử lý bùn thải. Tách nước trong bùn thải bằng cách lọc ép cơ giới hoặc có thể sử dụng sân phơi bùn. Tách nước bằng cách lọc ép cơ giới phổ biến hơn so với việc sử dụng sân phơi bùn. Thiết bị lọc ép thường được sử dụng là vải lọc hoặc màng lọc. Với phương pháp lọc ép, hàm lượng chất rắn được đưa ra có thể lên trong khoảng dao động từ 20% đến 40%. Hàm lượng chất rắn được đưa ra phụ thuộc vào loại bùn cũng như thiết bị lọc ép. 1.4.2.2. Các công trình tách nước a/ Máy ép bùn khung bản   b/ Máy cô đặc dạng bản            14
  15.  c/ Thiết bị cô đặc băng tải                d/ Thiết bị cô đặc dạng vòng xoắn          15
  16. 1.4.2.3. Ưu nhược điểm của thiết bị tách nước Ưu nhược điểm của các thiết bị tách nước trong bùn thải Các thiết bị Ưu điểm Nhược điểm tách nước Không đòi hỏi công nhân vận hành có kỹ thuật Tiêu tốn năng lượng và gây Thiết bị lọc cao. Ít bảo trì bảo dưỡng do ồn. Nước sau lọc có hàm lượng chân không thiết bị được vận hành liên cặn lơ lửng cao. tục. Phải tách cát và nghiền hỗn Hạn chế mùi hôi, dễ hợp nhập liệu trước khi ly tâm. Thiết bị ly khởi động, dễ lắp ráp. Bùn Yêu cầu công nhân vận hành kỹ tâm sau ly tâm có hàm lượng ẩm thuật cao và nước sau ly tâm có thấp. Chi phí đầu tư thấp hàm lượng cặn lơ lửng cao. Hạn chế bởi trở lực thủy Ít tốn năng lượng, chi lực, cần phải nghiền hỗn hợp nhập phí đầu tư và vận hành thấp, Thiết bị lọc liệu. Rất nhạy đối với đặc tính bùn dễ bảo trì và vận hành. Bùn băng tải đưa vào thiết bị. Thời gian sử dụng sau khi lọc có hàm lượng ẩm vật liệu ngắn, không nên vận hành thấp tự động. Phải vận hành theo từng Bùn sau xử lý có hàm mẻ, chi phí thiết bị và nhân công Thiết bị lọc lượng ẩm thấp nhất. Và nước vận hành cao. Chiếm diện tích lớn, khung bản sau lọc có hàm lượng cặn lơ đòi hỏi công nhân vận hành và bảo lửng thấp trì kỹ thuật cao, tiêu tốn hóa chất 1.4.3. Phối trộn (keo tụ, tạo bông) 1.4.3.1. Khái niệm - Keo tụ và tạo bông là quy trình sử dụng hóa chất( phổ biến là PAC) để tách các chất ô nhiễm trong nước thành bùn và sau đó lắng xuống. Trong một số trường hợp trong nước có chứa nhiều : Chất rắng lơ lửng, các hạt keo, chất hữu cơ, tảo, vi khuẩn, vi sinh vật. 1.4.3.2.Mục đích 16
  17. – Lắng các hạt cặn lơ lửng có kích thước
  18. ổn định bùn nhằm Chi phí Tính hợp lý Vệ sinh Giảm khối lượng bùn xử lý Giảm mùi hôi của bùn rất Loại bỏ nấm mốc vì và theo đó giảm chi phí khó chịu đối với công chúng không phát triển ở cho công tác tiếp tục tái sử nhân và môi trường bùn đã ổn định dụng/ loại bỏ Có 2 cách ổn định bùn: Ổn định hiếu khí và ổn định kỵ khí. Ổn định hiếu khí: Ổn định kỵ khí: Vi sinh vật tiêu thụ ô xy (chuỗi tiêu thụ) Quần thể vi sinh vật tồn tại dưới phân hủy chất hữu cơ có sẵn tới khi điều kiện thiếu ô xy, trong đó chúng lượng hữu cơ còn lại không thể axit hóa thủy phân các chất hữu cơ cao phân và không thể lên men được. tử, axit hóa và chuyển hóa các chất Ổn định hiếu khí đồng thời axit hữu cơ thành meetan, Tuổi bùn cao trong bể hoạt tính (hiếu cacbondioxt và sản phẩm dư. khí >20 ngày, trong DN tổng tuổi bùn là Ủ lạnh (Ổn định kỵ khí 25 ngày) psychrophil) Ổn định hiếu khí riêng rẽ: Không cấp nhiệt (ở trung tâm châu Bùn được sục khí trong bể ổn định âu 10…15°C, 90 ngày), quá trình riêng phân hủy bị hạn chế, nhà máy nhỏ, hiếm khi sử dụng khí ga Ổn định hiếu khí thermophil: Ủ nhiệt (Ổn định kỵ khí Bùn thô được thổi khí với cường độ cao mesophil) theo từng mẻ, quá trình ô xy hóa sinh học tạo nên lượng nhiệt riêng > 50°C, bùn Làm nóng lên 33…40°C, 15….25 qua đó được ổn định và khử trùng. ngày, sự ổn định tốt, khí ga sử dụng được …65% Mêtan Nhu cầu điện cao Ủ thermophil (Ổn định kỵ khí thermophil) Ủ thực hiện với quần thể sinh vật ưa nhiệt (55…60°C, 7…10ngày), Khí ga sử dụng được, Ổn định tốt, vệ sinh Nhu cầu điện thấp hơn, có cơ hội sử dụng khí ga 18
  19. 19
  20. 1.4.4.2. Các công trình ổn định bùn a/ Ổn định bùn kỵ khí */ Bể mê tan (ủ ấm, ủ nóng) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2