Giới thiệu rừng ngập mặn
lượt xem 36
download
- Là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy, ngập nước mặn vùng cửa sông, ven biển, dọc theo các sông ngòi, kênh rạch có nước lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày. - Rừng ngập mặn là thuật ngữ mô tả một hệ sinh thái thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo thành trên nền các thực vật vùng triều cường với tổ hợp động, thực vật đặc trưng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giới thiệu rừng ngập mặn
- GIỚI THIỆU 1. Khái niệm về rừng ngập mặn 2. Những chức năng và vai trò của rừng ngập mặn
- TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN 1.1. Rừng ngập mặn (RNM) Là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy, ngập nước mặn vùng cửa sông, ven biển, dọc theo các sông ngòi, kênh rạch có nước lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày. Rừng ngập mặn là thuật ngữ mô tả một hệ sinh thái thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo thành trên nền các thực vật vùng triều cường với tổ hợp động, thực vật đặc trưng.
- RNM ở miền Nam Việt Nam phát triển xanh tốt hơn rừng ở miền Bắc. RNM Việt Nam phân bố ở 4 khu vực từ Bắc vào Nam: - Ven biển Đông Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ Sơn (Hải Phòng). - Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Lạch Trường (Thanh Hóa). - Ven biển miền Trung kéo dài từ Lạch Trường tới Vũng Tàu. - Ven biển Nam Bộ từ Vũng Tàu tới Hà Tiên, RNM phát triển tốt nhất.
- 1.2. Đặc điểm rừng ngập mặn Việt Nam Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km và hệ thống - sông ngòi dày đặc chở phù sa đổ ra cửa sông, ven biển tạo ra nhiều bãi lầy thuận lợi cho sự hình thành các RNM. Nơi có RNM phát triển tốt nhất là Bán đảo Cà Mau.
- 2. Chức năng và vai trò của rừng ngập mặn Bảo vệ bờ biển, hạn chế thiên tai; Chống xói mòn; Góp phần bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; Giá trị về mặt cảnh quang;
- RNM cũng đóng góp đáng kể trong việc cung cấp thức ăn, làm sạch môi trường, bảo vệ cho các đối tượng nuôi như tôm, cua, sò. Cung cấp các nguồn thủy sản, gỗ mang lại thu nhập co quốc gia. Bảo vệ bờ biển, hạn chế tác hại của thiên tai mà nguồn lợi trong hệ sinh thái RNM cũng rất quan trọng Vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội, giữ cân bằng môi trường sinh thái toàn khu vực.
- Một vài số liệu về diện tích rừng ngập mặn tại Việt Nam ĐBSCL hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại: - Rừng tự nhiên là 53.700 ha Rừng trồng là 294.500 ha
- Diện tích rừng che phủ trong toàn vùng đạt chưa đến 10% diện tích đất tự nhiên. Trong đó, tổng diện tích rừng ngập mặn (chiếm cứ trên các bãi bồi phù sa ven biển, lưu vực của cửa sông thông ra biển và các đầm trũng nội địa) chưa đến 100.000 ha, Tập trung ở các tỉnh Cà Mau (58.285 ha), Bạc Liêu (4.142 ha), Sóc Trăng (2.943 ha), Trà Vinh (8.582 ha), Bến Tre (7.153 ha), Kiên Giang (322 ha), Long An (400 ha)..
- Thành phần hệ thực vật, động vật vùng ven biển đồng bằng sông cửu long Các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước.... Theo số liệu của ngành lâm nghiệp, vùng ĐBSCL có 98 loài cây rừng ngập mặn; ngoài ra ở các hệ sinh thái đất ngập nước có đến 36 loài thú, 182 loài chim, 34 loài bò sát và 6 loài lưỡng cư; vùng biển và ven biển có đến 260 loài cá và thủy sản. Những số liệu trên cho thấy tính đa dạng sinh học ở ĐBSCL..
- Khu vực ĐBSCL còn có 10 khu đất thuộc vùng bảo tồn đất ngập nước đã được thành lập và đầu tư phát triển như: Hà Tiên, Vườn quốc gia Tràm Chim, khu dự trữ thiên nhiên U Minh Thượng, Vườn quốc gia Đất Mũi, Rừng đặc dụng Vồ Dơi, Bãi bồi Cà Mau, Tính Dơi, Trà Sư, Láng Sen và Lung Ngọc Hoàng... Đặc biệt ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đã được đầu tư dự án Bảo tồn rạn san hô và thảm cỏ trong Dự án ngăn chặn suy thoái biển Đông và vịnh Thái Lan do Ngân hàng Thế giới tài trợ
- Tìm hiểu nguyên nhân Diện tích rừng ngập mặn bị giảm trong những năm gần đây? Phá rừng làm ruộng rẫy, phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản, phá rừng lấy củi, gỗ... Công tác bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển được các tỉnh trong khu vực quan tâm thực hiện. Diện tích nuôi tôm trong rừng ngập mặn là một tác nhân ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến công tác quản lý quy hoạch và khai thác bền vững nguồn tài nguyên ven biển ở khu vực ĐBSCL.
- Tìm hiểu nguyên nhân suy giảm RNM? Nuôi tôm đem lại lợi ích kinh tế nhanh, nhưng hậu quả là làm suy giảm thảm rừng ngập mặn, làm biến đổi môi trường đất, môi trường nước và môi trường sinh thái. Thảm rừng ngập mặn có độ che phủ cao trở nên trơ trọi, bị chia cắt phân tán thành nhiều thảm nhỏ và thay bằng các vuông tôm, kinh mương đào đắp, sên vét bùn đất để lấy mặt nước nuôi tôm;
- HẬU QUẢ? Môi trường đất bị ô nhiễm do quá trình phèn hóa gia tăng ở quy mô lớn; Đất đai bị phát quang làm gia tăng quá trình rửa trôi do mưa, gia tăng quá trình lan truyền phèn trong môi trường đất, nước và các hệ sinh thái; Giảm đi quá trình bồi tụ phù sa do mất rừng; đa dạng sinh học bị suy giảm nhanh chóng do không còn điều kiện thích hợp để các loài sinh vật sinh sống và trú ngụ;
- Sự biến đổi môi trường vi khí hậu, sụp lở bờ biển, cửa sông gia tăng... làm mất cân bằng sinh thái trong khu vực. Hậu quả là nạn tôm chết hàng loạt ở các khu ven biển đến nay vẫn tiếp tục diễn ra. Quá trình mặn xâm nhập gia tăng đã tác động các hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống, lúa nước, cá đồng, cây ăn trái, cây công nghiệp.
- HẬU QUẢ? Các dự án thủy lợi trong vùng mặn hóa, vùng luân canh lúa-tôm, vùng ngăn mặn xổ phèn... chưa phát huy được tác dụng trong thực tiễn đang trở thành nỗi trăn trở của các cấp chính quyền, các ngành quản lý và người dân . Chất thải nuôi trồng thủy sản ven biển, đặc biệt là chất thải nuôi tôm, ngày càng nhiều làm gia tăng áp lực tới môi trường và độ bền vững của hệ thống canh tác thủy sản với bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Giải pháp? 1. Quy hoạch môi trường trong phát triển KT-XH ở các vùng ven biển, đặc biệt là quy hoạch môi trường cho bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ở ĐBSCL, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong khu vực. 2. Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển các vùng đất ven biển, trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa ngành, đa mục tiêu nông-lâm-ngư và bảo vệ môi trường trong mục tiêu phát triển KT-XH.
- Giải pháp? 3.Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, các dự án trồng mới và tái sinh rừng ngập mặn ven biển; 4. Nghiêm cấm bao ví bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy sản làm hủy hoại diễn thế tự nhiên bồi tụ và phát triển rừng ngập mặn non trẻ. 5. Tiến hành quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước và bảo vệ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước, các sân chim tự nhiên, các rừng đặc dụng ngập mặn phòng hộ ven biển có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường ở ĐBSCL.
- Giải pháp? 6. Tiếp cận sinh thái để nghiên cứu sâu sắc mối quan hệ của các thành phần trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, đặc biệt là thành phần các loài về đa dạng sinh học, môi trường sống và điều kiện trú ngụ và phát sinh, phát triển của cả quần thể trong hệ sinh thái, để tăng cường các khả năng phát triển nguồn lợi về kinh tế và sinh thái trong khu vực. 7. Đánh giá khả năng tự làm sạch và mức độ chịu tải của hệ sinh thái rừng ngập mặn nhằm tránh các tác động bất lợi đến hệ sinh thái, làm tổn thất các giá trị quý giá của hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển trong khu vực ĐBSCL.
- Giải pháp? Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền tại địa phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở và cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp, môi trường trong công tác bảo vệ và phát triển hiệu quả hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển ở khu vực ĐBSCL. Tăng nhanh diện tích phủ xanh của thảm rừng ngập mặn phòng hộ ven biển, bảo vệ rừng ngập mặn khỏi nạn bị chặt phá làm củi, gỗ, nuôi trồng thủy sản.
- Giải pháp? Theo dõi giám sát chất lượng thảm rừng ngập mặn đã bị suy giảm và các hệ sinh thái rừng ngập mặn để kịp thời xử lý các vấn đề gây tổn thất đến tài nguyên nước, tài nguyên đất và tài nguyên sinh học, đảm bảo cho độ ổn định của hệ sinh thái này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Hệ sinh thái rừng ngập mặn
8 p | 749 | 225
-
Chủ đề: Hệ sinh thái môi trường rừng ngập mặn
37 p | 177 | 34
-
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
8 p | 273 | 30
-
Bài giảng Xây dựng hàng rào Melaleuca nhằm kiểm soát xói lở bờ biển và phát triển rừng ngập mặn
21 p | 95 | 11
-
Một số kết quả bước đầu nghiên cứu vai trò của rừng ngập mặn đến việc giảm sóng vào công trình trên mô hình vật lý - Lê Văn Thịnh
4 p | 105 | 7
-
Ebook Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu - cấp cộng đồng dân cư khu vực trũng thấp và ven biển: Phần 2
112 p | 30 | 7
-
Nghiên cứu biến động rừng ngập mặn khu vực dải ven biển Tây Nam Việt Nam sử dụng dữ liệu viễn thám và GIS
10 p | 66 | 6
-
Đặc điểm thủy động lực học và tác dụng của rừng ngập mặn trong công tác phòng chống xói lở bờ biển và biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng sông Cửu Long
11 p | 49 | 4
-
Công thức thực nghiệm về sự suy giảm chiều cao sóng qua hàng rào tre ở bãi trước rừng ngập mặn vùng biển đồng bằng sông Cửu Long
3 p | 12 | 3
-
Đánh giá biến động thảm phủ và sử dụng đất khu vực miền Trung dựa vào thuật toán ước tính mật độ hạt nhân
10 p | 20 | 2
-
Phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học và phân bố của thảm thực vật thân gỗ rừng ngập mặn ven biển miền Bắc Việt Nam
8 p | 75 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn