intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gợi ý trả lời câu hỏi cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Chia sẻ: Lê Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

119
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (6/11), Bộ Tư pháp đã chính thức phát động cuộc thi viết: “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Tài liệu sau đây tổng hợp 9 câu hỏi trong cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và hướng dẫn trả lời giúp bạn đọc có thêm tài liệu tham khảo khi tham dự cuộc thi này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gợi ý trả lời câu hỏi cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

  1. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỘC THI VIẾT “TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa   (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có   mấy bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào  ngày, tháng, năm nào?   Gợi ý trả lời:        Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước  Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp.   Cụ thể là các bản Hiến pháp sau đây:  1. Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của nước  Việt Nam dân  chủ cộng hòa được Quốc hội thông qua vào ngày 09 tháng 11 năm 1946.    2. Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ  cộng hòa  thông qua vào ngày 31/12/1959.      3. Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam thông qua vào ngày 18/12/1980.    4. Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam thông qua vào ngày 15/4/1992.  Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa   Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều vào ngày 25/12/2001.     5. Hiến pháp  nước Cộng hòa  xã hội chủ  nghĩa Việt Nam  được Quốc hội  nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 28/11/2013.  Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu  lực từ ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ  sung năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ  nguyên? Có bao nhiêu điều  được sửa đổi, bổ  sung? Điều sửa đổi, bổ  sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì   sao? Gợi ý trả lời:   Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt  Nam  thông  qua  ngày 28/11/2013  (Hiến  pháp năm  2013)  có  hiệu lực   từ   ngày  01/01/2014.   So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ  sung năm 2001) có 07 điều   được giữ nguyên, sửa đổi 101 điều, bổ sung 12 điều.  1
  2. Điều sửa đổi, bổ  sung nào bạn tâm đắc nhất? ... Vì sao? ... (Tự  bản thân   đánh giá, phân tích). Câu 3. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã  hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước   thuộc về  Nhân dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định  của   Hiến   pháp   năm   2013   về   những   cách   thức   để   Nhân   dân   thực   hiện   quyền lực nhà nước.  Gợi ý trả lời:              Hiến pháp năm 2013 đã quy định về  những cách thức để  Nhân dân thực   hiện quyền lực nhà nước, cụ thể như sau:             ­  Khoản 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định:  “Đảng Cộng sản Việt   Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ  Nhân dân, chịu sự  giám sát của   Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về  nhưng quy ̃ ết đinh c ̣ ủa mình” .  Đây là quy định mới được bổ  sung, có ý nghĩa rất quan trọng, thể  hiện vai trò  làm chủ  của Nhân dân đối với đất nước. Nhân dân giao trách nhiệm lãnh đạo  Nhà nước và xã hội cho Đảng, vì vậy, Đảng phải chịu sự giám sát của Nhân dân,  chịu trách nhiệm trước Nhân dân về nhưng quy ̃ ết đinh c ̣ ủa mình.    ­ Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, quy định “Nhân dân thực hiện quyền   lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” được ghi nhận và phát triển thành nguyên  tắc trong Hiến pháp.  Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà   nước bằng dân chủ  trực tiếp, bằng dân chủ  đại diện thông qua Quốc hội, Hội   đồng nhân dân và thông qua các cơ  quan khác của Nhà nước”. Nhân dân thực  hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp là việc Nhân dân trực tiếp thể  hiện ý chí của mình về một vấn đề nào đó mà không cần thông qua cá nhân hay  tổ  chức đại diện, thay mặt mình; dân chủ  đại diện là việc Nhân dân thông qua  các cơ quan nhà nước, các cá nhân được Nhân dân ủy quyền để  thực hiện ý chí  của Nhân dân.    So với Hiến pháp năm 1992, quy định về  việc Nhân dân thực hiện quyền   lực nhà nước trong Hiến pháp năm 2013 đã được thể  hiện đa dạng hơn, thông  qua nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Thông qua hình thức thể hiện quyền lực   nhà nước bằng dân chủ  trực tiếp đã khẳng định rõ hơn, sâu sắc hơn về  vai trò  làm chủ của Nhân dân.  ­  Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định:  “Quốc hội là cơ  quan đại biểu   cao nhất của Nhân dân, cơ  quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng   hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Nội dung quy định này đã khẳng định Nhân dân  2
  3. là chủ  thể  tối cao của quyền lực Nhà nước, tất cả  quyền lực Nhà nước đều  thuộc về  Nhân dân. Nhân dân  ủy thác thực hiện quyền lực cao nhất cho Quốc  hội để  Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn  đề  quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà   nước.   ­ Khoản 1, Khoản 2 Điều 79 Hiến pháp năm 2013 quy định:  “1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân   dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. 2. Đại biểu Quốc hội liên hệ  chặt chẽ  với cử tri, chịu sự  giám sát của cử   tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử  tri với Quốc   hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử   tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của   cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ   việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.”.  Câu   4.   Những   quy   định   nào   của   Hiến   pháp   năm   2013   thể   hiện   tư  tưởng đại đoàn kết dân tộc?     Gợi ý trả lời:   Phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong quá trình xây  dựng, bảo vệ  tổ  quốc và tư  tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc  tại một số quy định sau:    ­ Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định:     “1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của   các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.  2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát   triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ  quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,   chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và   văn hóa tốt đẹp của mình.  4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để   các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.” ­ Tại các Điều: 9, 42, 58, 60, 61 và Điều 75 của Hiến pháp năm 2013 cũng   có quy định về chính sách của nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,  miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn; phát   huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng và phát triển nền văn hóa  Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Hội đồng dân tộc...   3
  4. (Trích dẫn các điều, khoản quy định trong Hiến pháp năm 2013).  Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp  năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa   vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao? Gợi ý trả lời:    Hiến pháp năm 2013 đã quy định bao quát về  quyền con người; quyền và  nghĩa vụ cơ bản của công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.   So với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ  sung năm 2001), Hiến pháp năm  2013 có những điểm mới được sửa đổi, bổ sung về quyền con người, quyền và  nghĩa vụ cơ bản của công dân sau đây:  ­ Khoản 1  Điều 14  đã khẳng định:  “Ở  nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa   Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về  chính trị, dân sự, kinh tế,   văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và   pháp luật.”.  Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 cũng đã bổ  sung nguyên tắc hạn chế  quyền con người, quyền công dân phù hợp với các công ước quốc tế về quyền  con người mà Việt Nam là thành viên. Cụ  thể, tại Khoản 2 Điều 14 quy định:   “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật   trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an   toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”. Như vậy, việc hạn chế  quyền con người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của   luật”.     ­ Điều 15 đã khẳng định và làm rõ nguyên tắc về quyền con người, quyền  và nghĩa vụ cơ  bản của công dân trong Hiến pháp theo hướng: quyền công dân  không tách rời nghĩa vụ  công dân; mọi người có nghĩa vụ  tôn trọng quyền của  người khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã   hội; việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi   ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.  ­ Tiếp tục làm rõ nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của   công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; trách nhiệm của Nhà nước   và xã hội trong việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người.       ­ Bổ  sung một số  quyền mới; thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước   trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đó là quyền   sống (Điều 19); quyền hiến mô, bộ  phận cơ  thể  người và hiến xác (Điều 20);   quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư (Điều 21); quyền được bảo đảm  an sinh xã hội (Điều 34); quyền kết hôn, ly hôn (Điều 36); quyền hưởng thụ và  4
  5. tiếp cận các giá trị  văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử  dụng các cơ  sở  văn hóa (Điều 41); quyền xác định dân tộc của mình (Điều 42); quyền được   sống trong môi trường trong lành (Điều 43) ... ­ Tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm  1992 như  nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44); nghĩa vụ  quân sự  (Điều  45); nghĩa vụ  tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ  an ninh quốc   gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng   (Điều 46). Về nghĩa vụ nộp thuế, Hiến pháp năm 2013 đã sửa đổi về chủ thể là   mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47) mà không quy định chỉ  công dân có nghĩa vụ nộp thuế như Hiến pháp năm 1992.  (Trích dẫn các điều, khoản quy định trong Hiến pháp năm 2013).  Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất?... Vì sao?... (Tự bản thân đánh giá, phân   tích). Câu 6. Những điểm mới, quan trọng về  vị  trí, chức năng của Quốc  hội, Chính phủ, Tòa  án nhân dân trong Hiến pháp năm  2013. Phân tích  điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ  quan đó trong thực hiện quyền lực  Nhà nước?  Gợi ý trả lời:  1. Những điểm mới, quan trọng về  vị  trí, chức năng của Quốc hội, Chính  phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013: ­ Về vị trí, chức năng của Quốc hội (Chương V):    Trên cơ  sở  sửa đổi, bổ  sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, Điều 69   Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định:  “Quốc hội là cơ  quan đại biểu cao nhất   của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội   chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề   quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”.  Khoản 3 Điều 70 quy định Quốc hội có quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,   chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Quy định  này có tính khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường  định hướng xã hội chủ  nghĩa và xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền   quyết định của Quốc hội.  Bổ  sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định mức giới hạn an   toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ (quy định tại Khoản 4 Điều 70).    5
  6. Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,   miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7 Điều 70)   để phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của   Quốc hội trong mối quan hệ  với cơ  quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời   nâng cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp.     Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và  hoạt động, quyết định nhân sự  đối với Hội đồng bầu cử  quốc gia, Kiểm toán  nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (quy định tại các Khoản 2, 6, 7  và 9 Điều 70).     Bổ sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do  Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8 Điều 70).  Quy định rõ và hợp lý hơn các loại điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê  chuẩn hoặc bãi bỏ  của Quốc hội (Khoản 14 Điều 70). Đó là những điều  ước  quốc tế  liên quan đên chi ́ ến tranh, hòa bình, chủ  quyền quốc gia, tư  cách thành  viên của Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam tại các tổ  chức quốc tế  và khu  vực quan trọng, điều  ước quốc tế  về  quyền con người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản của công dân và điều  ước quốc tế  khác trái với luật, nghị  quyết của Quốc  hội.  Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời   khi cần thiết để  nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về  một vấn đề  nhất định (Điều 78).  Hiến pháp năm 2013 đã bổ  sung quy định giao Quốc hội quyết định việc  thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội (Điều 76).       Về   Ủy ban thường vụ  Quốc hội: Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ hơn   thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội với tư cách là cơ quan thường trực   của Quốc hội (Điều 73); chỉ  đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng   dân tộc và các  Ủy ban của Quốc hội (Khoản 5 Điều 74). Bổ  sung thẩm quyền   của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc quyết định thành lập, giải thể, nhập,  chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung   ương (Khoản 8 Điều 74); bổ  sung thẩm quyền đề  nghị  Quốc hội bầu, miễn  nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy  viên Uỷ  ban thường vụ  Quốc hội, Chủ  tịch Hội đồng dân tộc, Chủ  nhiệm  Ủy   ban của Quốc hội, Chủ  tịch Hội đồng bầu cử  quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà  nước (Khoản 6 Điều 74); bổ  sung thẩm quyền phê chuân đ ̉ ề  nghị  bô nhiêm, ̉ ̣   ̣ miên nhiêm đai s ̃ ̣ ứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt   Nam (Khoản 12 Điều 74).  6
  7. Về  Hội đồng dân tộc, các  Ủy ban của Quốc hội: Từ  tính chất hoạt động  của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, cũng như yêu cầu của công tác cán   bộ ở nước ta, Hiến pháp quy định theo hướng Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng  dân tộc, Chủ  nhiệm  Ủy ban; còn Phó Chủ  tịch Hội đồng dân tộc,  Ủy viên Hội   đồng dân tộc và Phó Chủ  nhiệm Uỷ ban,  Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ  Quốc hội phê chuẩn (Điều 75, Điều 76). Hiến pháp quy định rõ hơn về  quyền   yêu cầu cung cấp thông tin và bổ  sung quyền yêu cầu giải trình của Hội đồng  dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội (Điều 77).   Về Đại biểu Quốc hội: Hiến pháp bổ sung quy định đại biểu Quốc hội có   quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội   (Khoản 1 Điều 82).   ­ Về vị trí, chức năng của Chính phủ (Chương VII):       Lần đầu tiên trong lịch sử  lập hiến Việt Nam, Hiến pháp đã khẳng định  Chính phủ  là cơ  quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ  sở  pháp lý quan  trọng khẳng định vị trí của Chính phủ trong tổ chức bộ máy nhà nước.  Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ: Hiến pháp năm 2013 đã bổ  sung,   điều chỉnh những nhiệm vụ, quyền hạn sau: Bổ sung thẩm quyền đề  xuất, xây   dựng chính sách trình Quốc hội,  Ủy ban thường vụ  Quốc hội quyết định hoặc  quyết định theo thẩm quyền để  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại  Điều 96 của Hiến pháp năm 2013 (Khoản 2 Điều 96). Hiến pháp đã phân định rõ  thẩm quyền của Chính phủ  trong việc tổ  chức đàm phán, ký điều ước quốc tế  nhân danh Nhà nước theo  ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia  nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều  ước quốc tế  nhân danh Chính  phủ, trừ  điều  ước quốc tế  trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại Khoản 14   Điều 70 của Hiến pháp (Khoản 7 Điều 96).   Về Thủ tướng Chính phủ: Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền   hạn của Thủ tướng Chính phủ  bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn  của Chính phủ; làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ  tướng Chính phủ  trong việc  định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo và chịu trách nhiệm  về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương,   bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia; bổ  sung   thẩm quyền quyết định và chỉ  đạo việc đàm phán, chỉ  đạo việc ký, gia nhập  điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện   điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản  5 Điều 98).       7
  8. Về Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ: Hiến pháp làm rõ hơn mối quan   hệ giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ.  Hiến   pháp   quy   định  “Bộ   trưởng,   Thủ   trưởng   cơ   quan   ngang   bộ   chịu   trách   nhiệm cá nhân trước Thủ  tướng Chính phủ, Chính phủ  và Quốc hội về  ngành,   lĩnh vực được phân công phụ  trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ   chịu trách nhiệm tập thể  về  hoạt động của Chính phủ”  (Khoản 4 Điều 95)  nhằm tăng cường trách nhiệm của Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan ngang bộ.   Hiến pháp bổ sung quy định “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo   công tác trước Chính phủ, Thủ  tướng Chính phủ; thực hiện chế  độ  báo cáo   trước   Nhân   dân   về   những   vấn   đề   quan   trọng   thuộc   trách   nhiệm   quản   lý”  (Khoản 2 Điều 99).          ­ Về vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân (Chương VIII):    Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư  pháp (Điều 102). Tòa án nhân dân có nhiệm vụ  bảo vệ  công lý, bảo vệ  quyền  con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của  Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (Khoản 3 Điều 102).  Sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân (Khoản 2 Điều 102)  cho phù hợp với chủ  trương cải cách tư  pháp theo hướng không xác định cấp   Tòa án cụ  thể  trong Hiến pháp mà để  luật định, làm cơ  sở  hiến định cho việc  tiếp tục đổi mới hoạt động tư  pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp   quyền.   Về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án, theo yêu cầu cải cách  tư  pháp, Hiến pháp đã sắp xếp và bổ  sung nguyên tắc tranh tụng trong xét xử  được bảo đảm và chế  độ  xét xử  sơ  thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; nghiêm  cấm cơ  quan, tổ  chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử  của Thẩm phán, Hội  thẩm (Khoản 2, 5 và 6 Điều 103).     2. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và Tòa án   nhân dân trong thực hiện quyền lực Nhà nước:    ­ Kế  thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 thể  hiện rõ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của  Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đồng thời bổ sung và phát triển nguyên tắc  “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa   các cơ  quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư   pháp” (Khoản 3 Điều 2) theo tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong  thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Đây là điểm  mới quan trọng của Hiến pháp so với các bản Hiến pháp trước đây vì lần đầu   8
  9. tiên trong lịch sử  lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận  trong Hiến pháp. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền  để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi   dụng, lạm dụng quyền lực. Nguyên tác “kiểm soát quyền lực” đã được thể hiện   trong các Chương V, VI, VII, VIII và IX của Hiến pháp và tạo cơ  sở  hiến định   cho việc tiếp tục thể chế hóa trong các quy định của các luật có liên quan.     ­ Hiến pháp năm 2013 khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất vì xét  về  bản chất thì nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm  chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.  Từ  nguyên tắc  “Nhà nước  Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là nhà   nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ”  (Khoản 1 Điều 2), có thể nhận thấy: quyền lập hiến, quyền lập pháp của Quốc  hội chính là việc Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân vì lợi  ích chung của quốc gia; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp là việc Chính phủ  tổ  chức thực hiện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân vì lợi ích chung của quốc  gia; Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp, xét xử chính là việc Tòa án nhân   dân thực hiện các quyền, nhiệm vụ được Nhân dân giao.   ­ Việc phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền  lập pháp, hành pháp  và  tư  pháp  được thể  hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013.  Điều 69 Hiến pháp khẳng định Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập  pháp  (Hiến pháp năm 2013 không quy định  Quốc hội là cơ  quan duy nhất có  quyền lập hiến và lập pháp  như  Hiến pháp năm 1992), Chính phủ  thực hiện  quyền hành pháp (Điều 94), Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư  pháp (Điều  102).  ­ Hiến pháp năm 2013 quy định:  “Quốc hội, các cơ  quan của Quốc hội,   Chủ  tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ   quan khác của Nhà nước và toàn thể  Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ  Hiến   pháp” (Khoản 2 Điều 119).   * Lưu ý:  Ngoài các nội dung gợi ý nêu trên, người dự  thi cần viện dẫn,   phân tích thêm về các quy định mới trong Hiến pháp năm 2013 liên quan đến cơ   cấu tổ  chức; phương thức hoạt  động; nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội,   Chính phủ và Tòa án nhân dân; cơ chế báo cáo, giám sát, chịu trách nhiệm ... để   làm rõ mối quan hệ  giữa Quốc hội, Chính phủ  và Tòa án nhân dân trong thực   hiện quyền lực Nhà nước.  9
  10. Câu 7. Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm   2013 gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách  nhiệm của chính quyền địa phương đối với Nhân dân. Gợi ý trả lời:  1. Khoản 2 Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cấp chính quyền địa   phương gồm có Hội đồng nhân dân và  Ủy ban nhân dân được tổ  chức phù hợp   với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính ­ kinh tế đặc biệt do   luật định”. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương (Hội  đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) đối với Nhân dân được Hiến pháp năm 2013   quy định như sau: ­ Điều 113 quy định:    “1. Hội đồng nhân dân là cơ  quan quyền lực nhà nước ở  địa phương, đại   diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ  của Nhân dân, do Nhân dân địa   phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ  quan nhà   nước cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;   giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện   nghị quyết của Hội đồng nhân dân.”. ­ Điều 114 quy định:    “1. Uỷ ban nhân dân  ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân   cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính   nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ  quan   hành chính nhà nước cấp trên.     2. Uỷ  ban nhân dân tổ  chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật  ở  địa   phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các   nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.”.  Câu 8. Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của  đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử  tri và Nhân  dân?  Gợi ý trả lời:  ­ Điều 79 Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của đại biểu Quốc hội  đối với cử tri và Nhân dân như sau:  10
  11. “1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân   dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. 2. Đại biểu Quốc hội liên hệ  chặt chẽ  với cử tri, chịu sự  giám sát của cử   tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử  tri với Quốc   hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử   tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của   cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ   việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. 3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp   và pháp luật.”.   ­ Khoản 1 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của đại biểu  Hội đồng nhân dân đối với cử  tri và Nhân dân như  sau:   “Đại biểu Hội đồng   nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương;   liên hệ  chặt chẽ  với cử  tri, chịu sự  giám sát của cử  tri, thực hiện chế  độ  tiếp   xúc, báo cáo với cử  tri về  hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả   lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu   nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực   hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị  quyết của Hội   đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.”.  Câu 9. “… Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ  Hiến  pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”   (trích Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013). Theo bạn, Nhà nước và mỗi người  dân có trách nhiệm làm gì và làm như thế nào để thi hành và bảo vệ  Hiến   pháp?  Gợi ý trả lời:                 Để  trả  lời câu hỏi 9, cá nhân phải tự  nhận thức, xác định về  trách nhiệm   của Nhà nước và trách nhiệm của mỗi người dân trong việc thi hành, bảo vệ   Hiến pháp trên cơ  sở  tự  tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, quy định của Hiến   pháp, pháp luật và từ thực tiễn cuộc sống.    11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0