intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Góp phần nghiên cứu về u vùng nền sàn sọ trước bên tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, và hướng xử trí trên những bệnh nhân có u sàn sọ trước bên tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên những bệnh nhân có chẩn đoán tổn thương tại hố thái dương và dưới thái dương được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Góp phần nghiên cứu về u vùng nền sàn sọ trước bên tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU VỀ U VÙNG NỀN SÀN SỌ TRƯỚC BÊN TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Hạnh Uyên*, Trần Anh Bích*, Hoàng Bá Dũng*, Trần Minh Trí*, Trần Minh Trường* TÓM TẮT deep, well – concealed and closely related to another important structure such as ICA, cavernous sinus, 19 Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cranial nerves… Several surgical approaches have hình ảnh học, và hướng xử trí trên những bệnh nhân been developed recent years. According to the có u sàn sọ trước bên tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh extension of the tumor and histopathology of the Viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên tumor, the way of approaches need to be considered cứu mô tả hàng loạt ca trên những bệnh nhân có chẩn wisely and cooperate with other department like đoán tổn thương tại hố thái dương và dưới thái dương neurosurgeon to make a radical tumor excision. được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Key words: anterolateral skull base. Rẫy. Kết quả: 10 trường hợp bệnh nhân có chẩn đoán tổn thương tại hố thái dương và dưới thái I. ĐẶT VẤN ĐỀ dương: 02 trường hợp là carcinoma tế bào gai tuyến, 02 trường hợp u đại bào xương, 02 trường hợp Phẫu thuật sàn sọ trước bên là những phẫu Schwanoma, 01 cholesteatoma, 02 trường hợp là u thuật tiếp cận khối u ở sàn sọ từ đường bên. nguyên bào men răng, 01 trường hợp u xơ vòm. Các Đường phẫu thuật kinh điển để tiếp cận khối u triệu chứng không rõ ràng, đa phần là triệu chứng vùng sàn sọ bên được sáng tạo bởi Ugo Fisch tại mượn thường thể hiện như nuốt vướng, đau đầu. Các Zurich vào năm 1977. Đây là đường phẫu thuật triệu chứng khác như chảy máu mũi, chảy dịch tai, liệt mặt, tê mặt thường rất hiếm gặp. Điều trị đã lấy được cơ bản để tiếp cận vùng sàn sọ dưới bên. Những khối u, tiếp tục xạ trị với những trường hợp u ác tính. đường phẫu thuật này có thể là những đường Kết luận: Khối u vùng sàn sọ trước bên rất phức tạp tiếp cận trước từ khu vực trán - ổ mắt, từ phía và đa dạng. Phẫu thuật khó, đòi hỏi phải nắm vững sau qua vùng sọ giữa (đường đi trong sọ), hay đi giải phẫu bệnh lý và kết hợp các chuyên khoa khác và qua khu vực hố dưới thái dương (ngoài sọ), tai mũi họng. Nhiều trường hợp, việc phẫu thuật mang nhưng không đi xuyên qua xương thái dương. lại kết quả tốt về lấy u và tiên lượng sống còn Từ khóa: u sàn sọ trước bên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SUMMARY 2.1 Thiết kế nghiên cứu REVIEWING CASE - SERIES OF - Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. ANTEROLATERAL SKULL BASE LESION AT - Phương tiện nghiên cứu: thu thập các số liệu từ hồ sơ bệnh án, theo mẫu khảo sát chuẩn, ENT DEPARTMENT OF CHO RAY HOSPITAL Objective: Reviewing the clinical symptoms, thực hiện bởi nhóm nghiên cứu. diagnostic imaging, and treatment for patients with 2.2 Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh tumors at anterolateral skull base at ENT Department nhân có bệnh lý u sàn sọ bên tại khoa Tai Mũi of Cho Ray Hospital. Methods: Cross-sectional study Họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2017 đến undertaken at ENT Department of Cho Ray Hospital tháng 3/2019. from 10 patients with tumors at anterolateral skull 2.3 Nội dung nghiên cứu: chúng tôi khảo base were enrolled in the study. Results: Tumors of anterolateral skull base in our study includes: 02 case sát những yếu tố sau of squamous cell carcinoma, 02 case giant cell tumor, - Giới tính, tuổi 02 case Schwannoma, 02 ameloblastoma, 01 case of - Thời gian phát hiện bệnh recurrent juvenile angiofibroma, 01 case of - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cholesteatoma. Clinical symptoms is insidious and very - Phương pháp điều trị (phẫu thuật, xạ trị) difficult to detect. Patients usually present with dysphagia, headache. Epistaxis, otorrhea, facial pain, Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học. paresis or paralysis is rarely seen. The treatment is the III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU surgery, radiotherapy for malignant tumor. Conclusion: Tumor in this area is very difficult to 3.1 Giới: Nam giới là 05 trường hợp ( 50%), make biopsy. Because the anatomy of this area is very nữ giới có 05 trường hợp (50%). 3.2 Tuổi: tuổi nhỏ nhất 16, tuổi lớn nhất 55. *Bệnh viện Chợ Rẫy 3.3 Bệnh cảnh lâm sàng Chịu trách nhiệm chính: Trần Hạnh Uyên Triệu chứng thực thể (bảng 1) Email: uyenent@gmail.com Triệu chứng Số ca (%) Ngày nhận bài: 11.1.2019 Đau đầu 06 Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019 Chảy mủ tai 02 Ngày duyệt bài: 8.3.2019 Nuốt vướng 05 70
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Chảy máu mũi 01 rất nhiều khó khăn và thử thách. Do đó, lựa Sưng đau, tê nửa mặt 01 chọn các đường phẫu thuật để tiếp cận khối rất Liệt mặt 01 quan trọng. Triệu chứng thăm khám lâm sàng (bảng 2) Đặc điểm dịch tễ học: Về giới tính, không có Triệu chứng Số ca (%) sự chêch lệch rõ ràng giữa nam và nữ ở các trường Khối u vùng họng miệng 02 hợp bệnh. Nhưng tỷ lệ mắc bệnh tập trung ở nhóm Khối u ở nửa bên mặt 01 tuổi trung niên 40-60, có duy nhât 1 trường hợp Không có triệu chứng 06 bệnh nhân 16 tuổi với chẩn đoán u xơ vòm tái 3.4 Chẩn đoán hình ảnh học: Tất cả các phát. Như vậy, u sàn sọ trước có thể gặp ở mọi lứa bệnh nhân đều được chụp CT Scan và MRI. Kết tuổi, nhưng chủ yếu là ở độ tuổi trung niên. quả cho thấy tất cả đều có huỷ xương sàn sọ và Triệu chứng: Theo bảng 2 và 3, triệu chứng xâm lấn vào nội sọ, 02 trường hợp xâm lấn vào thường gặp nhất trên những bệnh nhân có khối khớp thái dương hàm u sàn sọ trước bên là đau vùng đầu mặt (60%), Đặc điểm hình ảnh CT (bảng 3) nuốt vướng (50%) Nhưng phần lớn, không có Đặc điểm hình ảnh CT Số ca phát hiện bất thường khi khám lâm sàng (60%). Không tổn thương xương nền sọ 0 02 trường hợp phát hiện được khối u đẩy phồng Bào mòn, huỷ xương, gây khuyết 9 thành bên họng do khối u đã xâm lấn vào xương nền sọ (100%) khoang bên họng. Chảy mủ tai thường gặp trong Xâm lấn vào các cấu trúc lân cận những trường hợp khối u đã xâm lấn vào xương 2 (khớp thái dương hàm… ) thái dương hay ống tai. Đặc điểm hình ảnh MRI (bảng 4) Đối với 2 trường hợp u men răng, đây là loại Đặc điểm hình ảnh MRI Số ca u rất dễ tái phát, 2 bệnh nhân đều đã được mổ Chưa xâm lấn màng não 01 trước đó, nhưng bệnh lý vẫn tái phát, gây tổn Xâm lấn màng não 08 thương và biến dạng mặt, nên có chỉ định phẫu Xâm lấn qua màng não 01 thuật tiếp tục. Chúng tôi đã cố gắng lấy hết các 3.5 Kết quả Giải Phẫu bệnh (bảng 5) mô bệnh, và ngành lên của xương hàm. Việc lấy Bệnh học Số ca bỏ các tổn thương này có làm ảnh hưởng đến Carcinoma tế bao gai, tuyến 2 thẩm mỹ của người bệnh và chúng tôi vẫn đang U đại bào xương (Giant cell tumor ) 2 tiếp tục theo dõi để có thể phát hiện sớm những Cholesteatoma 1 khối u này nếu có tái phát. U nguyên bào men răng 2 Ung thư ở vùng sàn sọ bên thường ít gặp U xơ vòm tái phát 1 trong y văn nhưng đa phần là những ung thư có Schwannoma 2 nguồn gốc phát triển từ mũi xoang, vòm mũi 3.6 Điều trị và biến chứng: Trong nghiên họng và di căn từ những chỗ khác. Có 1 trường cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đã được hợp chúng tôi đã gặp trên lâm sàng là di căn từ phẫu thuật để lấy khối u. 90% sử dụng phẫu thuật tuyến tiền liệt. Nhưng sau đó đã được điều trị đường mổ xuyên trán – thái dương – gò má, 10% bằng xạ trị và nội tiết tố. Có 2 trường hợp sau sử dụng phẫu thuật xuyên xoang hàm. Sau mổ, khi mổ, bệnh nhân đã được tiếp tục xạ trị tại bệnh nhân được điều trị nội khoa. Các biến chứng khoa ung bướu. sau mổ như chảy máu, liệt mặt không ghi nhận. Có 1 trường hợp chảy dịch não tuỷ và được đặt dẫn lưu dịch não tuỷ thắt lưng 5 – 7 ngày. IV. BÀN LUẬN Giải phẫu vùng sàn sọ là một trong những khu vực giải phẫu khó khăn nhất của người. Do vùng này nằm sâu và nằm gần các cấu trúc mạch máu và thần kinh quan trọng như: tuyến mang tai, dây thần kinh VII, IX, X và XII, dây thần kinh giao cảm, tĩnh mạch cảnh, động mạch Hình 1: bệnh liệt mặt phải, khối u nửa mặt Phải cảnh. Các khối u sàn sọ trước bên thường xuất Tỉ lệ phần trăm hiện diện các triệu chứng phát tại chỗ hoặc do sự xấm lấn từ những cấu khác nhay tuỳ vào từng nghiên cứu. Các triệu trúc xung quanh như mũi xoang, tuyến mang chứng của khối u sàn sọ trước bên thường tai[2]. Những tổn thương do di căn rất hiếm gặp. không có triệu chứng rõ ràng, chủ yếu là triệu Sinh thiết và phẫu thuật những khối u này gặp chứng mượn ở vùng đầu mặt và họng như nuốt 71
  3. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 vướng, khối u ở vùng họng miệng, thay đổi nền sọ trước bên và các cấu trúc nền sọ lân cận. giọng nói. Do khối u thường nằm ở vị trí sâu nên CT – Scan với lát mỏng 1mm có bơm thuốc cản rất khó để phát hiện bằng thăm khám lâm sàng quang có thể đánh giá được tình trạng mạch bình thường. Người bệnh thường phát hiện ra máu nuôi u và tình trạng khối u bắt thuốc tương bệnh một các tình cờ hoặc sau khi đi chụp phim phản phản ánh mật độ mạch máu trong u, giúp do những bệnh lý khác [7]. Trong nghiên cứu của phẫu thuật viên tiên lượng u giàu mạch máu chúng tôi, có 3 trường hợp bệnh nhân đã được hoặc ít mạch máu cung cấp [7]. mổ nhiều lần, cắt cả xương hàm dưới nhưng MRI cung cấp chi tiết các cấu trúc mô mềm khối u tại vùng sàn sọ vẫn chưa được lấy hoàn nhiều hơn so với CT và hỗ trợ thêm cho CT -Scan. toàn, và vẫn tái phát. Tuy nhiên, MRI có giá trị trong việc xác định xâm Hình ảnh học: lấn màng não hay xâm lấn qua màng não. Giải phẫu bệnh: Các khối u vùng sàn sọ trước bên thường xuất phát từ những biểu mô tại chỗ, hay xâm lấn từ các vùng lân cận như tuyến mang tai. Phần lớn các khối u này là lành tính (65 – 75%), và xuất phát từ tuyến nước bọt chiếm 40 – 50% [1]. Còn lại là các khối u thần kinh (20%) và các dạng khác (20%)[1]. Các khối u do di căn thường rất hiếm gặp. Kết quả giải Hình 2: Khối u xâm lấn vào màng não phẫu bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần là ung thư lành tính, và có 2 trường hợp u đại bào xương rất hiếm gặp. Theo nghiên cứu của chúng tôi, 2 ca là ung thư tế bào gai dạng tuyến, 2 u đại bào xương, 1 u xơ vòm, 2 u nguyên bào men răng, 2 trường hợp schwannoma. Các cấu trúc mô học khác nhau ở vùng nền sọ nên có một sự đa dạng khác nhau về mặt bệnh học. Ví dụ như niêm mạc Hình 3: Khối u xâm lấn qua màng não, vùng biểu mô gai bao phủ toàn bộ vùng mũi không còn rõ ràng ranh giới của màng não miệng, hay những mô vùng khướu giác là biểu CT Scan và MRI góp phần giúp chẩn đoán mô khướu. Bên dưới các biểu mô này là biểu mô tương đối chính xác các nguyên nhân để định tuyến nhày, hạch bạch huyết và dây thần kinh hướng kế hoạch điều trị thích hợp. Qua hình ảnh ngoại biên và các lớp mô đệm. Bên trong sọ, CT-Scan cho thấy tổn thương bào mòn hay huỷ vùng tuyến yên nằm ở vị trí trung tâm, được bao xương nền sọ hoặc xương lân cận nền sọ. Tất cả bọc bởi màng não, các mô não myelin hoặc các trường hợp nghiên cứu (100%) đều có vào không myelin hoá. Điều này giải thích được sự mòn hoặc huỷ xương nền sọ trước bên, 2 ca huỷ khác nhau của các bệnh lý. một phần của xương thái dương, 1 trường hợp Về vấn đề sinh thiết của khối u, việc xác định xâm lấn vào khớp thái dương hàm 1 bên. Nếu mô bệnh lý của khối u tại vùng sàn sọ bên có vai trên CT-Scan có dấu hiệu huỷ xương, chúng tôi trò rất quan trọng vì sẽ giúp chúng ta có thể sẽ tiến hành chụp MRI cho bệnh nhân để đánh chọn lựa đường mổ, phương án điều trị phối hợp giá sự xâm lấn của khối u. tốt nhất để đảm bảo cho an toàn của người Hình ảnh trên MRI trong nghiên cứu của chúng bệnh. Nếu có thể sinh thiết được các mô này là tôi cho thấy có thể xác định khối u chưa xâm lấn tốt nhất, tuy nhiên, do các khối u thường nằm vào màng não là 10%, dính vào màng não là rất sâu, và có liên quan đến các cơ quan mạch 80% hoặc xâm lấn qua màng não là 10%. Không máu, thần kinh, nên rất khó để sinh thiết. Sau có trường hợp nào xâm lấn vào các cấu trúc khi chụp phim để loại trừ khối u có liên quan đến xoang hang, động mạch cảnh. 1 trường hợp u xơ mạch máu, chúng tôi quyết định phương pháp vòm cần phải được chụp tắc mạch để tắc mạch. mổ để lấy u và sinh thiết khối u thích hợp hơn. Qua hình ảnh CT-Scan cho thấy tổn thương Điều trị và biến chứng: Tất cả các bệnh bào mòn hay huỷ xương nền sọ hoặc xương lân nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều đồng ý cận nền sọ. Hình ảnh CT Scan cho thấy rõ giới mổ để lấy khối u. Các đường phẫu thuật phải hạn giữa khối u với các cấu trúc quan trọng xung được chọn lựa cẩn thận để tiếp cận do vị trí của quanh và cho cung cấp chi tiết về xương hơn cả khối u nằm sâu, gần các cấu trúc giải phẫu quan MRI trong việc xác định sự ăn mòn xương của trọng và bị che lấp xung quanh bởi các khối 72
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 xương[3]. Đường phẫu thuật được chúng tôi lựa trọng và bị che lấp xung quanh bởi các khối chọn dựa theo vị trí của khối u, sự tương quan xương. Cần phải lựa chọn đường phẫu thuật tiếp với các dây thần kinh, mạch máu quan trọng và cận khối u phù hợp để có thể lấy trọn khối u, và độ ác tính của khối u. Do phẫu thuật ở những vị làm ít ảnh hưởng đến các cấu trúc mạch máu, trí sâu như vùng sàn sọ hay vùng mũi họng, thần kinh quan trọng xung quanh. ngoài đường mổ hở, chúng tôi còn sử dụng kết hợp với nội soi để có thể nhìn rõ các vị trí có liên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Papadogeorgakis N, Petsinis V, Goutzanis L, quan đến khối u, hoặc xử lý các mạch máu, thần Kostakis G and Alexandridis C: Parapharyngeal kinh liên quan đến khối u. Đặc biệt là khi mổ kết space tumors: Surgical approaches in a series of 13 hợp để giải quyết các khối u sàn sọ bên qua cases. Int J Oral Maxillofac Surg 39: 243-250, 2010. đường mổ bên và xuyên xương hàm. 2. Betka J, Chovanec M, Klozar J, Taudy M, Plzák J, Kodetová D and Lisý J: Transoral and combined transoral-transcervical approach in the surgery of parapharyngeal tumors. Eur Arch Otorhinolaryngol 267: 765-772, 2010 3. Khafif A, Segev Y, Kaplan DM, Gil Z and Fliss DM: Surgical management of parapharyngeal space tumors: A 10-year review. Otolaryngol Head Neck Surg 132: 401-406, 2005. 4. Reid LB, Wong DS and Lyons B: Chondroblastoma of the temporal bone: A case Hình 4: đường mổ xuyên trán-thái dương -gò má series, review, and suggested management strategy. Skull Base Rep 1: 71-82, 2011 V. KẾT LUẬN 5. Maire JP, Eimer S, San Galli F, Franco-Vidal V, Galland-Girodet S, Huchet A and Darrouzet Những bệnh nhân có khối u sàn sọ trước bên V: Inflammatory myofibroblastic tumour of the skull thường không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. base. Case Rep Otolaryngol 2013: 103646, 2013 Thường là những triệu chứng mượn như nuốt 6. Cassoni A, Terenzi V, Della Monaca M, Bartoli vướng, đau đầu. Vị trí của những khối u thường D, Battisti A, Rajabtork Zadeh O and Valentini V: Parapharyngeal space benign nằm sâu, gần những mạch máu , thần kinh quan tumours: Our experience. J Craniomaxillofac Surg trọng. CT-Scan và MRI đóng vai trò quan trọng 42: 101-105, 2014. trong việc xác định vị trí của khối u, độ huỷ 7. Jiang ZY, Allen K, Kutz JW Jr and Isaacson B: xương và ăn mòn xương sàn sọ. Do vị trí của Clinical impact of early CT scans after lateral skull-base surgery. Otolaryngol Head Neck Surg 149: 786-788, 2013. khối u nằm sâu, gần các cấu trúc giải phẫu quan KẾT QUẢ BA NĂM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA DẦU VÀ TẮC MẠCH HÓA SỬ DỤNG HẠT VI CẦU DC-BEADS Phạm Trung Dũng1, Nguyễn Quang Duật1, Vũ Văn Khiên2 TÓM TẮT sống và tác dụng phụ. Kết quả: Giảm kích thước khối u sau 1-3 tháng nhóm TACE là 26,4% và nhóm DEB- 20 Mục tiêu: So sánh về hiệu quả điều trị và tác TACE là 40,2%, sự khác nhau có ý nghĩa (p= 0,048). dụng phụ của tắc mạch hóa dầu (TACE) và tắc mạch Giảm nồng độ AFP huyết thanh nhóm TACE là 36,7%, hóa dầu sử dụng hạt vi cầu (DEB-TACE) ở bệnh nhân nhóm DEB-TACE là 50,2%, sự khác biệt có ý nghĩa ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng thống kê (p= 0,002). Thời gian sống thêm trung bình và phương pháp: Gồm 280 bệnh nhân UTBMTBG nhóm TACE là 17,1 ± 1,3 (tháng), nhóm DEB-TACE là chia thành 2 nhóm điều trị: TACE (n= 121) và DEB- 21,6 ± 1,3 (tháng), sự khác nhau có ý nghĩa (χ2= 7,1, TACE (n = 159). Thông số đánh giá sau điều trị: kích p= 0,008). Các tác dụng phụ: Đau vùng gan, sốt, mệt thước khối u, nồng độ AFP huyết thanh, thời gian mỏi nôn-buồn nôn cho nhóm TACE tuơng ứng là (73,7%; 30,9%; 42,5%, 2,0%), cho nhóm DEB-TACE 1Bộ tương ứng là: 81,6%; 18,7%, 28,2%; 3,0%. Kết môn Nội Tiêu hóa-Học viện Quân Y 2Bộ luận: Tắc mạch hóa dầu sử dụng vi cầu (DEB-TACE) môn Nội Tiêu hóa-Viện NCKH Y-Dược lâm sàng 108 có hiệu quả điều trị tốt hơn so với tắc mạch truyền Chịu trách nhiệm chính: Phạm Trung Dũng thống (TACE). Tuy nhiên, tác dụng phụ của 2 nhóm Email: phamtrungdung82@yahoo.com còn trái ngược nhau. Ngày nhận bài: 11.1.2019 Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, tắc mạch Ngày phản biện khoa học: 22.2.2019 hóa dầu, tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu. Ngày duyệt bài: 8.3.2019 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2