intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạ áp ích nhân trong điều trị hỗ trợ tăng huyết áp nguyên phát độ I

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

82
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp của chế phẩm “Hạ áp ích nhân” trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI). 60 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp độ I (theo JNC VI) được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Nhóm I uống Natrilix SR 1 viên/ngày vào buổi sáng kết hợp uống “Hạ áp ích nhân” 4 viên/ngày chia 2 lần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạ áp ích nhân trong điều trị hỗ trợ tăng huyết áp nguyên phát độ I

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> HẠ ÁP ÍCH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ<br /> TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ I<br /> Nguyễn Nhược Kim, Lại Thanh Hiền, Trần Thị Hải Vân<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp của chế phẩm “Hạ áp ích nhân”<br /> trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI). 60 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp<br /> độ I (theo JNC VI) được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Nhóm I uống Natrilix SR 1 viên/ngày<br /> vào buổi sáng kết hợp uống “Hạ áp ích nhân” 4 viên/ngày chia 2 lần. Nhóm II uống Natrilix SR 1 viên/ngày<br /> vào buổi sáng. Thời gian dùng thuốc cả 2 nhóm là 45 ngày. Kết quả cho thấy “Hạ áp ích nhân” có tác dụng<br /> hỗ trợ điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I thể hiện qua các chỉ số huyết áp tâm thu và huyết<br /> áp tâm trương đều giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05) và cải thiện tốt các triệu chứng<br /> cơ năng của bệnh.<br /> Từ khóa: “Hạ áp ích nhân”, tăng huyết áp, Y học cổ truyền<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tăng huyết áp là bệnh tim mạch phổ biến<br /> <br /> thảo dược như Câu đằng, Huyền sâm, Địa<br /> <br /> ở tất cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam,<br /> <br /> long, Táo nhân có tác dụng bình can giáng<br /> <br /> tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi<br /> <br /> hoả, tư âm dưỡng huyết theo Y học cổ truyền,<br /> <br /> nền kinh tế phát triển [1; 2]. Quá trình tiến<br /> <br /> tương ứng với các triệu chứng của bệnh tăng<br /> <br /> triển của bệnh có thể gây tử vong và nhiều<br /> <br /> huyết áp [8]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> <br /> biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch<br /> <br /> này với mục tiêu: đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ<br /> <br /> não, suy tim…ảnh hưởng tới chất lượng cuộc<br /> <br /> huyết áp của viên Hạ áp ích nhân trên bệnh<br /> <br /> sống bệnh nhân, là gánh nặng cho gia đình,<br /> <br /> nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo<br /> <br /> xã hội [3; 4; 5].<br /> <br /> JNC VI).<br /> <br /> Bên cạnh những thành tựu to lớn của y<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> học hiện đại trong điều trị tăng huyết áp thì<br /> nền Y học cổ truyền với phương pháp khác<br /> <br /> 1. Chất liệu nghiên cứu<br /> <br /> nhau cũng tham gia tích cực vào việc hỗ trợ<br /> <br /> Viên nén “Hạ áp ích nhân” được bào chế<br /> <br /> điều trị tăng huyết áp [6]. Nhiều bài thuốc và vị<br /> <br /> từ bài thuốc cổ phương Giáng áp hợp tễ trong<br /> <br /> thuốc thảo mộc, đơn giản dễ tìm kiếm đã<br /> <br /> “Thiên gia diệu phương” do Công ty Nam<br /> <br /> được nghiên cứu và khẳng định có tác dụng<br /> <br /> dược sản xuất, có thành phần và hàm lượng<br /> <br /> hạ huyết áp [7; 8].<br /> <br /> gồm cao khô Huyền sâm 80 mg; Hạ khô thảo<br /> <br /> Viên “Hạ áp ích nhân” có thành phần là các<br /> <br /> 80 mg; Câu đằng 100 mg; Địa long 80 mg; Hà<br /> thủ ô chế 80 mg; Táo nhân 80 mg.<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lại Thanh Hiền - Khoa Y học cổ truyền –<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: hiencungminh@yahoo.com.vn<br /> Ngày nhận: 28/7/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 08/10/2016<br /> <br /> 112<br /> <br /> 2. Đối tượng<br /> 60 bệnh nhân được chẩn đoán là tăng<br /> huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI) [8] và<br /> được chẩn đoán là chứng Huyễn vựng thể can<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thận âm hư theo Y học cổ truyền, chia thành 2<br /> <br /> đầu chi, mất ngủ, hồi hộp đánh trống ngực,<br /> <br /> nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân:<br /> <br /> cơn bốc hoả và các biểu hiện khác.<br /> <br /> - Nhóm I: uống Natrilix SR viên nén 1,5 mg<br /> <br /> Số đo huyết áp được theo dõi tại các thời<br /> <br /> (Nhà sản xuất: Les Laboratoires Servier) x 1<br /> <br /> điểm: trước nghiên cứu (N0); sau nghiên cứu<br /> <br /> viên/ ngày vào buổi sáng kết hợp uống Hạ áp<br /> <br /> 15 ngày (N15), 30 ngày (N30) và 45 ngày (N45).<br /> <br /> ích nhân 4 viên/ngày chia 2 lần x 45 ngày.<br /> - Nhóm II: uống Natrilix SR 1,5 mg x 1 viên/<br /> ngày vào buổi sáng x 45 ngày.<br /> Cỡ mẫu được lấy theo phương pháp chọn<br /> mẫu có chủ đích.<br /> <br /> Các triệu chứng cơ năng được theo dõi<br /> trước và sau điều trị.<br /> 6. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử<br /> lý bằng phương pháp và thuật toán thống kê y<br /> sinh học trên phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: bệnh nhân<br /> <br /> 7. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> có các bệnh gan, thận hoặc các bệnh cấp tính<br /> Đề tài nghiên cứu được sự đồng ý của<br /> <br /> khác kèm theo, bệnh nhân không tuân thủ<br /> nghiên cứu, bỏ dở điều trị, bệnh nhân dị ứng<br /> <br /> Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà<br /> Nội và Hội đồng thông qua đề cương Bệnh<br /> <br /> với thuốc.<br /> <br /> viện Y học cổ truyền Trung ương, biên bản số<br /> 3. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội, Bệnh<br /> viện Y học cổ truyền Trung ương.<br /> <br /> 222/BB-TQDC ngày 20/2/2014. Bệnh nhân<br /> <br /> 4. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng<br /> mở, so sánh trước và sau điều trị và so sánh<br /> <br /> đích nghiên cứu và tình nguyện tham gia.<br /> <br /> với nhóm chứng.<br /> <br /> toàn cho bệnh nhân, nhằm nâng cao chất<br /> <br /> tham gia nghiên cứu được giải thích rõ mục<br /> Nghiên cứu phải đảm bảo sức khoẻ và tính an<br /> lượng điều trị cho bệnh nhân, không nhằm<br /> <br /> 5. Chỉ tiêu theo dõi<br /> <br /> mục đích nào khác.<br /> <br /> + Số đo huyết áp (huyết áp tâm thu, huyết<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> áp tâm trương, huyết áp trung bình).<br /> + Các triệu chứng cơ năng và theo Y học<br /> cổ truyền: đau đầu, hoa mắt chóng mặt, tê mỏi<br /> <br /> 1. Thay đổi số đo huyết áp trước và sau<br /> điều trị<br /> <br /> Bảng 1. Thay đổi huyết áp tâm thu của bệnh nhân trước và sau điều trị<br /> Huyết áp tâm thu (mmHg)<br /> Thời điểm nghiên cứu<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> p (trước - sau)<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> p (I - II)<br /> Nhóm I<br /> <br /> Nhóm II<br /> <br /> N0<br /> <br /> 151,67 ± 8,44<br /> <br /> 152,00 ± 9,52<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> N15<br /> <br /> 128,67 ± 9,37<br /> <br /> 129,83 ± 11,18<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> N30<br /> <br /> 120,33 ± 6,15<br /> <br /> 125,33 ± 9,73<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> N45<br /> <br /> 113, 33 ± 6,00<br /> <br /> 123,33 ± 6,07<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> p3-1 < 0,01<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> p3-1 < 0,01<br /> 113<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Huyết áp tâm thu của mỗi nhóm đều giảm dần sau điều trị 15, 30 và 45 ngày và có xu hướng<br /> trở về mức sinh lý bình thường. Sự khác biệt giữa các thời điểm sau điều trị 15, 30 và 45 ngày so<br /> với trước điều trị của nhóm nghiên cứu (I) và nhóm chứng (II) đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.<br /> Bảng 2. Thay đổi huyết áp tâm trương của bệnh nhân trước và sau điều trị<br /> Huyết áp tâm trương (mmHg)<br /> Thời điểm nghiên cứu<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> p(trước - sau)<br /> <br /> p (I - II)<br /> Nhóm I<br /> <br /> Nhóm II<br /> <br /> N0<br /> <br /> 95,50 ± 6,74<br /> <br /> 92,67 ± 4,49<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> N15<br /> <br /> 82,17 ± 5,94<br /> <br /> 83,27 ± 5,88<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> N30<br /> <br /> 80,00 ± 3,71<br /> <br /> 82,00 ± 5,51<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> N45<br /> <br /> 77, 00 ± 4,66<br /> <br /> 79,67 ± 4,14<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> <br /> p3-1 < 0,01<br /> <br /> p3-1 < 0,01<br /> <br /> p4-1 < 0,01<br /> <br /> p4-1 < 0,01<br /> <br /> Trước điều trị huyết áp tâm trương của hai nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. Sau điều<br /> trị 15, 30 ngày, huyết áp tâm trương cả 2 nhóm đề có xu hướng giảm dần, nhóm I giảm nhiều<br /> hơn nhóm II nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau 45 ngày, huyết áp<br /> tâm trương của nhóm I giảm tốt hơn nhóm II có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Thay đổi huyết áp trung bình của bệnh nhân trước và sau điều trị<br /> Huyết áp trung bình của mỗi nhóm đều giảm dần sau điều trị 15, 30 và 45 ngày nhưng không<br /> có bệnh nhân nào hạ huyết áp quá mức. Sự khác biệt giữa các thời điểm sau điều trị 15, 30 và<br /> 45 ngày so với trước điều trị của nhóm nghiên cứu (I) và nhóm chứng (II) đều có ý nghĩa thống<br /> kê, p < 0,01.<br /> <br /> 114<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2. Tác dụng của Hạ áp ích nhân đối với các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân nghiên<br /> cứu<br /> Bảng 3. Thay đổi triệu chứng cơ năng của bệnh nhân trước và sau điều trị<br /> <br /> Triệu chứng<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> Có hiệu quả<br /> <br /> Không hiệu quả<br /> <br /> (n)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> I<br /> <br /> 29<br /> <br /> 26<br /> <br /> 89,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> II<br /> <br /> 27<br /> <br /> 16<br /> <br /> 59,3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> I<br /> <br /> 18<br /> <br /> 12<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> II<br /> <br /> 16<br /> <br /> 11<br /> <br /> 68,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 31,2<br /> <br /> I<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> II<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> I<br /> <br /> 25<br /> <br /> 21<br /> <br /> 84,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> II<br /> <br /> 21<br /> <br /> 11<br /> <br /> 52,4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 47,6<br /> <br /> I<br /> <br /> 19<br /> <br /> 13<br /> <br /> 68,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 31,6<br /> <br /> II<br /> <br /> 13<br /> <br /> 8<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 38,5<br /> <br /> Đau đầu<br /> <br /> p (I - II)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chóng mặt<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cơn bốc hoả<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Hồi hộp<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mất ngủ<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Các triệu chứng cơ năng đều được cải thiện trên lâm sàng, đặc biệt một số triệu chứng<br /> như đau đầu, cơn bốc hoả, hồi hộp đều giảm hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng với<br /> p < 0,05.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> Táo nhân trong thành phần có saponin có tác<br /> <br /> Viên nén “Hạ áp ích nhân” được bào chế<br /> <br /> dụng an thần gần giống tác dụng của thuốc<br /> <br /> từ bài thuốc cổ phương “Giáng áp hợp tễ” với<br /> <br /> ngủ barbituric, ngoài ra Táo nhân cũng có tác<br /> <br /> thành phần gồm 6 vị thuốc: Huyền sâm, Hạ<br /> <br /> dụng hạ huyết áp và chống loạn nhịp tim.<br /> <br /> khô thảo, Câu đằng, Địa long, Hà thủ ô và Táo<br /> <br /> Trong bệnh tăng huyết áp, sử dụng Táo nhân<br /> <br /> nhân. Những kết quả nghiên cứu về tác dụng<br /> <br /> có tác dụng an thần và ổn định được huyết áp<br /> <br /> dược lý của các vị thuốc cho thấy Huyền sâm<br /> <br /> [9; 10].<br /> <br /> có tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp; Câu<br /> <br /> Chính vì với thành phần các vị thuốc như<br /> <br /> đằng, Hạ khô thảo làm chậm nhịp tim, hạ<br /> <br /> vậy mà bài thuốc có tác dụng hạ huyết áp trên<br /> <br /> huyết áp. Các nghiên cứu cũng chứng minh<br /> <br /> bệnh nhân nghiên cứu. Số đo huyết áp tâm<br /> <br /> rằng Địa long có chứa enzym fibrinolytic có<br /> <br /> thu của nhóm nghiên cứu trước điều trị là<br /> <br /> tác dụng thuỷ phân fibrin, ngăn chặn hình<br /> <br /> 151,67 ± 8,44, sau điều trị còn 113,33 ± 6,0;<br /> <br /> thành các mảng xơ vữa và cục máu đông.<br /> <br /> nhóm chứng cũng giảm từ 152,0 ± 9,52 xuống<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> 115<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> còn 123,33 ± 6,07. Như vậy sau 45 ngày điều<br /> <br /> chọn những bệnh nhân chứng Huyễn vựng<br /> <br /> trị huyết áp tâm thu của nhóm nghiên cứu<br /> <br /> thể Can thận âm hư vào điều trị. Viên “Hạ áp<br /> <br /> (nhóm I) giảm 25,28%; nhóm chứng (nhóm II)<br /> <br /> ích nhân” có thành phần là các vị thuốc có tác<br /> <br /> giảm 18,86%. Kết quả của chúng tôi tương<br /> <br /> dụng dưỡng âm thanh nhiệt như Huyền sâm,<br /> <br /> đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn<br /> <br /> tả hoả như Hạ khô thảo, bình can như Câu<br /> <br /> Thị Vân Anh (2012) khi nghiên cứu tác dụng<br /> <br /> đằng, Địa long, dưỡng can huyết như Hà thủ<br /> <br /> của bài thuốc “Thiên ma câu đằng ẩm gia hoè<br /> <br /> ô và vị Táo nhân có tác dụng dưỡng tâm an<br /> <br /> hoa, hạ khô thảo” sau 45 ngày dùng thuốc,<br /> <br /> thần. Các vị thuốc được phối ngũ theo lý luận<br /> <br /> huyết áp tâm thu giảm 25,2% [7]. Tương tự<br /> <br /> của Y học cổ truyền và theo cơ chế bệnh sinh<br /> <br /> như huyết áp tâm thu, các chỉ số huyết áp tâm<br /> <br /> của bệnh. Chế phẩm có tác dụng tư dưỡng<br /> <br /> trương và huyết áp trung bình cũng giảm dần<br /> <br /> can thận, ích tinh, bình can giáng hoả an thần.<br /> <br /> sau khi điều trị 15, 30 và 45 ngày. Biểu đồ 1<br /> <br /> Chính vì vậy mà cải thiện được các triệu<br /> <br /> cho thấy chỉ số huyết áp trung bình hạ với tốc<br /> <br /> chứng cơ năng của bệnh nhân rất tốt.<br /> <br /> độ từ từ cho đến hết điều trị nhưng không có<br /> bệnh nhân nào hạ huyết áp xuống dưới mức<br /> <br /> V. KẾT LUẬN<br /> <br /> bình thường. So sánh với nhóm chứng chúng<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu trên 30 bệnh nhân<br /> <br /> ta thấy nhóm nghiên cứu có huyết áp trung<br /> <br /> tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI)<br /> <br /> bình giảm nhiều hơn, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> <br /> được điều trị bằng viên nén “Hạ áp ích nhân”<br /> <br /> với p < 0,05. Điều này nói lên tính hiệu quả khi<br /> <br /> kết hợp với Natrilix SR trong thời gian 45<br /> <br /> điều trị kết hợp viên “Hạ áp ích nhân” cho<br /> <br /> ngày, so sánh với nhóm chứng chỉ điều trị<br /> <br /> bệnh nhân tăng huyết áp hay viên nén “Hạ áp<br /> <br /> bằng Natrilix SR đơn thuần, chúng tôi xin rút<br /> <br /> ích nhân” có tác dụng hỗ trợ trong điều trị tăng<br /> <br /> ra kết luận bước đầu như sau:<br /> <br /> huyết áp.<br /> <br /> Viên nén “Hạ áp ích nhân” có tác dụng hỗ<br /> <br /> Các triệu chứng cơ năng thường gặp ở<br /> <br /> trợ điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên<br /> <br /> bệnh nhân tăng huyết áp như đau đầu, chóng<br /> <br /> phát độ I khi kết hợp với Natrilix SR được thể<br /> <br /> mặt, hồi hộp, mất ngủ, cơn bốc hoả…cũng<br /> <br /> hiện qua:<br /> <br /> được cải thiện tốt trên các bệnh nhân nghiên<br /> cứu, đặc biệt các triệu chứng như đau đầu,<br /> cơn bốc hoả, hồi hộp ở nhóm nghiên cứu<br /> được cải thiện tốt hơn nhóm chứng có ý nghĩa<br /> <br /> - Các chỉ số huyết áp tâm thu, huyết áp<br /> tâm trương, huyết áp trung bình đều giảm sau<br /> 45 ngày điều trị và tốt hơn nhóm đối chứng .<br /> <br /> thống kê với p < 0,05. Bệnh tăng huyết áp<br /> <br /> - Cải thiện tốt các triệu chứng cơ năng như<br /> <br /> nằm trong chứng Đầu thống và Huyễn vựng<br /> <br /> đau đầu, hoa mắt chóng mặt, ngủ kém, hồi<br /> <br /> của Y học cổ truyền mà nguyên nhân thường<br /> <br /> hộp, cơn bốc hoả.<br /> <br /> gặp nhất là do Can và Thận. Thận âm hư, can<br /> <br /> Lời cảm ơn<br /> <br /> hoả vượng dẫn đến các triệu chứng đau đầu,<br /> hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, ngủ kém, bốc<br /> <br /> Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Y<br /> <br /> hoả từng cơn… Chứng Huyễn vựng còn liên<br /> <br /> học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội đã<br /> <br /> quan đến đàm thấp mà nguyên nhân là do ẩm<br /> <br /> tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thực<br /> <br /> thực bất điều ảnh hưởng đến chức năng của<br /> <br /> hiện nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn<br /> <br /> Tỳ vị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa<br /> <br /> Khoa Nội, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung<br /> <br /> 116<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0