intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạ phospho máu và hội chứng nuôi ăn lại

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát các yếu tố nguy cơ của hạ phospho máu và hội chứng Nuôi ăn lại ở bệnh nhi nặng trong 1 tuần điều trị đầu tiên tại khoa hồi sức nhi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạ phospho máu và hội chứng nuôi ăn lại

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> HẠ PHOSPHO MÁU VÀ HỘI CHỨNG NUÔI ĂN LẠI<br /> Nguyễn Thị Thu Hậu*, Nguyễn Anh Tuấn**, Nguyễn Đỗ Nguyên**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ của hạ phospho máu và hội chứng Nuôi ăn lại ở bệnh nhi nặng trong<br /> 1 tuần điều trị đầu tiên tại khoa hồi sức nhi.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Bệnh chứng.<br /> Kết quả: Nghiên cứu bệnh chứng xuất phát từ 1 đoàn hệ tiến cứu với 297 bệnh nhi tại khoa Hồi sức bệnh<br /> viện Nhi đồng 2, điều trị tại khoa tối thiểu 72 giờ, được theo dõi các yếu tố liên quan đến hạ phospho máu và hội<br /> chứng Nuôi ăn lại ở bệnh nhân nặng. Các kết quả chính của nghiên cứu như sau: Tỉ lệ hạ phospho máu mới mắc<br /> là 51,9% trong một tuần đầu điều trị tại khoa Hồi sức nhi, với 43,1% ở ngày thứ 3 là (chiếm 83% tổng số trường<br /> hợp). Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ phospho máu là nuôi tĩnh mạch với OR= 8,27 (95% KTC 3,44 – 19,89), có<br /> bệnh lí nội tiêu hóa với OR= 4,89 (2,0 – 11,97) , thở máy với OR =2,75 (1,2 – 6,25). Các yếu tố giúp giảm nguy<br /> cơ hạ phospho máu là nuôi đường tiêu hóa với OR 0,18 = (0,1 – 0,33), cung cấp magne tĩnh mạch với OR=<br /> 0,23(0,12 – 0,44). Tỉ lệ mắc mới của hội chứng Nuôi ăn lại là 41,4 % trong một tuần đầu điều trị tại khoa Hồi<br /> sức nhi, ở ngày thứ 3 là 35,4% (chiếm 85,5% tổng số trường hợp). Các yếu tố làm tăng nguy cơ hội chứng Nuôi<br /> ăn lại là tốc độ tăng năng lượng ngày 0-3 ≥ 25% nhu cầu cơ bản với OR= 6,44 (3,02 – 13,74), có nuôi canxi tĩnh<br /> mạch với OR= 5,79 (1,63 – 20,52), có bệnh lí nội tiêu hóa với OR = 2,38 (1,04 – 5,42).Yếu tố giúp giảm nguy cơ<br /> hội chứng Nuôi ăn lại là nuôi đường tiêu hóa với OR= 0,46 (0,24 – 0,88), mức cung cấp năng lượng ≥ 50% nhu<br /> cầu cơ bản với OR = 0,26 (0,11 – 0,58), mức cung cấp protein ≥ 50% nhu cầu cơ bản với OR = 0,2 (0,09 – 0,42),<br /> cung cấp kali tĩnh mạch với OR = 0,23 (0,1 – 0,51).<br /> Kết luận: Hạ phospho máu và hội chứng Nuôi ăn lại rất phổ biến ở PICU, liên quan đến cách điều trị và<br /> cách hỗ trợ dinh dưỡng. Cần cảnh báo nguy cơ xảy ra, cập nhật việc phát hiện, phòng ngừa và xử trí cho các bác<br /> sĩ điều trị BN nặng, nhất là trong 3 ngày đầu sau nhập khoa. Cần bổ sung thuốc bù phospho tĩnh mạch để điều<br /> trị bệnh nhân hạ phospho máu nặng cũng như các chế phẩm bù phospho máu khác, tăng cường huấn luyện cho<br /> bác sĩ điều trị về phục hồi dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng.<br /> Từ khóa: hạ phospho máu, hội chứng Nuôi ăn lại, hỗ trợ dinh dưỡng, bệnh nhi nặng<br /> ABSTRACT<br /> HYPOPHOSPHATEMIA AND REFEEDING SYNDROME<br /> Nguyen Thi Thu Hau, Nguyen Anh Tuan, Nguyen Do Nguyen<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 126 – 135<br /> Objectives: To identify the risk factors of hypophosphatemia and refeeding syndrome in critially ill children<br /> of PICU in the firts week.<br /> Method: Case cohort.<br /> Results: A case-control study was developed, based on a prospective cohort of 297 pediatric patients<br /> admitted to the ICU of Children’s Hospital 2, at least 72 hours in order to determine the risk factors associated<br /> with hypophosphatemia and refeeding syndrome amongst critically ill pediatric patients. These are main findings<br /> of the study: The incidences of hypophosphatemia amongst patients admitted to the PICU were identified as<br /> 51.9% within the first week, and 43.1% at the 3rd day (accounting for 83% of patients with hypophosphatemia).<br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Thị Thu Hậu ĐT: 0913724799 Email: thuhaunt@gmail.com<br /> <br /> <br /> 126 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> The risk factors of hypophosphatemia were identified parenteral nutrition (OR: 8.27, 95% CI 3.44 to 19.89), the<br /> internal gastrointestinal diseases (OR: 4.89, 95% CI:2.0 to 11.97), mechanical ventilation (OR: 2.75,95% CI:1.2<br /> – 6.25). The protective factors of hypophosphatemia were identified the enteral nutrition (OR 0.18, 95% CI: 0.1 to<br /> 0.33), intravenous infusion of magnesium (OR 0.23, 95% CI: 0.12 to 0.44). The incidences of Refeeding<br /> syndrome were 41.4 % during the first week, and 35.4% at the 3rd day of admision (accounting for 85.5% of total<br /> patients with Refeeding syndrome). The risk factors of Refeeding syndrome were identified energy velocity from<br /> day 0 to day 3 ≥ 25% BEE (OR: 6.44, 95% CI:3.02 to 13.74), intravenous infusion of calcium (OR: 5.79, 95%<br /> CI: 1.63 – 20.52), internal GI diseases (OR: 2.38, 95% CI:1.04 to 5.42). The protective factors of Refeeding<br /> syndrome were identified enteral nutrition (OR: 0.46, 95% CI: 0.24 – 0.88), energy supply ≥ 50% BEE(OR:<br /> 0.26, 95% CI: 0.11 – 0.58), protein supply ≥ 50% basal expenditure (OR: 0.23, 95% CI: 0.09 – 0.42),<br /> intravenous infusion of potassium (OR: 0.23, 95% CI: 0.1 – 0.51).<br /> Conclusions: Hypophosphatemia and refeeding syndrome in PICU were common, related to treatment and<br /> nutrition support. Physicials must be warned about the risks of hypophosphatemia and refeeding syndrome,<br /> should be trained about diagnosing, preventing and appropriate management in critical patients, especially in the<br /> first 3 days of admission. It is necessary to get PIV for severe hypophosphatemia cases and other phosphate<br /> supplement product and training more in nutritional rehabilitation for critically ill patients.<br /> Key words: hypophosphatemia, Refeeding syndrome, nutrition rehabilitation, critically illness children<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tố nguy cơ của hạ phospho máu chứ chưa có NC<br /> về HCNAL. Từ 1990-2004, có 27 NC hạ phospho<br /> Rối loạn dinh dưỡng rất phổ biến ở nhóm<br /> máu được báo cáo, 8 báo cáo trên bệnh nhi, có 1<br /> bệnh nhân (BN) khoa Hồi sức (ICU), ảnh hưởng<br /> thử nghiệm lâm sàng và một NC hồi cứu, còn lại<br /> xấu đến kết quả điều trị. Hội chứng nuôi ăn lại<br /> đều là báo cáo ca bệnh. Tần suất giảm phospho<br /> (HCNAL), hậu quả của việc cung cấp chất dinh<br /> máu là trên 50%.Những yếu tố liên quan nhiều<br /> dưỡng quá nhiều và quá nhanh ở những BN có<br /> nhất là suy dinh dưỡng (SDD), nhiễm khuẩn<br /> thiếu hụt dinh dưỡng nặng hoặc suy dinh<br /> huyết, dùng lợi tiểu, dùng steroid, bệnh lý hô<br /> dưỡng nặng trước đó, cơ chế chính là hạ<br /> hấp, có sử dụng dopamine(4). Ở Việt nam, mới có<br /> phospho máu, có thể gây ảnh hưởng đến tính<br /> 5 NC về hạ phospho máu(2,3,6). Nếu chức năng<br /> mạng BN nếu không nhận ra và không điều trị<br /> thận bình thường, phospho máu ít tăng do được<br /> đúng. HCNAL là sự dịch chuyển bất thường<br /> tuyến cận giáp và FGF23 ở xương điều chỉnh<br /> một cách nhanh chóng của dịch và điện giải khi<br /> hấp thu phospho tại ruột và mức thải tại thận.<br /> được nuôi dưỡng trở lại bằng đường tĩnh mạch<br /> Hạ phospho máu ở BN nặng thường gặp hơn,<br /> hoặc đường tiêu hóa sau một thời gian thiếu<br /> gây nguy hiểm nhiều hơn tăng phospho máu.<br /> năng lượng (E) hoặc suy dinh dưỡng (SDD)<br /> Với những BN hạ phospho máu nặng, việc cung<br /> nặng. Cơ chế chính và bệnh cảnh chính là tình<br /> cấp phospho qua đường miệng không hiệu quả,<br /> trạng hạ phospho hay hạ phosphat máu và<br /> đòi hỏi phải truyền qua đường tĩnh mạch. Ở Việt<br /> những biểu hiện lâm sàng của hạ phospho(1).<br /> nam hầu như chưa có chế phẩm bù phospho<br /> Ngoài ra, có thể biểu hiện bằng mất cân bằng<br /> tĩnh mạch, các phác đồ điều trị bệnh chưa cập<br /> dịch và Na, thiếu vitamin B1, hạ kali máu, hạ<br /> nhật xử trí hạ phospho và HCNAL, các bác sĩ<br /> magne máu, thay đổi trong chuyển hóa glucose,<br /> cũng chưa quan tâm. Vì vậy, NC để tìm ra tỉ lệ<br /> protein và lipid, gây suy đa cơ quan nếu không<br /> hạ phospho máu, tỉ lệ HCNAL ở BN nặng và các<br /> được phát hiện và xử lí sớm. HCNAL dù chỉ xảy<br /> yếu tố liên quan là rất cần thiết. Từ kết quả NC<br /> ra ở 2-3% BN nội trú, nhưng có tần suất khá cao,<br /> này, bước đầu đưa ra những cảnh báo cho các<br /> tới 20-80% ở BN nặng, tuy vậy vẫn chưa được<br /> bác sĩ điều trị về nguy cơ xảy ra, chuẩn bị sẵn các<br /> các bác sĩ điều trị quan tâm đúng mức(1) . Trong<br /> phương tiện, thuốc men, biện pháp hỗ trợ để<br /> nhi khoa, mới chỉ có các nghiên cứu (NC) về yếu<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> ứng phó khi cần, cũng như xây dựng hướng dẫn trạng giảm phospho máu, hoặc hội chứng<br /> phòng ngừa hạ phospho máu và HCNAL khi hỗ Nuôi ăn lại, với bệnh và chứng cùng được<br /> trợ dinh dưỡng cho BN nặng. chọn trong đoàn hệ ban đầu là những trẻ nhập<br /> Mục tiêu nghiên cứu khoa Hồi sức chưa bị giảm phospho máu, hoặc<br /> Xác định nguy cơ hạ phospho máu trong 1 chưa bị HCNAL.<br /> tuần điều trị đầu ở khoa Hồi sức nhi. Thông qua thống kê phân tích hồi quy đa<br /> Xác định nguy cơ HCNAL trong 1 tuần điều biến sẽ loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố gây<br /> trị đầu ở khoa Hồi sức nhi. nhiễu, từ đó xác định mối liên quan giữa các yếu<br /> tố phơi nhiễm và hạ phospho máu (mục tiêu 1),<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> liên quan với HCNAL (mục tiêu 2).<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Cỡ mẫu<br /> Các bệnh nhi được trợ giúp dinh dưỡng tại<br /> Tính cỡ mẫu cho phần thiết kế mô tả<br /> khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi đồng 2, TP. Hồ Chí<br /> Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ để<br /> Minh trong khoảng thời gian từ 10/2014 - 4/2016.<br /> xác định tỉ lệ mới mắc của hạ phospho máu,<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu hoặc HCNAL, với p là tỉ lệ hạ phospho máu<br /> Bệnh nhi nặng điều trị tại khoa Hồi sức bệnh (dưới chuẩn), hoặc tỉ lệ HCNAL từ tài liệu tham khảo.<br /> viện Nhi đồng 2, nhập khoa theo tiêu chuẩn<br /> N = Z21-α/2 p(1-p)/ d2<br /> nhập Hồi sức của bệnh viện Nhi đồng 2, nhân<br /> N = Số trường hợp cần NC,<br /> chưa có giảm phosphor máu khi vào hồi sức. Xét<br /> nghiệm được lấy vào các thời điểm sau nhập hồi α: xác suất sai lầm loại 1=0,05,<br /> sức N0-1, N3-4, N6-7. Z (1 - α /2) = 1,96, tương ứng độ tin cậy<br /> 95%, từ phân phối chuẩn,<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> d: độ chính xác tuyệt đối = 0,06 p: trị số mong<br /> Những bệnh nhân được chuyển ra khỏi hồi<br /> muốn của tỉ lệ.<br /> sức trong vòng 2 ngày sau nhập khoa (bệnh<br /> nhân làm thủ thuật, không nặng…) do bệnh nhân Các NC trước đây: tỉ lệ mắc mới của giảm<br /> không được hoặc không cần hỗ trợ dinh dưỡng. phospho máu ở bệnh nhi nặng là từ 15% đến<br /> 61%, tỉ lệ gần 50% nhất là 48,1%. Chưa có NC<br /> Bệnh nhân có bệnh lý khác gây giảm nồng<br /> cho HCNAL riêng ở trẻ em, 2 NC HCNAL ở<br /> độ phosphor trong máu: cường giáp, cường cận<br /> người lớn có tiêu chuẩn chọn bệnh tương tự có tỉ<br /> giáp, còi xương kháng vitamin D, tiểu đường lệ hạ phospho máu là 34%.<br /> nhiễm ketoacid không được kiểm soát tốt, kiềm<br /> Cỡ mẫu tối thiểu là 267 BN chưa hạ phospho<br /> chuyển hóa, kiềm hô hấp, ngộ độc salicylate và máu khi vào ICU.<br /> có bệnh lý gây ứ phosphor máu: suy thận mạn.<br /> Tính cỡ mẫu cho NC bệnh chứng<br /> Bệnh nhân tử vong trong vòng 7,5 mg/l (theo Marik 1996,<br /> đáp ứng với can thiệp dinh dưỡng. Marvin 2007, Marvin 2008, Doig 2015).<br /> tính tỉ lệ hạ phospho máu mới mắc, HCNAL BN giảm phospho máu hoặc HCNAL nhiều<br /> cộng dồn ở các thời điểm khảo sát. lần: lấy kết quả đầu.<br /> Dùng trung bình và độ lệch chuẩn đối với Y đức<br /> các biến định lượng. Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng<br /> Phần thống kê phân tích Khoa học công nghệ Bệnh viện Nhi Đồng 2 số<br /> 919/CĐT-NĐ2.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> KẾT QUẢ Cung cấp magne tĩnh mạch 0,23 (0,12 – 0,44)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2