intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hành động giao và phân công trong tiếng Việt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong công sở, người Việt thường thực hiện hành động giao và phân công. Những điểm tương đồng giữa hai hành động này khiến nhiều người đồng nhất chúng, song những khác biệt cụ thể lại cho phép khẳng định rằng đây là hai hành động riêng biệt. Do vậy, cần nắm rõ bản chất của mỗi hành động để có thể ứng dụng vào giao tiếp, nhằm đạt hiệu quả nói năng cao nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hành động giao và phân công trong tiếng Việt

Nguyễn Thị Thanh Ngân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 87(11): 31 - 35<br /> <br /> HÀNH ĐỘNG GIAO VÀ PHÂN CÔNG TRONG TIẾNG VIỆT<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Ngân*<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong công sở, ngƣời Việt thƣờng thực hiện hành động giao và phân công. Những điểm tƣơng<br /> đồng giữa hai hành động này khiến nhiều ngƣời đồng nhất chúng, song những khác biệt cụ thể lại<br /> cho phép khẳng định rằng đây là hai hành động riêng biệt. Do vậy, cần nắm rõ bản chất của mỗi<br /> hành động để có thể ứng dụng vào giao tiếp, nhằm đạt hiệu quả nói năng cao nhất.<br /> Từ khóa: Hành động ngôn từ, hành động cầu khiến, giao, phân công, tiếng Việt.<br /> <br /> <br /> Hành động giao (giao việc/ nhiệm vụ) và phân<br /> công thƣờng đƣợc thực hiện trong môi trƣờng<br /> công sở. Chúng thƣờng bị đồng nhất bởi<br /> ngƣời nói (Sp1- speaker1) thƣờng là cấp trên<br /> của ngƣời nghe (Sp2- speaker2) trong cùng<br /> một thể chế, bởi công việc X mà Sp2 phải<br /> thực hiện trong tƣơng lai là công việc chung<br /> của tập thể (việc công). Tuy nhiên, xem xét<br /> kỹ lƣỡng, đây là những hành động riêng biệt,<br /> có tính chất tiêu biểu của nhóm hành động<br /> cầu khiến (directives). Trong phạm vi có<br /> hạn, bài viết căn cứ vào hai tiêu chí: điều<br /> kiện thuận ngôn và dấu hiệu ngôn hành để<br /> chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt giữa hai<br /> hành động này.<br /> Điều kiện thuận ngôn (felicity conditionsđiều kiện may mắn) là những điều kiện đòi<br /> hỏi mọi hành động ngôn từ phải thỏa mãn để<br /> có đƣợc thành công. Kế thừa quan điểm của J.<br /> Searle và A. Wierzbicka, bài viết xem xét các<br /> điều kiện này ở các khía cạnh: vị thế của Sp1<br /> trong tƣơng quan với Sp2; lợi ích của việc<br /> thực hiện công việc X; khả năng từ chối thực<br /> hiện hành động của Sp2; tính chất của công<br /> việc X thể hiện trong nội dung mệnh đề. Đây<br /> là những điều kiện thiết yếu gắn liền với mọi<br /> hành động cầu khiến.<br /> Dấu hiệu ngôn hành là những dấu hiệu hình<br /> thức- còn gọi là phƣơng tiện chỉ dẫn lực ngôn<br /> trung (IFIDs-illocutionary force indicating<br /> <br /> <br /> Tel: 0988 115018<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> devices) có tác dụng nhận diện hành động<br /> ngôn từ. Các IFIDs hữu dụng nhất trong việc<br /> thể hiện lực ngôn trung của phát ngôn phải kể<br /> đến là: vị từ ngôn hành; các từ ngữ chuyên<br /> dụng; các kết cấu chuyên dụng (các dấu hiệu<br /> nhƣ “ngữ điệu”, “quan hệ giữa nội dung mệnh<br /> đề của câu với ngữ cảnh”- theo quan điểm của<br /> J. Austin- tỏ ra kém hữu hiệu bằng trong việc<br /> tƣờng minh hóa lực ngôn trung, do vậy, xin<br /> phép đƣợc bàn đến trong một dịp khác).<br /> Trong số đó, vị từ ngôn hành (VTNH) đƣợc<br /> coi là một trong những IFIDs đặc biệt, đánh<br /> dấu lực ngôn trung một cách trực tiếp nhất.<br /> IFID này chỉ tồn tại trong những câu ngôn<br /> hành – những “câu có hành động tạo ngôn<br /> tương đương với hành động ngôn trung [3,<br /> 138], chẳng hạn:<br /> (1) Tôi tuyên bố bị cáo vô tội.<br /> (2) Tôi cám ơn anh. (Dẫn theo [3, 138])<br /> Căn cứ vào số cứ liệu thu thập đƣợc (hành<br /> động giao- 19 cứ liệu, hành động phân công15 cứ liệu), dựa trên cơ sở hai tiêu chí vừa<br /> nêu, chúng tôi thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:<br /> SỰ TƢƠNG ĐỒNG<br /> Thứ nhất, trong cả hai hành động, Sp1 thƣờng<br /> là cấp trên của Sp2 trong một thể chế, tổ<br /> chức, đoàn thể, chẳng hạn:<br /> (3) Bác (Ngô Đình Diệm) giao cho cháu<br /> (Phan Thúc Định) việc thứ nhứt là tìm mọi<br /> cách liên lạc được với anh ta, xem anh ta đã<br /> 31<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Ngân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> mở rộng được màng lưới đến đâu rồi, đã sẵn<br /> sàng hoạt động chưa… (Đặng Thanh).<br /> (4) - Đại tá Tung chịu trách nhiệm hoạch<br /> định kế hoạch hành quân từ lúc bắt đầu cho<br /> đến lúc kết thúc và sau đó sẽ về báo cáo kết<br /> quả với Ngô tổng thống. Trung tá Đông chịu<br /> trách nhiệm cung cấp đầy đủ mọi tin tức tình<br /> báo cho đại tá Tung, giúp đại tá hoạch định<br /> kế hoạch hành quân đảm bảo trăm phần<br /> thắng. Còn ông Định, ông chuẩn bị sáng<br /> ngày kia, sau khi nhận được những tin thắng<br /> lợi đầu tiên của cuộc hành quân gửi về, mở<br /> cuộc họp báo, công bố chiến thắng ngay để<br /> gây tác động tinh thần trong dân<br /> chúng.(Đặng Thanh)<br /> Trong những trƣờng hợp nhất định, tuy Sp1 và<br /> Sp2 trƣớc đó không cùng thể chế, nhƣng trong<br /> thời điểm nói, cả hai buộc phải cùng bắt tay<br /> vào thực hiện một công việc quan trọng nào đó<br /> mà ngƣời chỉ đạo là Sp1, ngƣời thực hiện là<br /> Sp2. Lúc này, ranh giới giữa giao và phân<br /> công trở nên vô cùng mờ nhạt. Chẳng hạn:<br /> (5) - Tôi giao cho ông coi tên này, ông phải<br /> cẩn thận đừng để nó trốn thoát (Thế Lữ)<br /> Lê Phong (Sp1) và em trai của Tuyết Loan<br /> (Sp2) không cùng một tổ chức, thể chế, tuy<br /> nhiên, để bảo vệ tính mạng của Tuyết Loan,<br /> cả hai đã tự phân công nhau cùng hợp tác<br /> hành động, và Sp1 trở thành ngƣời chỉ huy<br /> lâm thời. Hành động giao chỉ thành công khi<br /> Sp2 chấp nhận vai trò chỉ đạo của Sp1.<br /> Thứ hai, khi công việc X trong tƣơng lai của<br /> cả hành động giao và phân công đƣợc thực<br /> hiện, lợi ích thuộc Sp1. Sp1 có thể là đại diện<br /> cho tập thể (ví dụ 3, 4), hoặc là cá nhân (ví dụ<br /> 5). Việc Sp2 thực hiện X khiến kế hoạch và<br /> công việc của Sp1 trở nên thuận lợi.<br /> Thứ ba, nhận rõ đƣợc vai trò chỉ đạo của Sp1,<br /> cũng nhƣ nhận thức đƣợc X là nhiệm vụ của<br /> mình, Sp2 của hành động giao và phân công<br /> không thể từ chối. Ngƣợc lại, nếu nghi ngờ<br /> vai trò này của Sp1, Sp2 có khả năng từ chối<br /> bằng cách phủ nhận (chẳng hạn: “cô/ anh<br /> không được phép giao/ phân công cho tôi”…)<br /> hoặc hỏi vặn (chẳng hạn: “cô/ anh là ai mà<br /> dám giao/ phân công cho chúng tôi? ”…).<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 87(11): 31 - 35<br /> <br /> Với trƣờng hợp Sp2 chủ động nắm tình thế,<br /> anh ta có thể từ chối bằng cách hỏi vặn (chẳng<br /> hạn: “anh biết gì mà phân công/ giao<br /> việc?”…). Điều đó đồng nghĩa với việc điều<br /> kiện vị thế không đảm bảo, dẫn đến kết quả tất<br /> yếu là hành động phân công của Sp1 thất bại.<br /> SỰ KHÁC BIỆT<br /> Về điều kiện thuận ngôn<br /> Thứ nhất, về số lƣợng ngƣời thực hiện hành<br /> động X trong tƣơng lai. Sp2 trong hành động<br /> giao thƣờng là số ít và Sp2 trong hành động<br /> phân công thƣờng là số đông. Sở dĩ tồn tại<br /> điều này là bởi số lƣợng các đầu việc X<br /> trong hành động giao thƣờng ít (17/19 cứ<br /> liệu cho thấy hành động giao chỉ có một đầu<br /> việc), trong khi đó, lƣợng đầu việc trong<br /> hành động phân công thƣờng lớn (12/ 14 cứ<br /> liệu cho thấy hành động phân công có từ hai<br /> đầu việc trở lên).<br /> Thứ hai, ngƣời tham gia thực hiện các đầu<br /> việc X trong hành động giao là Sp2 (có 19/19<br /> cứ liệu cho thấy Sp1 không tham gia thực<br /> hiện X); còn trong hành động phân công, cả<br /> Sp2 và Sp1 đều có thể là ngƣời thực hiện XSp1 có thể tự nhận lấy phần việc của mình để<br /> tiến hành song song nhƣng độc lập với công<br /> việc của Sp2 ( 9/ 14 cứ liệu cho thấy Sp1 là<br /> ngƣời chỉ đạo, đồng thời là ngƣời thực hiện X).<br /> Thứ ba, công việc X trong hành động giao có<br /> tính chất quan trọng và cấp thiết hơn trong<br /> hành động phân công. X của hành động giao<br /> thƣờng là trọng trách mà tập thể, thể chế gửi<br /> gắm cho Sp2, do vậy, ngƣời Việt thƣờng<br /> dùng tổ hợp “giao trọng trách” (không nói<br /> “phân công trọng trách”).<br /> Thứ tƣ, hành động phân công có thể đƣợc<br /> thực hiện trong cả hoàn cảnh nghi thức và<br /> không nghi thức (vợ chồng, bạn bè…cũng có<br /> thể phân công nhau), còn hành động giao<br /> thƣờng đòi hỏi hoàn cảnh có nghi thức.<br /> Về các dấu hiệu ngôn hành<br /> Vị từ ngôn hành<br /> VTNH của hành động giao là giao. Vị từ này<br /> đƣợc định nghĩa nhƣ sau:<br /> <br /> 32<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Ngân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 87(11): 31 - 35<br /> <br /> Giao: Đưa cho để nhận lấy và chịu trách<br /> nhiệm (giao nhiệm vụ, giao chìa khóa nhà,<br /> giao hàng) [2, 609].<br /> <br /> mang sắc thái trịnh trọng không cần thiết). Vị<br /> từ này chỉ kết hợp về phía sau với các tổ hợp<br /> chỉ xuất như sau, thế này, chẳng hạn:<br /> <br /> VTNH này chỉ đi kèm với tác tử xin trong<br /> một số trƣờng hợp. Thành phần điều biến này<br /> có tác dụng tăng thêm tính trịnh trọng đối với<br /> Sp2, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của<br /> X, ví dụ:<br /> <br /> (9) Tôi phân công thế này: tôi phụ trách<br /> chung, các kỹ thuật viên phụ trách phần xe,<br /> các đại đội phó và quân khí viên phụ trách<br /> phần vũ khí, đồng chí trợ lý thông tin phụ<br /> trách mảng điện đài, tổng hợp ghi chép kết<br /> quả do đồng chí trợ lý kỹ thuật chịu trách<br /> nhiệm. (Nguyễn Khắc Nguyệt)<br /> <br /> (6) Việc này (việc kéo đội tiên phong đến<br /> doanh trại quân Hán khiêu chiến) xin giao<br /> cho Phạm tướng quân đảm đương (Nguyễn<br /> Trung Dũng)<br /> Tuy nhiên, vì hành động giao thƣờng đƣợc<br /> thực hiện khi Sp1 là cấp trên của Sp2 trong<br /> cùng một thể chế, nên sắc thái trịnh trọng mà<br /> tác tử xin nhiều khi không thật cần thiết.<br /> Trong khi đó, VTNH của hành động phân<br /> công là phân công. Vị từ này đƣợc định nghĩa<br /> nhƣ sau:<br /> Phân công: giao cho làm một phần việc nhất<br /> định nào đó [2, 1197]<br /> Định nghĩa nêu trên cho thấy mối quan hệ rất<br /> gần gũi giữa phân công và giao. Thực tế thì,<br /> trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời ta khó có thể<br /> thay thế VTNH phân công bằng VTNH giao<br /> (cho), chẳng hạn:<br /> (7) - Tớ phân công Loan lau bảng, còn tớ<br /> quét lớp (+) / Tớ giao cho Loan lau bảng, còn<br /> tớ quét lớp (-)<br /> (8)- (Nhiệm vụ trọng tâm lúc này là khống<br /> chế tên cướp) Tôi giao việc này cho trung úy<br /> Hữu (+)/ Tôi phân công việc này cho trung<br /> úy Hữu (-)<br /> Nhƣ đã nói ở trên, khi X là công việc quan<br /> trọng, Sp1 thƣờng ít chọn để thực hiện hành<br /> động phân công. Hành động giao với VTNH<br /> tƣơng ứng- vốn đòi hỏi trách nhiệm cao của<br /> Sp2, đồng thời nhấn mạnh vai trò của Sp2<br /> trƣớc tập thể- tỏ ra thích hợp hơn trong những<br /> hoàn cảnh có tính nghi thức cao nhƣ vậy.<br /> VTNH của hành động phân công hiếm khi kết<br /> hợp với thành phần điều biến xin (vì khi kết<br /> hợp với tác tử xin, tính khách quan của công<br /> việc sẽ bị thuyên giảm, khiến hành động<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> (10) Để phát triển kết quả của Hội nghị, Bộ<br /> NN và PTNT phân công như sau:<br /> - Đối với Viện, Trường và Doanh nghiệp:<br /> hoàn thiện các qui trình KHCN mới để đăng<br /> ký Bộ công nhận là TBKT.<br /> -Vụ KHCN trình Bộ ban hành quy trình sản<br /> xuất GAP cho cây ăn quả (tháng 12/2007),<br /> Cục trồng trọt phối hợp Vụ KHCN trình Bộ<br /> ban hành quy chế cấp chứng chỉ công nhận<br /> GAP đối với trồng trọt (tháng 12/2007)…<br /> (Thông báo của Bộ Nông nghiệp năm 2007)<br /> Các tổ hợp này có chức năng phân chia rõ ràng,<br /> cụ thể từng phần việc của mỗi Sp2 trong kế<br /> hoạch thực hiện công việc chung ở tầm vĩ mô.<br /> Từ ngữ chuyên dụng<br /> Hành động phân công không có các từ ngữ<br /> chuyên dụng với tƣ cách dấu hiệu hình thức<br /> dùng để nhận diện. Trong khi đó, hành động<br /> giao đƣợc nhận diện nhờ tổ hợp chuyên dụng<br /> “có nhiệm vụ” trong câu đơn có chủ ngữ trùng<br /> với chủ thể tiếp nhận (Sp2), chẳng hạn:<br /> (11) Đồng chí có nhiệm vụ treo lá cờ đỏ sao<br /> vàng này lên cột cờ trước cửa Ngọ Môn.<br /> (Đặng Văn Việt)<br /> (12) Đại đoàn các đồng chí có nhiệm vụ hướng<br /> về Luông Pra-băng tiến quân, dọc đường gặp<br /> địch tùy điều kiện cụ thể mà tiêu diệt.<br /> Sự có mặt của tổ hợp này khiến cho hành động<br /> giao mang tính cầu khiến rõ nét: hành động<br /> thuộc về nhiệm vụ, trọng trách chính là hành<br /> động trong tƣơng lai mà Sp2 phải hoàn thành.<br /> Kết cấu chuyên dụng<br /> <br /> 33<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Ngân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hành động giao có kết cấu chuyên dụng gắn<br /> với VTNH, cụ thể là:<br /> a.Kết cấu câu đơn một sự tình<br /> S1+ Vp (cho)+ S2+ N<br /> - S1: tác thể của sự tình 1 (Sp1);<br /> - Vp: vị từ ngôn hành: giao;<br /> - S2 : tiếp thể (Sp2);<br /> -N: thực thể chịu sự thay đổi sở hữu: nhiệm vụ/<br /> trách nhiệm (của Sp2).<br /> <br /> Ví dụ:<br /> (13) Tôi giao cho đồng chí nhiệm vụ<br /> S2<br /> <br /> N<br /> <br /> Vp<br /> <br /> S2<br /> <br /> V [+chủ ý]<br /> <br /> dung kế hoạch chuyến công tác tới. (Lưu Vinh<br /> (17)Tôi giao cho cậu trông coi kho hàng này.<br /> S1<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> S1 Vp<br /> <br /> S1<br /> <br /> 87(11): 31 - 35<br /> <br /> Vp<br /> <br /> V[+chủ ý]<br /> <br /> S2<br /> <br /> Các kết cấu của hành động giao đặc biệt ở<br /> chỗ: nếu có VTNH, thì vị từ đó không thể kết<br /> hợp trực tiếp với mệnh đề P nhƣ các VTNH<br /> của các hành động khác, mà gián tiếp qua phụ<br /> từ cho; nếu không có VTNH, thì kết cấu của<br /> câu là câu có hệ từ là . Quan trọng là, dù có<br /> những khác biệt về dấu hiệu ngôn hành so với<br /> các hành động cầu khiến khác, song bản chất<br /> của hành động giao vẫn là buộc Sp2 phải thực<br /> hiện X trong tƣơng lai.<br /> <br /> Kết cấu này có ý nghĩa tƣơng đƣơng với kết<br /> cấu câu có hệ từ là:<br /> <br /> Còn hành động phân công - ngoài kết cấu câu<br /> đơn 2 sự tình có vị từ ngôn hành còn đƣợc thể<br /> hiện bằng các kết cấu câu ghép nhiều sự tình<br /> chứa kết từ “còn”:<br /> <br /> S (nhiệm vụ/ trách nhiệm của Sp2) là N<br /> <br /> S1 thì V1, còn Sn thì Vn<br /> <br /> làm sĩ quan liên lạc…(Đặng Thanh)<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> - S: nhiệm vụ/ trách nhiệm của Sp2<br /> - N: đầu việc mà Sp2 phải thực hiện trong<br /> tương lai.<br /> Ví dụ:<br /> (14) Nhiệm vụ của đồng chí là tháp<br /> S<br /> tùng đưa cán bộ ra Trung ương...<br /> N<br /> (15) Nhiệm vụ của đồng chí là<br /> S<br /> chỉ huy một lưới điệp báo trên<br /> N<br /> <br /> - S1: tác thể của sự tình 1 Sp1);<br /> <br /> lãnh thổ Vùng I chiến thuật của ngụy.<br /> b. Câu đơn hai sự tình có VTNH<br /> S1 + Vp (cho) S2+ V<br /> Trong đó:<br /> - S1: tác thể của sự tình 1 Sp1);<br /> - Vp: vị từ ngôn hành: giao;<br /> - S2 : tác thể của sự tình 2 (Sp2);<br /> <br /> - V1: vị từ [+chủ ý] của sự tình 1;<br /> - Sn : tác thể của sự tình n;<br /> -Vn: vị từ [+chủ ý] của sự tình n.<br /> <br /> Chẳng hạn:<br /> (18) - Mày đi chợ, còn tao<br /> S<br /> <br /> V1<br /> <br /> S2<br /> <br /> nấu cơm.<br /> V2<br /> <br /> Nhƣ vậy, hành động giao và phân công tuy có<br /> nhiều điểm tƣơng đồng, song sự khác biệt về<br /> một vài điều kiện thuận ngôn và các dấu hiệu<br /> ngôn hành đã cho thấy đây là hai hành động<br /> độc lập. Quan trọng là trong thực tế đời sống,<br /> ngƣời nói cần căn cứ vào hoàn cảnh nói năng,<br /> căn cứ vào tính chất và số lƣợng đầu việc X<br /> để lựa chọn thực hiện hành động giao hay<br /> phân công cho phù hợp và đạt hiệu quả giao<br /> tiếp cao nhất.<br /> Điều kiện thuận ngôn và dấu hiệu ngôn hành<br /> của hành động giao và phân công đƣợc tóm<br /> tắt trong bảng sau:<br /> <br /> -V: vị từ [+chủ ý] của sự tình 2.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> (16) Tôi<br /> <br /> giao cho anh soạn thảo nội<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 34<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Ngân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Điều kiện thuận ngôn<br /> Hành<br /> động<br /> <br /> Vị thế của<br /> Sp1<br /> <br /> Lợi ích của<br /> việc thực<br /> hiện X thuộc<br /> về<br /> <br /> 87(11): 31 - 35<br /> <br /> Dấu hiệu ngôn hành<br /> <br /> Khả năng từ<br /> chối của Sp2<br /> <br /> VTNH<br /> <br /> Từ ngữ<br /> chuyên dụng<br /> <br /> Giao<br /> <br /> Cao<br /> <br /> Sp1<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> Giao<br /> <br /> Có nhiệm vụ<br /> <br /> Phân<br /> công<br /> <br /> Cao<br /> <br /> Sp1<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> Phân công<br /> <br /> Không có<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Đỗ Hữu Châu (2001). Đại cương ngôn ngữ học<br /> tập 2. GD. H.<br /> [2]. Nguyễn Đức Dân (1998). Ngữ dụng học, tập 1.<br /> Nxb GD.H.<br /> [3]. Hoàng Dũng, Bùi Mạnh Hùng (2007). Giáo trình<br /> Dẫn luận ngôn ngữ học, ĐHSP. H.<br /> [4]. Đào Thanh Lan (2010). Ngữ pháp ngữ nghĩa của<br /> lời cầu khiến tiếng Việt. Nxb KHXH. H.<br /> <br /> Kết cấu<br /> <br /> - S1+ Vp (cho)+ S2+ N<br /> - S (nhiệm vụ/ trách<br /> nhiệm của Sp2) là N<br /> - S1 + Vp (cho) S2+ V<br /> S1 thì V1, còn Sn thì Vn<br /> <br /> [5]. Austin J. L (1962). How to do things with<br /> words.Cambridge, Havard Univesity Press<br /> [6]. Searle J. R (1969). Speech acts. Cambridge at<br /> the University Press.<br /> [7]. Wierzbicka A. (1987). English speech act verbsa semantic dictionary. Academic Press. Australia<br /> [8]. Trung tâm từ điển học, (2009). Từ điển Tiếng<br /> Việt. Đà Nẵng<br /> <br /> SUMMARY<br /> ORDERING AND ASSIGNMENT ACTIONS IN VIETNAMESE<br /> Nguyen Thi Thanh Ngan<br /> College of Sciences – TNU<br /> <br /> In offices, Vietnamese people often carry out ordering and assignment actions. The similarities between the<br /> actions make people think that they are the same. However, the differences in detail claim that they are separated.<br /> Therefore, it is necessary to understand the nature of each action to apply them in communication, so as to<br /> achieve the highest speech effects.<br /> Key words: Speech acts, directives, ordering, assignment, Vietnamese<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0988 115018<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 35<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2