intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hẹp miệng nối thực quản cổ‐ống dạ dày sau phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản điều trị ung thư thực quản 2/3 dưới

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

70
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là báo cáo tỉ lệ mới mắc, yếu tố nguy cơ và điều trị hẹp miệng nối sau cắt thực quản nội soi. Nghiên cứu tiến hành ừ tháng 1 năm 2009 đến tháng 6 năm 2013, tại khoa Ngoại Tiêu hóa, bệnh viện Chợ Rẫy có 66 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thực quản với tạo hình ống dạ dày nối thực quản cổ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hẹp miệng nối thực quản cổ‐ống dạ dày sau phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản điều trị ung thư thực quản 2/3 dưới

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> HẸP MIỆNG NỐI THỰC QUẢN CỔ‐ỐNG DẠ DÀY  <br /> SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC BỤNG CẮT THỰC QUẢN  <br /> ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN 2/3 DƯỚI <br /> Trần Phùng Dũng Tiến*,** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Khó nuốt sau cắt thực quản với miệng nối ở cổ là một biến chứng thường gặp và thường do <br /> hẹp miệng nối. Trong 20 năm trở lại đây cùng với sự phát triển của phẫu thuật nội soi, một số biến chứng đã <br /> thay đổi. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu này là báo cáo tỉ lệ mới mắc, yếu tố nguy cơ và điều trị hẹp <br /> miệng nối sau cắt thực quản nội soi. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 6 năm 2013, tại khoa Ngoại Tiêu hóa, bệnh <br /> viện Chợ Rẫy có 66 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thực quản với tạo hình ống dạ dày nối thực quản cổ. <br /> Chúng tôi ghi nhận tình trạng hẹp miệng nối, các yếu tố liên quan đến hẹp và kết quả của nong thực quản. <br /> Kết quả: Trong 66 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thực quản với tạo hình ống dạ dày nối thực quản cổ, <br /> có 9 trường hợp (13,6%) hẹp miệng nối thực quản cổ, 34 trường hợp (51,5%) được nối tận‐bên bằng tay và 32 <br /> trường hợp (48,5%) được nối bên‐bên kết hợp stapler thẳng và khâu tay. Số lần nong miệng nối trung bình là <br /> 1,56 lần. Kỹ thuật nối (P = 0,002) và viêm phổi (P = 0,033) là các yếu tố có liên quan đến hẹp miệng nối. <br /> Kết luận: Tỉ lệ hẹp lành tính miệng nối ở cổ vẫn còn cao sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản. Kỹ thuật nối <br /> và viêm phổi là các yếu tố liên quan đến hẹp miệng nối. Nong miệng nối vẫn là phương pháp hiệu quả để điều trị <br /> hẹp miệng nối. <br /> Từ khóa: Hẹp miệng nối, phẫu thuật nội soi cắt thực quản, miệng nối ở cổ, khâu tay, nối bằng stapler. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> BENIGN CERVICAL STRICTURES AFTER MINIMALLY INVASIVE ESOPHAGECTOMY TREATING <br /> MIDDLE AND LOWER THIRDS ESOPHAGEAL CARCINOMA <br /> <br /> Tran Phung Dung Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 118 ‐ 122 <br /> Background:  Dysphagia  following  esophagectomy  with  cervical  esophagogastric  anastomosis  is  common <br /> and  often  can  be  attributed  to  anastomotic  stricture.  Over  the  last  20  years  with  development  of  minimally <br /> invasive surgery, the status of some complications was change. <br /> Objective:  The  aim  of  this  study  to  report  the  incidence,  risk  factors,  and  management  of  anastomotic <br /> stricture after minimally invasive esophagectomy. <br /> Methods: From January 2009 to June 2013, all patients in Department of Gastrointestinal Surgery at Cho <br /> Ray hospital undergoing minimally invasive esophagectomy with a gastric conduit and a cervical anastomosis <br /> were included. Anastomotic stricture was reported. Associated factors of stricture and outcomes of dilatation were <br /> assessed. <br /> Results: There were 66 patients undergoing minimally invasive esophagectomy with a gastric conduit and a <br /> cervical anastomosis. Anastomotic strictures occurred in 9 patients (13.6%). End to side hand‐sewn anastomosis <br /> was  reported  in  34  patients  (51.5%)  and  side  to  side  hybrid  linear  stapled  technique  occurred  in  32  patients <br /> (48.5%). Dilatation required a median number of 1.56 dilation. Anastomotic technique (P = 0.002). Postoperative <br /> * Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS Trần Phùng Dũng Tiến <br />  ĐT: 0907576099 <br />  Email: tranpdtien@gmail.com <br /> <br /> 118<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pneumonia (P = 0.033) were associated with stricture. <br /> Conclusions: The benign cervical stricture rate after minimally invasive esophagectomy was relatively high. <br /> Anastomotic  technique  and  postoperative  pneumonia  were  associated  factors  for  development  of  benign <br /> anastomotic stricture. Dilatation was effective in treatment stricture. <br /> Keywords:  Anastomotic  stricture,  minimally  invasive  esophagectomy,  cervical  anastomosis,  hand‐sewn, <br /> stapled anastomosis. <br /> thư,  nối  thực  quản  cổ‐ống  dạ  dày  từ  tháng  01 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> năm 2009 đến tháng 06 năm 2013 tại khoa Ngoại <br /> Tỉ  lệ  sống  sau  cắt  thực  quản  đã  cải  thiện <br /> Tiêu hóa, bệnh viện Chợ Rẫy. <br /> đáng  kể  trong  20  năm  nay.  Điều  này  là  do <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> những  tiến  bộ  trong  chọn  lựa  bệnh  nhân,  kỹ <br /> Mô tả hàng loạt ca. <br /> thuật phẫu thuật và điều trị sau mổ(1,4). Ống dạ <br /> dày  là  tạng  thường  được  chọn  lựa  để  thay  thế <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> thực  quản  sau  cắt  thực  quản  do  ung  thư.  Tuy <br /> Các bệnh nhân được ghi nhận các đặc điểm <br /> nhiên, biến chứng khi sử dụng ống dạ dày thay <br /> về nhân trắc, đánh giá trước mổ, đặc điểm u, kỹ <br /> thế  thực  quản  còn  nhiều  với  tỉ  lệ  hẹp  lành  tính <br /> thuật  nối,  diễn  tiến  hậu  phẫu.  Dựa  vào  triệu <br /> miệng  nối  thực  quản‐ống  dạ  dày  từ  42%  đến <br /> chứng  khó  nuốt,  kết  quả  nội  soi  thực  quản  kết <br /> 55%,  gây  nhiều  khó  chịu  cho  bệnh <br /> hợp  giải  phẫu  bệnh  và  số  lần  nong  thực  quản <br /> nhân(14,11,5,3,4).  <br /> qua nội soi, chúng tôi theo dõi bệnh nhân trong <br /> Cùng  với  sự  phát  triển  của  phẫu  thuật  nội <br /> soi  trong  điều  trị  phẫu  thuật  các  loại  ung  thư <br /> khác  nhau,  phẫu  thuật  nội  soi  cắt  thực  quản <br /> được chứng minh có tỉ lệ tai biến, biến chứng, tử <br /> vong  cũng  như  kết  quả  về  ung  thư  học  tương <br /> đương với mổ mở, đồng thời mang lại nhiều lợi <br /> điểm  của  phẫu  thuật  nội  soi  như  ít  đau,  ít  mất <br /> máu, giảm tỉ lệ biến chứng hô hấp, rút ngắn thời <br /> gian  nằm  viện(2).  Trong  kỷ  nguyên  mới  của <br /> phẫu thuật nội soi cắt thực quản, chúng tôi đánh <br /> giá lại tỉ lệ mới mắc, yếu tố nguy cơ và điều trị <br /> hẹp  lành  tính  miệng  nối  thực  quản  cổ‐ống  dạ <br /> dày. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> ‐  Xác  định  tỉ  lệ  mới  mắc  và  yếu  tố  nguy  cơ <br /> của  hẹp  lành  tính  miệng  nối  thực  quản  cổ‐ống <br /> dạ dày. <br /> ‐  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  hẹp  lành  tính <br /> miệng  nối  thực  quản  cổ‐ống  dạ  dày  bằng  nong <br /> thực quản qua nội soi thực quản. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất  cả  các  bệnh  nhân  được  thực  hiện  phẫu <br /> thuật  nội  soi  ngực  bụng  cắt  thực  quản  do  ung <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> vòng  1  năm  sau  mổ  để  ghi  nhận  hẹp  lành  tính <br /> miệng nối thực quản‐ống dạ dày cũng như đáp <br /> ứng  với  nong  thực  quản  qua  nội  soi.  Từ  đó <br /> chúng tôi rút ra kết luận về tỉ lệ, yếu tố nguy cơ <br /> và kết quả điều trị hẹp lành tính miệng nối thực <br /> quản‐ống  dạ  dày.  Chúng  tôi  sử  dụng  các  phép <br /> kiểm  t  và  phép  kiểm  chính  xác  Fisher  (do  tỉ  lệ <br /> nhỏ)  để  tính  toán  và  thống  kê  có  ý  nghĩa  với <br /> ngưỡng sai lầm p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2