intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) thương phẩm tại tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng ổn định và bền vững

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng ổn định và bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi. Điều tra hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng thương phẩm được thực hiện trong năm 2012. Trong nghiên cứu này, 230 hộ trong tổng số 2.298 hộ nuôi tôm chân trắng được tiến hành điều tra, phỏng vấn và thu mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy diễn biến tình hình nghề nuôi tôm chân trắng, hiện trạng kỹ thuật nuôi, các bệnh thường gặp và biện pháp phòng, trị. Nghiên cứu cũng đã đề xuất 5 biện pháp cải tiến kỹ thuật và 5 giải pháp quản lý để phát triển nghề nuôi tôm chân trắng theo hướng ổn định và bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) thương phẩm tại tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng ổn định và bền vững

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HIỆN TRẠNG NGHỀ NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG<br /> (Penaeus vannamei Boone, 1931) THƯƠNG PHẨM<br /> TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN<br /> THEO HƯỚNG ỔN ĐỊNH VÀ BỀN VỮNG<br /> CULTURE TECHNIQUE OF WHITE LEG SHRIMP (Penaeus vannamei Boone, 1931)<br /> IN QUANG NGAI PROVINCE AND DEVELOPED SOLUTIONS TOWARDS STABILITY<br /> AND SUSTAINABILITY<br /> Nguyễn Văn Năm1, Đỗ Thị Hòa2<br /> Ngày nhận bài: 22/7/2013; Ngày phản biện thông qua: 29/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng và đề xuất các giải pháp phát triển<br /> theo hướng ổn định và bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi. Điều tra hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng thương phẩm được<br /> thực hiện trong năm 2012. Trong nghiên cứu này, 230 hộ trong tổng số 2.298 hộ nuôi tôm chân trắng được tiến hành điều<br /> tra, phỏng vấn và thu mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy diễn biến tình hình nghề nuôi tôm chân trắng, hiện trạng kỹ thuật<br /> nuôi, các bệnh thường gặp và biện pháp phòng, trị. Nghiên cứu cũng đã đề xuất 5 biện pháp cải tiến kỹ thuật và 5 giải pháp<br /> quản lý để phát triển nghề nuôi tôm chân trắng theo hướng ổn định và bền vững.<br /> Từ khóa: tôm chân trắng, kỹ thuật nuôi, dịch bệnh, Quảng Ngãi<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The study has ben performed to evaluate present culture technique white leg shrimp and proposed solutions to<br /> develop technique towards stability and sustainability in Quang Ngai province. This has also aimed to investigate culture<br /> technique white leg shrimp as merchandise made in 2012. In this study we investigated, questioned and took samples from<br /> 230 households out of a total of 2.298 households which were rearing White leg shrimps. The results indicated that in<br /> the present culture technique, diseases more commonly occurred than in prophylactic methods. This study also suggests 5<br /> methods to improve the cultural technique and 5 strategies for sustainable aquacultural development.<br /> Key words: White leg shrimp, culture technique, disease, Quang Ngai<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tôm chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931),<br /> có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được biết có nhiều ưu<br /> điểm như tỷ lệ sống cao, tốc độ tăng trưởng nhanh,<br /> nhu cầu về hàm lượng đạm trong thức ăn thấp, thời<br /> gian nuôi ngắn, có thể nuôi ở mật độ cao và cho<br /> năng suất cao hơn so với tôm sú. Do vậy, từ năm<br /> 2001, tôm chân trắng đã được nhập vào Việt Nam,<br /> được nuôi ở nhiều tỉnh ven biển thay thế dần cho<br /> tôm sú và bước đầu đã thu được một số thành công<br /> [5]. Người nuôi tôm ở Quảng Ngãi bắt đầu nuôi tôm<br /> chân trắng từ năm 2004, với 17 ha; đến 2012 đã<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> có 525 ha nuôi thương phẩm đối tượng này, chiếm<br /> 78% tổng diện tích có thể nuôi tôm của địa phương<br /> này. Những năm đầu đưa tôm chân trắng vào nuôi<br /> ở Quảng Ngãi đã đạt kết quả cao về năng suất, sản<br /> lượng và hiệu quả kinh tế, nhưng khi đã có một số<br /> lượng lớn diện tích ở địa phương chuyển sang nuôi<br /> đối tượng này, thì người nuôi tôm phải đối mặt với<br /> tình hình dịch bệnh thường xuyên xuất hiện trên<br /> diện rộng và diễn biến ngày càng phức tạp [6], [7],<br /> [11]. Do đó, việc tìm hiểu về quy trình kỹ thuật nuôi<br /> và tình hình bệnh ở tôm chân trắng trên địa bàn<br /> tỉnh Quảng Ngãi là một yêu cầu cần thiết, kết quả<br /> <br /> Nguyễn Văn Năm: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 154 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất các<br /> giải pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý dịch bệnh,<br /> giúp nghề nuôi tôm chân trắng của địa phương phát<br /> triển trong thế ổn định và bền vững.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Trong năm 2012, các vùng nuôi tôm trọng điểm<br /> của tỉnh Quảng Ngãi được tiến hành thu mẫu. Số<br /> liệu thứ cấp về hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng<br /> được thu thập chủ yều từ Sở Nông nghiệp và Phát<br /> triển nông thôn, Chi cục Thú y, Phòng Nông nghiệp và<br /> Phát triển nông thôn các huyện. Số liệu sơ cấp được<br /> thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn 230 mẫu trong<br /> tổng số 2.298 hộ nuôi tôm chân trắng tại 5 huyện là<br /> Bình Sơn (47/465), Sơn Tịnh (92/921), Tư Nghĩa<br /> (37/372), Mộ Đức (19/191) và Đức Phổ (35/349).<br /> Các mẫu được phân bố ngẫu nhiên bằng hàm Rand<br /> trong phần mềm excel. Đồng thời dùng phầm mềm<br /> excel để mã hóa và phân tích số liệu thu được.<br /> <br /> Những nội dung chính thu thập trong điều tra gồm:<br /> thông tin về người nuôi tôm chân trắng (tuổi, giới<br /> tính, trình độ học vấn, thâm niên nuôi tôm); hiện<br /> trạng kỹ thuật nuôi (diện tích, độ sâu ao nuôi, thời<br /> vụ nuôi, số vụ nuôi/năm, tẩy dọn ao hồ, gây màu<br /> nước, nguồn giống, cỡ giống, chọn giống, thả giống,<br /> mật độ thả nuôi, thức ăn và cách cho ăn, chăm sóc,<br /> quản lý các yếu tố môi trường, thu hoạch, hiệu quả<br /> kinh tế); hiện trạng bệnh (các bệnh đã gặp trong<br /> 3 năm gần đây, mô tả dấu hiệu chính, tác hại của<br /> bệnh, mùa vụ xuất hiện, phòng, trị và khả năng chữa<br /> trị). Dựa trên các kết quả thu được, các đề xuất giải<br /> pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý để phát triển ổn<br /> định và bền vững nghề nuôi tôm chân trắng thương<br /> phẩm tại tỉnh Quảng Ngãi [10].<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng của<br /> Quảng Ngãi<br /> <br /> Bảng 1. Diện tích và sản lượng tôm chân trắng tại Quảng Ngãi từ năm 2008 – 2012<br /> Năm 2008<br /> <br /> Địa<br /> phương<br /> <br /> Năm 2009<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> Năm 2011<br /> <br /> Năm 2012<br /> <br /> DT (ha)<br /> <br /> SL (tấn)<br /> <br /> DT (ha)<br /> <br /> SL (tấn)<br /> <br /> DT (ha)<br /> <br /> SL (tấn)<br /> <br /> DT (ha)<br /> <br /> SL (tấn)<br /> <br /> DT (ha)<br /> <br /> SL (tấn)<br /> <br /> Bình Sơn<br /> <br /> 15<br /> <br /> 138<br /> <br /> 88<br /> <br /> 414<br /> <br /> 112<br /> <br /> 532<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 315<br /> <br /> 97<br /> <br /> 457<br /> <br /> Sơn Tịnh<br /> <br /> 43<br /> <br /> 159<br /> <br /> 61<br /> <br /> 272<br /> <br /> 79,5<br /> <br /> 265<br /> <br /> 89<br /> <br /> 237<br /> <br /> 75<br /> <br /> 246<br /> <br /> Tư Nghĩa<br /> <br /> 131<br /> <br /> 493<br /> <br /> 165<br /> <br /> 538<br /> <br /> 169,5<br /> <br /> 496<br /> <br /> 146<br /> <br /> 520<br /> <br /> 146<br /> <br /> 450<br /> <br /> Mộ Đức<br /> <br /> 111<br /> <br /> 2.250<br /> <br /> 111<br /> <br /> 3.277<br /> <br /> 110,5<br /> <br /> 2.794<br /> <br /> 110,5<br /> <br /> 2.674<br /> <br /> 74<br /> <br /> 1.014<br /> <br /> Đức Phổ<br /> <br /> 180<br /> <br /> 2.100<br /> <br /> 173<br /> <br /> 2.250<br /> <br /> 132<br /> <br /> 1.800<br /> <br /> 144<br /> <br /> 2.200<br /> <br /> 133<br /> <br /> 1.014<br /> <br /> Toàn tỉnh<br /> <br /> 480<br /> <br /> 5.140<br /> <br /> 598<br /> <br /> 6.751<br /> <br /> 603,5<br /> <br /> 5.887<br /> <br /> 587<br /> <br /> 5.946<br /> <br /> 525<br /> <br /> 4.637<br /> <br /> Chú thích: DT: diện tích, SL: sản lượng<br /> (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, năm 2012)<br /> <br /> Số liệu ở bảng 1 đã thể hiện nghề tôm chân trắng ở Quảng Ngãi phát triển mạnh từ năm 2008, diện tích<br /> nuôi năm 2010 đạt cao nhất 603,5 ha, sản lượng năm 2009 đạt cao nhất 6.751 tấn. Tuy nhiên, từ năm 2011<br /> đến nay do tình hình dịch bệnh nên diện tích và sản lượng nuôi giảm dần. Đến năm 2012, diện tích nuôi chỉ<br /> còn 525 ha và sản lượng chỉ đạt 4.637 tấn. Quảng Ngãi có 3 hình thức nuôi, đó là: quảng canh cải tiến có 160<br /> ha, bán thâm canh có 229 ha và thâm canh có 136 ha; có 6 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm chân trắng,<br /> sản lượng đạt 130 triệu con PL12 (PL: post-larvae: hậu ấu trùng), đáp ứng khoảng 10 – 15% nhu cầu con giống<br /> trong tỉnh, còn lại phải nhập từ ngoài tỉnh [6], [7], [8].<br /> 2. Thông tin về người nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi<br /> Bảng 2. Độ tuổi và giới tính của người nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi (n=230)<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> Khoảng dao động<br /> Tuổi ≤ 35<br /> Tuổi từ 36 – 50<br /> Tuổi > 50<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Kết quả điều tra<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 38,5 ± 2<br /> 18 – 58<br /> 45<br /> 151<br /> 34<br /> 219<br /> 11<br /> <br /> 19,6<br /> 65,6<br /> 14,8<br /> 95,5<br /> 4,5<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 155<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Số liệu ở bảng 2 đã thể hiện người nuôi tôm chân trắng ở Quảng Ngãi có độ tuổi trung bình 38,5±2; đa số<br /> học hết cấp II (60,4%) và có sự phân bố không đều giữa các huyện; nam giới chiếm tỷ lệ 95,5%, phụ nữ chiếm<br /> tỷ lệ 4,5%. Hình 1 thể hiện số người có thâm niên nuôi tôm từ 3 - 7 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 57%.<br /> <br /> Hình 1. Thâm niên của người nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi (n=230)<br /> <br /> 3. Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng ở 230 hộ nuôi được điều tra<br /> Bảng 3. Phân bố các hình thức nuôi theo huyện điều tra<br /> Hình thức nuôi (n=230)<br /> Huyện<br /> <br /> QCCT<br /> <br /> BTC<br /> <br /> TC<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Bình Sơn (n=47)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 25<br /> <br /> 53,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> Sơn Tịnh (n=92)<br /> <br /> 32<br /> <br /> 34,8<br /> <br /> 52<br /> <br /> 56,5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> Tư Nghĩa (n=37)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 32,4<br /> <br /> 18<br /> <br /> 48,7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> Mộ Đức (n=19)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 16<br /> <br /> 84,2<br /> <br /> Đức Phổ (n=35)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 31<br /> <br /> 88,6<br /> <br /> Toàn tỉnh (n=230)<br /> <br /> 61<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> 101<br /> <br /> 43,9<br /> <br /> 68<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> Chú thích: QCCT: quảng canh cải tiến, BTC: bán thâm canh, TC: thâm canh<br /> <br /> Số liệu ở bàng 3 đã thể hiện trong năm 2012, có 26,5% hộ nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến,<br /> diện tích dao động từ 0,3 – 0,8 ha/ao; có 43,9% hộ nuôi theo hình thức bán thâm canh, diện tích dao động từ<br /> 0,25 – 0,50 ha/ao và 29,6% hộ nuôi theo hình thức thâm canh, diện tích dao động từ 0,2 – 0,5 ha/ao. Hình 2<br /> thể hiện rằng chất đáy bùn cát và cát bùn chiếm tỷ lệ cao 57% và có 14% đáy ao có lót bạt chống thấm. Có tới<br /> 56% hộ nuôi sử dụng hệ thống cấp thoát nước chung, 95,2% hộ nuôi không có ao chứa.<br /> <br /> Hình 2. Tần suất gặp các loại chất đáy của ao nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi (n=230)<br /> <br /> Công tác tẩy dọn ao đã được người nuôi chú<br /> trọng. Các thao tác kỹ thuật như cày xới và phơi<br /> nắng đáy ao, vét chất thải, rửa nền đáy, khử trùng<br /> ao nuôi,… đã được thực hiện nghiêm ngặt. Tuy<br /> nhiên, một số ao nuôi ở vùng hạ triều không có điều<br /> kiện để tẩy dọn đúng yêu cầu kỹ thuật.<br /> Có từ 10 – 15% con giống được cung cấp tại<br /> địa phương, còn đa phần phải nhập từ ngoài tỉnh,<br /> <br /> 156 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> nên công tác quản lý chất lượng giống của địa<br /> phương gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 10,4% số hộ<br /> nuôi ở địa phương thực hiện kiểm dịch con giống<br /> trước khi thả nuôi; cỡ giống thả nuôi từ PL8 – PL14<br /> (PL: post-larvae: hậu ấu trùng). Mật độ thả khác<br /> nhau tùy theo hình thức nuôi, quảng canh cải tiến từ<br /> 20 – 49 con/m2, bán thâm canh từ 50 - 99 con/m2 và<br /> thâm canh từ 100 đến trên 200 con/m2.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Bảng 4. Thời vụ thả nuôi tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng Ngãi năm 2012<br /> Vụ nuôi<br /> <br /> Vụ I<br /> (n = 230)<br /> Vụ II<br /> (n = 230)<br /> Vụ III (vụ đông)<br /> (n = 230)<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tần suất (%)<br /> <br /> Tháng 2 - 3<br /> <br /> Thời gian thả nuôi<br /> <br /> 132<br /> <br /> 57,4<br /> <br /> Tháng 4 - 5<br /> <br /> 98<br /> <br /> 42,6<br /> <br /> Không thả<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Tháng 6 – 7<br /> <br /> 113<br /> <br /> 49,1<br /> <br /> Tháng 7 – 8<br /> <br /> 19<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Không thả<br /> <br /> 98<br /> <br /> 42,6<br /> <br /> Tháng 9 - 01 năm sau<br /> <br /> 29<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> Không thả<br /> <br /> 201<br /> <br /> 87,1<br /> <br /> thâm canh tỷ lệ sống từ 70 - 80% và năng suất đạt<br /> từ 7 – 9 tấn/ha/vụ; nuôi thâm canh tỷ lệ sống từ<br /> 80 - 90% và năng suất đạt trên 10 tấn/ha/vụ. Thu<br /> hoạch được tiến hành thu một lần vào cuối vụ. Cỡ<br /> tôm thu hoạch tùy thuộc vào mật độ nuôi, thông<br /> thường từ 45 - 130 con/kg.<br /> Lợi nhuận thu được khác nhau tùy theo hình<br /> thức nuôi, trong đó quảng canh cải tiến thấp nhất<br /> 75 triệu đồng/ha/vụ, thâm canh cao nhất 210 triệu<br /> đồng/ha/vụ. Hàng năm giải quyết việc làm cho 4.200<br /> lao động trực tiếp, ngoài ra, giúp phát triển thêm các<br /> ngành sản xuất, kinh doanh khác.<br /> <br /> Số liệu ở bảng 4 thể hiện hầu hết các hộ nuôi<br /> 2 vụ/năm, thời gian thả nuôi vụ I tập trung từ tháng<br /> 2 – tháng 3, vụ II từ tháng 6 đến tháng 7, cá biệt có<br /> một số hộ vẫn còn thả nuôi vụ III (vụ đông). Thời<br /> gian của 01 vụ nuôi trung bình 86 ± 1,3 ngày, dao<br /> động từ 67 – 110 ngày. Có 100% hộ nuôi sử dụng<br /> thức ăn công nghiệp, trong đó thức ăn của Công<br /> ty Unipresident và Công ty CP là chiếm thị phần<br /> cao nhất.<br /> Tỷ lệ sống và năng suất thay đổi theo hình thức<br /> nuôi: nuôi quang canh cải tiến, tỷ lệ sống từ 40 60% và năng suất đạt từ 2-3 tấn/ha/vụ; nuôi bán<br /> 4. Hiện trạng bệnh tôm chân trắng nuôi tại Quảng Ngãi<br /> <br /> Bảng 5. Một số bệnh đã gặp ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Quảng Ngãi năm 2012<br /> TT<br /> <br /> Tên bệnh<br /> (Gọi tên theo<br /> dấu hiệu)<br /> <br /> Tần số và tần suất bệnh theo hình thức nuôi<br /> QCCT (n=61)<br /> <br /> BTC(n=101)<br /> <br /> Tính chung<br /> (n=230)<br /> <br /> TC (n=68)<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hội chứng đốm trắng<br /> <br /> 8<br /> <br /> 13,11<br /> <br /> 13<br /> <br /> 12,87<br /> <br /> 16<br /> <br /> 23,53<br /> <br /> 37<br /> <br /> 16,09<br /> <br /> 2<br /> <br /> Bệnh hoại tử cơ<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,20<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5,94<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8,82<br /> <br /> 17<br /> <br /> 7,39<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bệnh dị dạng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,92<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,96<br /> <br /> 8<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> 15<br /> <br /> 6,52<br /> <br /> 4<br /> <br /> Hội chứng chết sớm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,83<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8,91<br /> <br /> 13<br /> <br /> 19,11<br /> <br /> 28<br /> <br /> 12,17<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hội chứng gan tụy<br /> <br /> 8<br /> <br /> 13,11<br /> <br /> 8<br /> <br /> 7,92<br /> <br /> 13<br /> <br /> 19,12<br /> <br /> 29<br /> <br /> 12,61<br /> <br /> 6<br /> <br /> Bệnh phát sáng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,35<br /> <br /> 13<br /> <br /> 5,65<br /> <br /> 7<br /> <br /> Hội chứng đen mang<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,04<br /> <br /> 8<br /> <br /> Hội chứng mềm vỏ<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,56<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,97<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,35<br /> <br /> Hội cong thân<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,20<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,96<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5,22<br /> <br /> 9<br /> <br /> Chú thích: QCCT: quảng canh cải tiến, BTC: bán thâm canh, TC: thâm canh<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 đã thể hiện<br /> rằng, tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng<br /> Ngãi thường gặp 9 hội chứng bệnh, bao gồm: hội<br /> chứng đốm trắng, bệnh hoại tử cơ, bệnh dị dạng,<br /> hội chứng chết sớm, hội chứng gan tụy, bệnh phát<br /> sáng, hội chứng đen mang, hội chứng mềm vỏ,<br /> hội chứng cong thân. Trong đó, hội chứng đốm<br /> trắng, hội chứng gan tụy và hội chứng chết sớm có<br /> tần suất gặp cao nhất trong năm 2012 (16,09%),<br /> <br /> tỷ lệ gây chết lớn và chưa có biện pháp phòng, trị<br /> hiệu quả. Bệnh trên tôm chân trắng thường xuất<br /> hiện quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu vào đầu<br /> mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 4). Đã có nhiều<br /> biện pháp phòng và trị bệnh đã được người nuôi<br /> tôm chân trắng áp dụng. Tuy nhiên, hiệu quả chỉ<br /> đạt được ở một số bệnh như bệnh phát sáng, hội<br /> chứng mềm vỏ, hội chứng cong thân và đôi khi hội<br /> chứng đen mang.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 157<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Hình 3. Những bệnh thường gặp ở tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng Ngãi<br /> A: Tôm chân trắng bị bệnh hoại tử cơ<br /> C: Tôm chân trắng bị hội chứng chết sớm<br /> <br /> 5. Một số đề xuất giải pháp cải tiến về kỹ thuật<br /> và quản lý nghề nuôi tôm chân trắng thương<br /> phẩm tại tỉnh Quảng Ngãi theo hướng ổn định và<br /> bền vững<br /> 5.1. Các đề xuất giải pháp về cải tiến kỹ thuật<br /> Các ao nuôi thâm canh ở Quảng Ngãi, thả nuôi<br /> với mật độ khá cao từ 100 đến trên 200 con/m2,<br /> nhưng độ sâu trung bình chỉ 1,4-1,5m, do đó cần<br /> nâng cao độ sâu lên khoảng 1,7-1,8m để ổn định<br /> môi trường và tăng không gian hoạt động cho tôm<br /> nuôi. Có một số lượng lớn người nuôi tôm chân<br /> trắng không có ao chứa nước (95,2%) và không<br /> có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt (56%), đây<br /> chính là điều kiện để bệnh tôm nhanh chóng lây<br /> lan thành dịch. Do vậy, cần tăng tỷ lệ số hộ có ao<br /> chứa và hệ thống cấp thoát nước riêng biệt sẽ có<br /> ý nghĩa lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh.<br /> Có 2,9% hộ nuôi còn thả tôm vụ III (từ tháng 9 đến<br /> tháng 1 năm sau), đây là vụ nuôi chứa đựng nhiều<br /> rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy, người nuôi<br /> cần thực hiện thả nuôi đúng mùa vụ để giảm thiểu<br /> thiệt hại. Chỉ có 40,4% số hộ nuôi bán thâm canh<br /> và thâm canh sử dụng chế phẩm sinh học trong<br /> quá trình nuôi. Vì thế, cần tăng tỷ lệ hộ nuôi sử<br /> dụng chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng<br /> nước ao nuôi, cải thiện tốc độ sinh trưởng và tăng<br /> cường sức khỏe cho tôm nuôi hạn chế dịch bệnh.<br /> <br /> 158 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> B: Tôm chân trắng bị bệnh đen mang<br /> D: Tôm chân trắng bị bệnh đốm trắng<br /> <br /> Đa số người nuôi tôm chân trắng ở Quảng Ngãi<br /> thả giống chưa qua kiểm dịch (89,6%). Do đó, đề<br /> nghị người nuôi cần thực hiện kiểm dịch con giống<br /> bằng kỹ thuật PCR để đảm bảo con giống không<br /> bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm [1], [2],<br /> [3], [4], [7].<br /> 5.2. Các đề xuất về công tác quản lý<br /> Hiện nay các vùng nuôi tôm ở Quảng Ngãi chủ<br /> yếu là do người dân tự phát không theo quy hoạch,<br /> điều kiện hạ tầng vùng nuôi và ao nuôi không đáp<br /> ứng quy trình kỹ thuật nuôi. Do đó, đề nghị các nhà<br /> quản lý cần tiến hành quy hoạch cải tạo nâng cấp<br /> các vùng nuôi tôm hiện có theo hướng có kênh cấp<br /> thoát riêng biệt, đồng thời dành một phần diện tích<br /> để xây dựng ao chứa xử lý nguồn nước cấp và ao<br /> xử lý nước thải. Tăng số lượng và quy mô công<br /> suất cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm chân<br /> trắng để chủ động cung cấp con giống đảm bảo<br /> số lượng, chất lượng và đúng mùa vụ cho người<br /> nuôi. Thực hiện đầu tư và nhanh chóng đưa phòng<br /> xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân tử PCR đi<br /> vào hoạt động. Quản lý chặt chẽ hơn thời vụ nuôi,<br /> có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp cố tình<br /> thả nuôi tôm vụ III. Tạo mối gắn kết giữa người sản<br /> xuất giống với người nuôi tôm và người thu mua sản<br /> phẩm [8], [9], [10].<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2