intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng phân bố hệ thực vật bậc cao ven bờ tại khu vực hạ lưu sông Thu Bồn - Hội An

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu hệ thực vật bậc cao ven bờ tại hạ lưu sông Thu Bồn đoạn đi qua thành phố Hội An. Nghiên cứu đã xác định hệ thực vật bậc cao gồm có 46 loài thuộc 43 chi 29 họ thuộc 2 ngành thực vật bậc cao, đó là: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Thực vật hạt kín (Angiospermae).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng phân bố hệ thực vật bậc cao ven bờ tại khu vực hạ lưu sông Thu Bồn - Hội An

HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ HỆ THỰC VẬT BẬC CAO VEN BỜ<br /> TẠI KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG THU BỒN – HỘI AN<br /> Triệu Trân Huân1<br /> Võ Văn Minh2<br /> Triệu Thy Hòa3<br /> Tóm tắt: Bài báo này tập trung nghiên cứu hệ thực vật bậc cao ven bờ tại hạ lưu<br /> sông Thu Bồn đoạn đi qua thành phố Hội An. Nghiên cứu đã xác định hệ thực vật bậc cao<br /> gồm có 46 loài thuộc 43 chi 29 họ thuộc 2 ngành thực vật bậc cao, đó là: ngành Dương xỉ<br /> (Polypodiophyta) và ngành Thực vật hạt kín (Angiospermae). Hệ thực vật bậc cao ven bờ<br /> khu vực hạ lưu sông Thu Bồn có sự phân bố tương đối đồng đều tại các điểm trên toàn<br /> khu vực. Có 4 kiểu thảm thực vật chính tại khu vực đó là: Quần hợp Cứt lợn (Ageratum<br /> conyzoides) – Xuyến chi (Bidens pilosa); Quần hợp Sài đất (Wedelia chinensis); Quần<br /> hợp Cỏ lác (Cyperus malaccensis) – Lau (Saccharum arundinaceum) – Sậy (Phragmites<br /> communis); Quần hợp Dừa nước (Nypa fruticans)<br /> Từ khóa: thực vật bậc cao, phân bố thực vật, quần hợp, hạ lưu sông Thu Bồn<br /> 1. Mở đầu<br /> Sông Thu Bồn là sông lớn của khu vực Trung và Nam Trung Bộ, với hệ thống các<br /> nhánh sông chằng chịt ở hạ lưu và chảy ra biển ở Cửa Đại, Hội An. Sông có độ dốc lớn,<br /> hằng năm thường xuyên có lũ xuất hiện, gây ngập lụt và sạt lở ở nhiều nơi. Để đối phó với<br /> hiện tượng sạt lở thì hiện nay người ta có xu hướng sử dụng thực vật thích hợp để giữ lại<br /> bờ sông, nó ít tốn kém và cung cấp nhiều lợi ích. Nội dung cơ bản của giải pháp trên là<br /> nghiên cứu lựa chọn những loại thực vật có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều<br /> kiện ngập nước thường xuyên hoặc ở khu vực mái bờ chịu sự dao động của nước để trồng<br /> ở bờ sông nhằm phòng chống sạt lở vùng bờ.<br /> Việc nghiên cứu hệ thực vật ven sông có vai trò quan trọng để có thể đưa ra giải<br /> pháp quản lý, bảo vệ hệ sinh thái vùng bờ và phòng chống sạt lở. Ở khu vực hạ lưu sông<br /> Thu Bồn – Hội An, các nghiên cứu về hệ thực vật chỉ mới tập trung vào rừng dừa nước<br /> Bảy Mẫu [3], về quần xã cỏ biển [5], chưa có các đề tài nghiên cứu về thảm thực vật ven<br /> sông Thu Bồn.<br /> Bài báo này cung cấp dữ liệu khoa học về hiện trạng phân bố hệ thực vật bậc cao<br /> ven bờ tại khu vực hạ lưu sông Thu Bồn đoạn đi qua thành phố Hội An, là cơ sở để đưa ra<br /> các giải pháp tối ưu nhằm phòng chống và kiểm soát hiện tượng sạt lở ở khu vực này.<br /> 2. Nội dung<br /> 2.1 Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp khảo cứu tài liệu<br /> 1<br /> <br /> ThS, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng<br /> PGS.TS, Trưởng phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng<br /> 3<br /> ThS, Khoa Lý-Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam<br /> 2<br /> <br /> 35<br /> <br /> TRIỆU TRÂN HUÂN – VÕ VĂN MINH – TRIỆU THY HÒA<br /> - Phương pháp lập tuyến điều tra thực vật: Để tiến hành thu thập các số liệu về thành<br /> phần loài của hệ thực vật ven bờ chúng tôi sử dụng phương pháp lập tuyến điều tra 2 bên<br /> bờ sông. Lập 4 tuyến, mỗi tuyến dài 1km được đánh dấu tọa độ bằng máy GPS thuộc 4 địa<br /> điểm: Cẩm Kim, Thanh Hà, Cẩm Nam, Cẩm Thanh.<br /> - Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ngoài thực địa: Sử dụng phương pháp thu mẫu<br /> thực địa theo Nguyễn Nghĩa Thìn [8]. Các mẫu thu gồm có bộ phận dinh dưỡng và bộ<br /> phận sinh sản. Mỗi mẫu đều được gắn nhãn (etyket) ghi số hiệu mẫu, địa điểm và nơi lấy,<br /> các đặc điểm quan trọng như dạng thân; màu sắc lá, hoa, quả; mùi vị đặc trưng (nếu có);<br /> có nhựa mủ hay không; môi trường sống...Mẫu vật được xử lý ngay sau mỗi đợt thu mẫu,<br /> ép tạm thời bằng giấy báo, buộc chặt, cho vào túi nilon và tẩm cồn 70%.<br /> - Phương pháp xác định danh tính khoa học: Sử dụng phương pháp so sánh hình<br /> thái kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia và một số tài liệu như: Thực vật chí<br /> Đông Dương (Flore générale de l'Indo-Chine); Bộ Thực vật chí Việt Nam (The Flora of<br /> Vietnam); Cây cỏ Việt Nam (3 tập) của Phạm Hoàng Hộ (1999).<br /> - Phương pháp lập bản đồ: Căn cứ vào số liệu về phân bố thực vật trong quá trình<br /> điều tra thực địa (bằng GPS), đánh dấu trên bản đồ, sử dụng phần mềm Mapinfo, xây<br /> dựng bản đồ phân bố thực vật.<br /> 2.2 Kết quả nghiên cứu<br /> 2.2.1. Thành phần loài thực vật bậc cao ven bờ tại khu vực hạ lưu sông Thu Bồn<br /> Thành phần loài sinh vật là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá sự đa<br /> dạng cũng như khả năng bền vững của hệ sinh thái. Kết quả điều tra theo tuyến nghiên cứu<br /> đã xác định được 46 loài thực vật bậc cao thuộc 43 chi 29 họ thực vật thuộc 2 ngành thực<br /> vật bậc cao, đó là: ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 1 loài, ngành Thực vật hạt kín<br /> (Angiospermae) có 45 loài.<br /> Bảng 1. Danh mục thành phần loài TVBC ven bờ hạ lưu sông Thu Bồn<br /> Stt<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Loài<br /> Tên Khoa học<br /> <br /> Tên VN<br /> <br /> Ds<br /> <br /> I. NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)<br /> 1<br /> <br /> Họ Ráng (Pteridaceae)<br /> <br /> Acrostichum aureum<br /> <br /> Ráng đại<br /> <br /> C<br /> <br /> II. NGÀNH THỰC VẬT HẠT KÍN (ANGIOSPERMAE)<br /> <br /> 36<br /> <br /> 2<br /> <br /> Họ Rau dền (Amaranthaceae)<br /> <br /> Amaranthus spinosus<br /> <br /> Dền gai<br /> <br /> C<br /> <br /> 3<br /> <br /> Họ Hoa tán (Apiaceae)<br /> <br /> Centella asiatica<br /> <br /> Rau má<br /> <br /> C<br /> <br /> 4<br /> <br /> Họ Ráy (Araceae)<br /> <br /> Alocasia macrorrhizos<br /> <br /> Ráy<br /> <br /> C<br /> <br /> 5<br /> <br /> Họ Cau dừa (Arecaceae)<br /> <br /> Nypa fruticans<br /> <br /> Dừa nước<br /> <br /> B<br /> <br /> 6<br /> <br /> Họ Cúc Asteraceae)<br /> <br /> Ageratum conyzoides<br /> <br /> Cứt lợn<br /> <br /> C<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bidens pilosa<br /> <br /> Xuyến chi<br /> <br /> C<br /> <br /> 8<br /> <br /> Eupatorium odoratum<br /> <br /> Cỏ lào<br /> <br /> B<br /> <br /> HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ HỆ THỰC VẬT BẬC CAO VEN BỜ…<br /> <br /> Stt<br /> <br /> Họ<br /> <br /> 9<br /> <br /> Loài<br /> Tên Khoa học<br /> <br /> Tên VN<br /> <br /> Ds<br /> <br /> Wedelia chinensis<br /> <br /> Sài đất<br /> <br /> C<br /> <br /> 10<br /> <br /> Họ Gạo (Bombacaceae)<br /> <br /> Ceiba pentandra<br /> <br /> Bông gòn<br /> <br /> G<br /> <br /> 11<br /> <br /> Họ Vòi voi (Boraginaceae)<br /> <br /> Heliotropium indicum<br /> <br /> Vòi voi<br /> <br /> C<br /> <br /> 12<br /> <br /> Họ Màn màn (Capparaceae)<br /> <br /> Gynandropsis gynandra<br /> <br /> Màn màn<br /> <br /> C<br /> <br /> 13<br /> <br /> Họ Phi lao (Casuarinaceae)<br /> <br /> Casuarina equisetifolia<br /> <br /> Phi lao<br /> <br /> G<br /> <br /> 14<br /> <br /> Họ Bàng (Combretaceae)<br /> <br /> Terminalia catappa<br /> <br /> Bàng<br /> <br /> G<br /> <br /> 15<br /> <br /> Họ Trúc đào (Apocynaceae)<br /> <br /> Plumeria rubra<br /> <br /> Hoa sứ<br /> <br /> G<br /> <br /> Cyperus malaccensis<br /> <br /> Cỏ lác<br /> <br /> C<br /> <br /> Cyperus sp.<br /> <br /> Cỏ năng<br /> <br /> C<br /> <br /> Acalypha indica<br /> <br /> Tai tượng ấn<br /> <br /> C<br /> <br /> Euphorbia hirta<br /> <br /> Cỏ sữa lá lớn<br /> <br /> C<br /> <br /> Ricinus communis<br /> <br /> Thầu dầu<br /> <br /> B<br /> <br /> Sauropus androgynous<br /> <br /> Rau ngót<br /> <br /> B<br /> <br /> Crotalaria mucronata<br /> <br /> Lục lạc 3 lá<br /> <br /> B<br /> <br /> Mimosa pudica<br /> <br /> Trinh nữ<br /> <br /> C<br /> <br /> Mimosa pigra<br /> <br /> Mai dương<br /> <br /> B<br /> <br /> Clerodendrum<br /> aniculatum<br /> <br /> Xích đồng<br /> nam<br /> <br /> B<br /> <br /> Sida rhombifolia<br /> <br /> Ké hoa vàng<br /> <br /> C<br /> <br /> Urena lobata<br /> <br /> Ké hoa đào<br /> <br /> B<br /> <br /> 16<br /> 17<br /> <br /> Họ Cói (Cyperaceae)<br /> <br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> <br /> Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)<br /> <br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> <br /> Họ Đậu<br /> (Fabaceae)<br /> Họ Hoa môi (Lamiaceae)<br /> Họ Bông (Malvaceae)<br /> <br /> 28<br /> <br /> Họ Xoan (Meliaceae)<br /> <br /> Melia azedarach<br /> <br /> Xoan<br /> <br /> G<br /> <br /> 29<br /> <br /> Họ Chuối (Musaceae)<br /> <br /> Musa paradisiaca<br /> <br /> Chuối nhà<br /> <br /> C<br /> <br /> 30<br /> <br /> Họ Dâu tằm (Moraceae)<br /> <br /> Artocarpus heterophyllus<br /> <br /> Mít<br /> <br /> G<br /> <br /> 31<br /> <br /> Họ Hương đào (Myrtaceae<br /> <br /> Psidium guajava<br /> <br /> Ổi ta<br /> <br /> G<br /> <br /> 32<br /> <br /> Họ Hòa thảo (Poaceae)<br /> <br /> Cynodon dactylon<br /> <br /> Cỏ gà<br /> <br /> C<br /> <br /> 33<br /> <br /> Panicum repens<br /> <br /> Cỏ ống<br /> <br /> C<br /> <br /> 34<br /> <br /> Phragmites communis<br /> <br /> Sậy<br /> <br /> C<br /> <br /> 35<br /> <br /> Spinifex littoreus<br /> <br /> Cỏ chông<br /> <br /> C<br /> <br /> 36<br /> <br /> Saccharum<br /> arundinaceum<br /> <br /> Lau<br /> <br /> C<br /> <br /> 37<br /> <br /> TRIỆU TRÂN HUÂN – VÕ VĂN MINH – TRIỆU THY HÒA<br /> <br /> Stt<br /> <br /> Họ<br /> <br /> 37<br /> <br /> Loài<br /> Tên Khoa học<br /> <br /> Tên VN<br /> <br /> Ds<br /> <br /> Bambusa aff. funghomii<br /> <br /> Tre<br /> <br /> G<br /> <br /> 38<br /> <br /> Họ Đước (Rhizophoraceae)<br /> <br /> Rhizophora apiculata<br /> <br /> Đước đôi<br /> <br /> G<br /> <br /> 39<br /> <br /> Họ Cà phê (Rubiaceae)<br /> <br /> Morinda citrifolia<br /> <br /> Nhàu<br /> <br /> G<br /> <br /> 40<br /> <br /> Hoa mõm sói<br /> (Scrophulariaceae)<br /> <br /> Scoparia dulcis<br /> <br /> Cam thảo đất<br /> <br /> C<br /> <br /> 41<br /> <br /> Họ Bồ hòn (Sapindaceae)<br /> <br /> Cardiospermum<br /> halicacabum<br /> <br /> Tam phỏng,<br /> lồng đèn<br /> <br /> D<br /> L<br /> <br /> 42<br /> <br /> Họ Đào kim nương<br /> (Myrtaceae)<br /> <br /> Eucalyptus amaldulensis<br /> <br /> Bạch đàn<br /> <br /> G<br /> <br /> Datura metel<br /> <br /> Cà độc dược<br /> <br /> B<br /> <br /> Solanum torvum<br /> <br /> Cà dại trắng<br /> <br /> B<br /> <br /> Lantana camara<br /> <br /> Ngũ sắc<br /> <br /> B<br /> <br /> 44<br /> 45<br /> 46<br /> <br /> Họ Cà (Solanaceae)<br /> Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)<br /> <br /> Chú thích: DS: dạng sống; G: thân gỗ; B: thân bụi; DL: dây leo; C: cây thân thảo.<br /> Phân tích sâu hơn về ngành Thực vật hạt kín (Angiospermae) cho thấy: lớp hai lá<br /> mầm (Dicotyledonae) chiếm ưu thế với 34 loài (75,56% tổng số loài trong ngành Thực vật<br /> hạt kín), số chi là 33 (76,74% tổng số chi), số họ là 24 (82,76% tổng số họ); lớp một lá<br /> mầm (Monocotyledonae) có tỷ lệ thấp hơn, có số loài là 12 (24,44% tổng số loài), số chi<br /> là 10 (23,26% tổng số chi), số họ là 5 (17,24% tổng số họ).<br /> Ở cấp độ họ, họ có nhiều loài nhất là họ Cỏ (Poaceae) gồm 6 loài (chiếm 13,95%<br /> tổng số loài đã thống kê được ở khu vực). Trong đó: có 2 họ mỗi họ có 4 loài (chiếm<br /> 8,89%), đó là: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cúc (Asteraceae). Có 1 họ có 3 loài<br /> (chiếm 6,67%), đó là: Họ Đậu (Fabaceae). Có 3 họ có 2 loài (chiếm 4,44%), đó là: Họ Cà<br /> (Solanaceae), họ Bông (Malvaceae), họ Cói (Cyperaceae). Còn lại có 22 họ có 1 loài.<br /> Ở cấp độ chi, có các họ có nhiều chi như: Họ Cỏ (Poaceae) có 6 chi (chiếm 13,95%<br /> tổng số chi trong khu vực nghiên cứu); họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cúc (Asteraceae)<br /> mỗi họ có 4 chi (chiếm 9,3%). Có 3 họ có 2 chi (chiếm 4,65% ) là họ Đậu (Fabaceae), họ<br /> Cà (Solanaceae), họ Bông (Malvaceae). Còn lại 23 họ có 1 chi.<br /> So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Nga tại sông Nhuệ - Đáy [6], và kết<br /> quả nghiên cứu đa dạng thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm<br /> Đồng [7] ta thu được kết quả ở bảng 2.<br /> Bảng 2. So sánh hệ thực vật ven bờ tại các sông trên cả nước<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 38<br /> <br /> Địa điểm<br /> Sông Nhuệ - Đáy – Hà Nam<br /> Sông Đại Ninh – Lâm Đồng<br /> Sông Thu Bồn – Hội An<br /> <br /> Loài<br /> 197<br /> 98<br /> 46<br /> <br /> Chi<br /> 152<br /> 74<br /> 43<br /> <br /> Họ<br /> 70<br /> 42<br /> 29<br /> <br /> HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ HỆ THỰC VẬT BẬC CAO VEN BỜ…<br /> Qua bảng 2 cho thấy hệ thực vật ven bờ hạ lưu sông Thu Bồn – Hội An ít đa dạng so<br /> với các sông trong cả nước. Do khu vực hạ lưu sông Thu Bồn đi qua thành phố Hội An có<br /> mật độ dân cư tương đối lớn. Các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên 2 bên bờ của lưu<br /> vực sông như: nuôi trồng thủy sản, xây dựng các công trình thủy lợi, các công trình công<br /> cộng, các khu du lịch và các hoạt động canh tác nông nghiệp. Những hoạt động trên là<br /> nguyên nhân dẫn đến sự kém đa dạng của hệ thực vật và còn ảnh hưởng đến cân bằng hệ<br /> sinh thái vùng bờ.<br /> 2.2.2 Sự đa dạng về dạng sống của các loài thực vật bậc cao ven bờ hạ lưu sông Thu Bồn<br /> Theo kết quả ở bảng 1 (danh mục thành phần loài TVBC) cho thấy, thực vật trong<br /> vùng nghiên cứu có 4 dạng sống chính là thân gỗ, thân bụi, thân thảo và thân leo. Đối với<br /> các loài thân thảo có 23 loài, chiếm 50% nên có số lượng loài lớn nhất và hầu như thường<br /> xuyên xuất hiện tại các địa điểm nghiên cứu. Nhóm này gồm các cây sống ven bãi bồi, ven<br /> bờ sông đất thấp ẩm, hay các vùng đất ngập nước, tập trung chủ yếu vào các họ như họ<br /> Hòa thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Cúc (Asteraceae),…Tiếp đến là thân gỗ với<br /> 11 loài (chiếm 23,9%), nhóm này là các cây sống ven bờ sông như họ Phi lao<br /> (Casuarinaceae), họ Bàng (Combretaceae), họ Xoan (Meliaceae)… Nhóm cây bụi có 11<br /> loài (chiếm 23,9%), nhóm này gặp nhiều ở ven bờ đất khô hay ẩm tập trung chủ yếu vào<br /> các họ như họ Đậu (Fabaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Cau dừa (Arecaceae)… Và cuối<br /> cùng là thân leo với 1 loài (chiếm 2,2%) là loài Lồng đèn (Cardiospermum halicacabum<br /> L.).<br /> Như vậy, nhóm cây thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất (50%) trong số các dạng sống<br /> hiện có ở khu vực nghiên cứu. Chúng không chỉ góp phần làm gia tăng tính đa dạng của<br /> hệ sinh thái thực vật ven sông mà còn đem lại giá trị sử dụng cho người dân địa phương<br /> như sử dụng làm cảnh, làm thuốc, làm thức ăn. Ngoài ra, chúng còn tham gia bảo vệ môi<br /> trường, chống sạt lở và biến đổi khí hậu.<br /> 2.2.3. Đặc điểm phân bố thành phần loài thực vật bậc cao ven bờ theo tuyến nghiên cứu<br /> Qua điều tra, khảo sát ở các tuyến nghiên cứu cho thấy, hệ thực vật bậc cao ven bờ<br /> có sự phân bố tương đối đồng đều tại các điểm trên toàn khu vực. Cấp độ loài: thấp nhất là<br /> 20 loài, cao nhất là 27 loài. Cấp độ họ: thấp nhất là 11 họ tại Cẩm Kim và cao nhất là 25<br /> họ tại Cẩm Nam.<br /> Bảng 3. Sự phân bố của thực vật qua các tuyến trong khu vực nghiên cứu<br /> Địa điểm<br /> Cẩm Kim<br /> Thanh Hà<br /> Cẩm Nam<br /> Cẩm Thanh<br /> <br /> Họ<br /> 11<br /> 16<br /> 20<br /> 18<br /> <br /> Chi<br /> 18<br /> 18<br /> 25<br /> 21<br /> <br /> Loài<br /> 20<br /> 20<br /> 27<br /> 22<br /> <br /> Kết quả điều tra khảo sát hệ thực vật ven bờ ở các địa điểm: Đ1.Cẩm Kim;<br /> Đ2.Thanh Hà; Đ3.Cẩm Nam; Đ4. Cẩm Thanh (bảng 4).<br /> 39<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2